Chuyên đề Rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

Nghị luận : nghị (xem xét, trao đổi; luận: bàn bạc, đánh giá) dùng lý lẽ, dẫn chứng và cách thức lập luận để phân tích, bàn luận, đánh giá về một (các) vấn đề nào đó.
Xã hội : các vấn đề của đời sống con người (triết học, lịch sử, kinh tế, đạo đức, văn học nghệ thuật, lối sống, cách ứng xử…).
Nghị luận xã hội là những bài văn nghị luận bàn về các vấn đề xã hội (thực trạng xã hội, các hiện tượng đời sống, vấn đề về lối sống của con người, các mối quan hệ của con người trong xã hội…) nhằm thể hiện suy nghĩ, thái độ, tiếng nói chủ quan của người viết về vấn đề đặt ra, góp phần tạo những tác động tích cực tới con người, bồi đắp những giá trị nhân văn và thúc đẩy sự tiến bộ chung của xã hội.
Nghị luận xã hội gồm ba dạng đề cơ bản: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí; nghị luận về một hiện tượng đời sống; nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong một tác phẩm văn học.
PHÒNG GIÁO DUC VÀ ĐÀO TẠO TAM DƯƠNG Trêng thCS VÂN HỘI -----***----- CHUYÊN ĐỀ HSG THCS MÔN: NGỮ VĂN RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ Giáo viên: Phạm Thị Thơm Tổ: Ngữ Văn phần xác thì chất văn được coi như phần hồn, nếu chất nghị luận tác động đến lí trí, giúp người đọc hiểu vấn đề, nắm được tư tưởng của người viết thì chất văn lại lay động trái tim người đọc, mang đến những xúc cảm sâu lắng, khiến ta thấm thía, yêu mến, say sưa. Đặc biệt với bài viết của một học sinh giỏi, chất văn góp phần quyết định sự thành công, tạo những ám ảnh nơi người đọc. Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy có một hạn chế phổ biến ở học sinh hiện nay là bài văn nghị luận thiếu chất văn. Bài văn nghị luận có thể mạch lạc, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về nội dung tư tưởng nhưng nhạt về tình cảm, nghèo ngôn ngữ, thiếu tâm huyết hoặc vụng về trong diễn đạt, nghĩa là chất văn còn hạn chế. Bởi vậy, RÈN KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ rất cần thiết, là định hướng đúng đắn cho học sinh. Phần nội dung chuyên đề có cấu trúc như sau: I. Nhận diện đặc điểm của văn nghị luận xã hội – Nghị luận về một tư tưởng đạo lí II. Kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về mộ tư tưởng đạo lí đúng, hay và giàu chất văn. III. Hướng dẫn học sinh ôn luyện kiểu bài NL về một tư tưởng đạo lí B. PHẦN NỘI DUNG I. NHẬN DIỆN ĐẶC ĐIỂM KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI – NGHỊ LUÂN VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ. 1. Khái niệm. Dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống thường nêu lên một hiện tượng, một vấn đề có tính thời sự, được dư luận xã hội trong nước cũng như cộng đồng quốc tế quan tâm. b. Yêu cầu của bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí : -Hiểu được vấn đề cần nghị luận , ta phải qua bước phân tich, giải đề ,xác định vấn đề . Hiểu được vấn đề nghị luận là gì ? VD: Sống đẹp là gì hỡi các bạn ” Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận , ta phải qua các bước phân tích , giải đề , xác định vấn đề . + Thế nài là sống đẹp ? *Sống có lí tưởng đúng đắn , cao cả ,phù hợp với thời đại , xác định vai trò trách nhiệm . *Có đời sống tình cảm đúng mực ,phong phú , hài hòa . *Có hành động đúng đắn. Suy ra : Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn , cao cả , cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống , có đời sống tình cảm hài hòa phong phú ,có hành động đúng đắn . Câu nói nêu lên lí tưởng và hành động và hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị ,phẩm chất của con người. -Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục phân tích , chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề , thậm chí bàn bạc ,so sánh ,bãi bỏ nghĩa là áp dụng nhiều phương pháp lập luận . - Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề. như các chuẩn đánh giá chung của xã hội. Có vậy sự biện luận mới đúng, sắc và thuyết phục người đọc. - Tuy nhiên, người viết phải thể hiện được cái nhìn, đánh giá của riêng mình về cuộc đời, con người, về mục đích, lối sống Những điều đó không có trong sách vở mà cần sự trải nghiệm của chính chủ thể. - Phải thể hiện được thái độ, tình cảm, nhiệt tình của người viết. Những cảm xúc chân thành chính là rung động của tâm hồn khi chạm vào cuộc sống, khiến bài văn không phải là bài thuyết giáo cho một tư tưởng đạo lí khô khan mà bài viết là sự chia sẻ chân thành của người viết về những gì mình trải qua, mình chiêm nghiệm. Người viết cần tạo cho mình tâm thế của người trong cuộc, đặt mình trong hoàn cảnh, tình huống của vấn đề. Khi đó, người viết sẽ có những suy ngẫm, đánh giá bằng chính những trải nghiệm của bản thân, điều này sẽ chi phối thái độ, cảm xúc, suy nghĩ, giọng điệu của người viết. Đọc những bài văn này, người đọc sẽ có cảm giác như đang được đối thoại trực tiếp với người viết, chất sống, “chất xã hội” sẽ hiện lên một cách tự nhiên mà sống động. Tuy nhiên, nếu chỉ đặt mình là người trong cuộc, sử dụng điểm nhìn từ bên trong thì những suy ngẫm mang tính chủ quan, những đánh giá dễ mang tính cực đoan, một chiều, hoặc là ngợi ca đề cao quá mức, hoặc là phê phán lên án quá độ. Bởi vậy, để đánh giá vấn đề một cách chính xác, toàn diện thì người viết cũng cần xác định cho mình điểm nhìn khách quan, xem xét vấn đề từ nhiều phương diện, khía cạnh khác nhau. Khi đó, bài văn nghị luận xã hội dễ tìm được sự đồng cảm, đồng tình ở người đọc, thuyết phục người đọc. để tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các vế. (Không những mà còn; Càng càng; Bởi thếcho nên, Tuy nhưng). Đây là những kiểu câu giàu màu sắc nghị luận, rất phù hợp với phong cách ngôn ngữ của văn bản nghị luận. Kiểu câu này không chỉ đem lại cảm giác cân đối, mạch lạc, mà nó cũng nói nên rằng người viết thực sự có trường độ tư duy (biết nhìn vấn đề ở nhiều mức, nhiều cấp, nhiều mặt ngay trong một đơn vị rất ngắn là câu.) + Nên viết các kiểu câu có nội dung hai hoặc ba vế vừa phát triển vừa như đối nghịch nhau để gây ấn tượng (Tạm gọi đó là những câu chứa nghịch lí). Ví dụ “Cuộc sống hiện đại của chúng ta đang nảy sinh quá nhiều nghịch lí. Chúng ta đã xây được nhiều nhà to hơn, vững chãi hơn, nhưng gia đình thì nhỏ lại, hạnh phúc gia đình thì mong manh hơn. Chúng ta tạo ra nhiều máy tính để có được nhiều thông tin, nhiều kết nối, nhiều bản sao hơn, nhưng lại càng ít đi những giao tiếp giữa người với người. Chúng ta có thể bay lên mặt trăng rồi quay về trái đất, nhưng chúng ta lại ngại rẽ qua con phố để sang nhà hàng xóm. Nhiều khi chúng ta không chỉ khổ vì nghèo mà còn khổ vì quá giàu có. Đa số những vấn đề chưa giải quyết được của nhân loại ngày nay lại không phải do khách quan tự nhiên đem lại mà do chính chúng ta gieo ra”. Kiểu câu như vậy cho thấy rõ nhất một cái nhìn có tính chất phát hiện đời sống của người viết. + Dùng liên tiếp các câu có chung một kiểu cấu trúc ngữ pháp, thậm chí có chung chủ ngữ để tạo sự trùng điệp - biện pháp lặp cấu Cách diễn đạt này vừa xoáy sâu được ý muốn làm nổi bật, vừa thể hiện được kiến thức phong phú của người viết, tạo ra được nét đặc biệt trong một đoạn văn bản. Vừa nghị luận một cách tập trung vừa tạo ra điểm mới trong diễn đạt, khiến người đọc không thể bỏ qua. + Cách diễn đạt trong văn nghị luận không cần phải “vang nhạc, sáng hình” như trong thơ. Nhưng nếu học sinh biết đặt những câu văn có hình ảnh, có nhịp điệu một cách hợp lí đôi khi lại có hiệu quả lớn. Một điều thường thấy trong văn nghị luận, nhất là nghị luận xã hội chính là: để tạo cách diễn đạt hình ảnh, người ta thường hay sử dụng biện pháp so sánh.Ví dụ “ Người ta thường ví đời người như trái núi, sống là một cuộc chinh phụng ngọn núi ấy. Thật buồn cho những ai chưa lên đến đỉnh đã tuột xuống cái dốc bên kia của đời mình”. Còn nhịp điệu của văn nghị luận thường được gợi lên từ những câu văn nhiều vế với độ dài ngắn khác nhau, sự phối hợp các âm “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ”. (Hồ Chí Minh) 2. Cách viết mở bài, kết bài trong văn nghị luận xã hội. 2.1. Mở bài *Thế nào là một mở bài hay ? - Là mở bài đúng : có phần dẫn dắt vào đề và nêu vấn đề nghị luận. - Là mở bài ngắn gọn, độc đáo, ấn tượng, sáng tạo. * Một số “mẹo” mở bài hay : b. Thân bài : - Giải thích , chứng minh vấn đề tư tưởng , đạo lí . - Nhận định ,đánh giá vấn đề tư tưởng , đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng , chung. - Kết bài: Kết luận ,tổng kết,nêu nhận thức mới ,tỏ ý khuyên bảo ,hoặc tỏ ý hành động. Ghi nhớ: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí , ngoài các yêu cầu chung đối với một bài văn , cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích ,chứng minh, phân tích , tổng hợp . - 3. Cách triển khai phần thân bài đối với kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý * Cách tư duy và xác định luận điểm: + Tư tưởng, đạo lý ấy là gì ? + Vì sao tư tưởng, đạo lý ấy lại như thế ? + Nó biểu hiện trong đời sống và văn học thế nào ? + Nó có ý nghĩa gì với cuộc sống, con người và bản thân anh (chị) ? * Các bước triển khai luận điểm, luận cứ : + Bước 1 : Giải thích 1. Giải thích - Bắc Cực nằm ở cực Bắc của trái đất, quanh năm băng tuyết bao phủ. Sự sống ở nơi đây thật khó khăn, khắc nghiệt. Cái lạnh nơi Bắc Cực là sự giá lạnh của thời tiết, của thiên nhiên do vị trí địa lí gây ra. Cái lạnh ở Bắc Cực không ngăn cản được sự sống của sự vật và niềm say mê khám phá những vùng đất lạ của con người. - Tình thương là tình cảm yêu thương, sự chia ngọt, sẻ bùi tự nguyện giữa con người với con người trong cuộc sống. Nơi thiếu tình thương là nơi giữa con người và con người không tồn tại tình người, không có sự cảm thông, thấu hiểu và chia sẻ. Cái lạnh ở nơi không có tình thương là cái lạnh trong lòng người, là sự băng giá của trái tim. - Nhà văn Nga so sánh cái lạnh của đất trời với cái lạnh của lòng người. Bắc Cực là nơi lạnh giá của đất trời, nhưng con người sống thiếu tình thương thì còn lạnh hơn ở Bắc Cực. Cách so sánh giàu ý nghĩa biểu cảm cho chúng ta thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của tình thương trong cuộc sống. 2. Luận bàn về câu nói - Đây là một nhận định hoàn toàn đúng đắn. - Tình thương chính là sự đồng cảm, sẻ chia với mọi nỗi khổ đau, bất hạnh của con người. Nhờ có tình thương, con người biết quan tâm, giúp đỡ người khác, nhờ có tình thương con người sống gần gũi với nhau hơn. Tình thương sẽ cứu chuộc thế giới. ( First new ) ( Dẫn chứng minh họa). - Nếu không có tình thương, con người sẽ trở nên lạnh lùng, thờ ơ, vô cảm trước nỗi khổ đau của người khác, khi đó cuộc sống con - Chủ đề 3 : Tình thương và trách nhiệm - Chủ đề 4 : Tình bạn và tình yêu - Chủ đề 5 : Học và tự học - Chủ đề 6 : Lí tưởng và lối sống - Chủ đề 7 : Tiền bạc và hạnh phúc - Chủ đề 8 : Nghề nghiệp và con người - Chủ đề 9 : Ước mơ và thực tế - Chủ để 10 : Cá nhân và tập thể 2. Phương pháp ôn luyện. - Thường xuyên tập viết các bài nghị luận xã hội. - Học tập cách viết văn nghị luận xã hội của các cây bút lớn như Hồ Chí Minh, Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi, Hữu Thọ. - Tham khảo bài viết của các bạn học sinh giỏi, nhất là những bạn đạt giải quốc gia. - Tìm đọc và sưu tầm các bài nghị luận xã hội trên sách báo. - Thường xuyên cập nhật và ghi chép vào sổ tay các thông tin về những vấn đề nghị luận. - Ghi lại những câu danh ngôn hay và học thuộc. 3. Góp ý về cách chọn đề luyện tập
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_ren_luyen_ki_nang_lam_bai_van_nghi_luan_ve_mot_van.docx