SKKN Một số kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD cấp THCS

SKKN Một số kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD cấp THCS

Chọn nhân tài, bồi dưỡng nhân tài là một phần quan trọng trong “ chiến lược phát triển con người” của Đảng và Nhà nước ta. Điều đó đã được thể hiện rõ qua việc chỉ đạo dạy và học trong các nhà trường. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã nêu rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Điều 2 Luật giáo dục cũng khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài là một trong những yếu tố cần thiết để có thể tiếp cận với tiến bộ khoa học công nghệ của các nước trong khu vực và trên thế giới.

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, vì vậy việc bồi dưỡng học sinh giỏi là bước đi đầu tiên để đào tạo nhân tài cho đất nước, cho địa phương và cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành giáo dục ở nước ta hiện nay. Nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra, trong các trường học phổ thông nói chung, THCS nói riêng, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng đại trà thì việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đã và đang được các cấp quản lí, chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm, chú trọng. Tại Điều I- Quy chế thi học sinh giỏi ban hành theo Quyết định 3479/1997/ QĐ- BGD & ĐT ngày 1 tháng 11 năm 1997 đã nêu rõ: “Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và thi học sinh giỏi nhằm động viên khích lệ những giáo viên và học sinh trong dạy và học, góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời phát hiện học sinh có những năng khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước”.

 

doc 26 trang thuychi01 28912
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤc lỤc
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài....................................
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................
3. Đối tượng nghiên cứu................................................
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu..................................
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu..................................
3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã thực hiện............................
3.1. Tạo hứng thú học tập môn học cho học sinh......................
3.2. Tuyển chộn đối tượng học sinh giỏi.................................
3.2.1.Yêu cầu của một học sinh giỏi..........................................
3.2.2. Cách chọn học sinh giỏi...................................................
3.3. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng......................
3.3.1.Xác định khung chương trình............................................
3.3.2. Xác định các mức độ kiến thức.......................................
3.3.3. Soạn thảo hệ thống kiến bồi dưỡng.................................
3.4. Phương pháp ôn luyện, bồi dưỡng..........................................
3.4.1. Bồi dưỡng kiến thức bộ môn cho HS.................................
3.4.2. Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự kiểm tra cho HS..........
3.4.3. Bồi dưỡng các kĩ năng làm bài............................................
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.........................................
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận...................................................................................
2. Kiến nghị.................................................................................
 * Tài liệu tham khảo
 * Phụ lục
2
2
3
3
3
4
4
4
 5
5
6
6
7
7
7
10
11
14
14
14
16
18
19
19
19
21
22, 23
PHẦN I : MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài:
Chọn nhân tài, bồi dưỡng nhân tài là một phần quan trọng trong “ chiến lược phát triển con người” của Đảng và Nhà nước ta. Điều đó đã được thể hiện rõ qua việc chỉ đạo dạy và học trong các nhà trường. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã nêu rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Điều 2 Luật giáo dục cũng khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài là một trong những yếu tố cần thiết để có thể tiếp cận với tiến bộ khoa học công nghệ của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, vì vậy việc bồi dưỡng học sinh giỏi là bước đi đầu tiên để đào tạo nhân tài cho đất nước, cho địa phương và cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành giáo dục ở nước ta hiện nay. Nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra, trong các trường học phổ thông nói chung, THCS nói riêng, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng đại trà thì việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đã và đang được các cấp quản lí, chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm, chú trọng. Tại Điều I- Quy chế thi học sinh giỏi ban hành theo Quyết định 3479/1997/ QĐ- BGD & ĐT ngày 1 tháng 11 năm 1997 đã nêu rõ: “Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và thi học sinh giỏi nhằm động viên khích lệ những giáo viên và học sinh trong dạy và học, góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời phát hiện học sinh có những năng khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước”.
	Như vậy, việc đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi là vấn đề cần thiết và cấp bách, bởi vì hơn lúc nào hết, đất nước đang cần những con người tài năng, đón đầu tiếp thu những thành tựu khoa học mới, công nghệ hiện đại để phát minh ra những sáng kiến, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát huy hết khă năng phát triển tiềm tàng của học sinh, là tạo nguồn học sinh giỏi cho các cấp học tiếp theo, thực hiện chiến lược “Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước”. Mặt khác, kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi là một tiêu chí không thể thiếu để đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên, đánh giá chất lượng dạy học và sự phát triển của các nhà trường.
	Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung, trong đó có việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD ở cấp THCS vẫn còn những bất cập và khó khăn nhất định như: Học sinh chưa thực sự hứng thú với môn học; việc tuyển chọn học sinh; phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng vv... Hiện tại vẫn chưa có tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu về vấn đề này, phần lớn các giáo viên được giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn GDCD chỉ làm theo kinh nghiệm mà chưa tìm ra hướng đi cụ thể nào cho công tác bồi dưỡng HSG đối với môn học này.
	Từ những băn khoăn trên, bằng thực tế giảng dạy và bồi dưỡng HSG nhiều năm tại trường THCS Cẩm Tân, tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng giảng dạy, đặc biệt là công tác bồi dưỡng HSG làm sao cho có hiệu quả. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: 
“ Một số kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD cấp THCS”.
	2. Mục đích nghiên cứu:
	Nghiên cứu đề tài để làm rõ lí luận và thực trạng trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD cấp THCS
	Đề xuất một số biện pháp để đạt hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD ở cấp THCS.
	3. Đối tượng nghiên cứu:
	Đề tài nghiên cứu đưa ra một số kinh nghiệm, biện pháp ôn luyện bồi dưỡng HSG môn GDCD cấp THCS (Tạo hứng thú môn học, chọn đối tượng học sinh, phương pháp ôn luyện, kết quả đạt được...)
	4. Phương pháp nghiên cứu:
	Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng và các tài liệu có liên quan phục vụ việc giảng dạy và bồi dưỡng HSG môn GDCD.
	Nghiên cứu qua các kênh thông tin, qua chương trình dạy học, chương trình bồi dưỡng thường xuyên, qua cách ra đề HSG những năm gần đây.
	Nhìn nhận, đánh giá thực trạng kết quả giảng dạy và bồi dưỡng HSG nhiều năm tại trường THCS Cẩm Tân. Bản thân đã đúc rút một số kinh nghiệm, biện pháp để có thể đạt hiệu quả trong công tác bồi dưỡng HSG môn GDCD ở cấp THCS.
PHẦN II : NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Môn Giáo dục công dân (GDCD) trong nhà trường nói chung và ở trường THCS nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi của người công dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Một trong những tư tưởng đổi mới của GD- ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục công dân cho học sinh, thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục và các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật Giáo dục đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 27 – Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Mặt khác, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, đòi hỏi phải có những con người lao động có chất lượng cao, năng động, sáng tạo, có đủ bản lĩnh và những năng lực cần thiết để sống hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
	Như vậy có thể nói, cùng với việc đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học, thì việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung, trong đó có bồi dưỡng HSG môn GDCD là một hoạt động quan trọng và cần thiết để thực hiện chiến lược “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
	2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
	Qua thực tế giảng dạy và bồi dưỡng HSG môn giáo dục công dân nhiều năm ở trường THCS Cẩm Tân, tôi nhận thấy bên cạnh những thuận lợi như: được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo: Phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường...; Các giáo viên bộ môn GDCD hầu hết đều nhiệt tình, luôn tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, luôn học tập, trao đổi kinh nghiệm qua các buổi hội thảo, chuyên đề.... Song công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn giáo dục công dân hiện nay ở trường THCS cũng bộc lộ những khó khăn, hạn chế nhất định như:
	* Đối với phụ huynh- học sinh:
	Do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn GDCD trong đời sống xã hội, một số phụ huynh và học sinh có thái độ xem thường, coi bộ môn GDCD chỉ là môn học phụ, không cần phải đầu tư. Thậm chí có phụ huynh còn ngăn cản không cho con em mình tham gia vào việc bồi dưỡng môn học này, dẫn đến hậu quả học sinh không có hứng thú với môn học, gây khó khăn trong việc tuyển chọn và bồi dưỡng HSG môn GDCD hiện nay.
	* Đối với giáo viên:
	Công tác dạy học môn GDCD hiện nay ở các nhà trường THCS nói chung, còn thiếu nhiều trang thiết bị như: máy chiếu, các tư liệu, tranh ảnh... phục vụ giảng dạy. Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết đầu tư cho bài giảng, việc dạy chay, chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh còn phổ biến trong các giờ dạy. Vì vậy kết quả học tập của học sinh chưa cao, chưa đạt yêu cầu. Thực trạng trên, đã gây khó khăn cho giáo viên trong việc phát hiện và lựa chọn đối tượng học sinh có tiềm năng để bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì vậy, nhiều giáo viên cũng không có hứng thú để đầu tư bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD, nên khi được phân công chưa đạt hiệu quả.
	Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú học tập môn GDCD khi giáo viên thực sự tâm huyết và có sự đầu tư vào bài giảng, biết phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Đồng thời, để học sinh yêu thích, hứng thú học tập và tham gia lớp bồi dưỡng học sinh giỏi thi đạt kết quả, tôi đã không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, đổi mới phương pháp và phát huy tác dụng của đồ dùng dạy học. Chất lượng học tập và kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm là động lực để tôi đầu tư cho việc nghiên cứu giảng dạy bộ môn GDCD.
	Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HSG môn GDCD cấp THCS là vấn đề thiết thực, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của ngành, của đồng nghiệp, tâm huyết với bộ môn.
	3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã thực hiện.
	3.1. Tạo hứng thú học tập môn học cho học sinh:
	Trong dạy học nói chung, bồi dưỡng HSG nói riêng, việc tạo hứng thú học tập cho học sinh đối với môn học là vấn đề cần thiết và quan trọng. Sự hứng thú và niềm đam mê môn học cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô chính là sơ sở để học sinh phát huy tính tính cực, chủ động, kích thích sự tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức trong học tập. Để tạo được sự hứng thú cho học sinh giỏi đối với môn GDCD, giáo viên cần có một số giải pháp quan trọng sau:
	Thứ nhất là: Cần xây dựng cho học sinh có một thái độ và động cơ học tập tốt. Giáo viên phải giáo dục cho HS biết được tầm quan trọng, vai trò ý nghĩa của môn học đối với bản thân, đối với thực tiễn cuộc sống xã hội. Kết quả học tập và thành công của các em trước hết là của bản thân các em, nhưng đó cũng là sản phẩm của thầy cô, của nhà trường và gia đình.Vì vậy học sinh cần xác định rõ việc học tập, rèn luyện phấn đấu cho bản thân và cả gia đình, nhà trường và xã hội. Các em phải có hứng thú, say mê, yêu thích môn học, có ý thức tự học, tự nghiên cứu, suy nghĩ sáng tạo khi giải quyết vấn đề. Học sinh phải cần cù tích lũy và chăm chỉ học tập, tìm tòi, khám phá đọc sách tham khảo và các tài liệu để mở rộng kiến thức môn học. Có thái độ cởi mở với thầy cô, mạnh dạn đề xuất những đơn vị kiến thức mà mình chưa hiểu để kịp thời được bổ sung, điều chỉnh.
	Thứ hai là: Giáo viên phải có phương pháp dạy học chất lượng, lôi cuốn phát huy được tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh. Hứng thú học tập của học sinh được tăng cường phần lớn chịu sự ảnh hưởng của phương pháp dạy học ở giáo viên. Do đó trong công tác bồi dưỡng HSG, giáo viên phải nắm chắc kiến thức chương trình môn học, không ngừng trau dồi kĩ năng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo việc truyền thụ kiến thức một cách chính xác, hấp dẫn và có chất lượng. Giáo viên bồi dưỡng phải truyền được cảm hứng cho HS thông qua từng bài giảng. Tạo cho các em một phương pháp học tập đúng đắn, phù hợp, cùng với sự nhiệt tình hướng dẫn của GV là động lực để các em đam mê môn học, phấn đấu để đạt kết quả học tập tốt nhất. 
	Thứ ba là: Phải xây dựng được một môi trường học tập thân thiện. Trong bồi dưỡng HSG môn GDCD, giáo viên phải xây dựng được mối quan hệ gần gũi, cởi mở, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa giáo viên với học sinh và giữa các HS trong lớp với nhau. Cần động viên và tạo cho các em một tâm lí học tập thoải mái, tự tin, không gây áp lực, căng thẳng. Học sinh không chỉ là đối tượng của dạy học, mà các em phải là chủ thể của quá trình dạy học, các em cần được tạo cơ hội để tham gia tích cực, được tương tác với thầy, với bạn, thông qua đó HS sẽ hứng thú, thông hiểu, ghi nhớ và chủ động chiếm lĩnh nội dung bài học.
	Thứ tư là: Cần phối hợp với gia đình – phụ huynh học sinh để tạo sự quan tâm, động viên, khích lệ các em trong học tập. Có thể nói, gia đình- phụ huynh HS có tác động rất lớn đến thái độ và kết quả học tập của HS. Vì vậy, giáo viên bồi dưỡng cần liên hệ, vận động, tuyên truyền để phụ huynh học sinh nhận thấy được vai trò, ý nghĩa của bộ môn GDCD cũng như các môn học khác đều rất quan trọng và cần thiết đối với các em. Chất lượng và thành tích HSG các môn học trong đó có môn GDCD đều là niềm vinh dự, tự hào của học sinh, của nhà trường và gia đình. Từ đó giúp các em có thêm sự hứng thú, hăng say trong học tập. 
	3.2. Tuyển chọn đối tượng học sinh giỏi.
	3.2.1.Yêu cầu của một HS giỏi môn GDCD:
	Nhiều người nghĩ rằng môn GDCD chỉ là môn học thuộc lòng, nhưng thực ra muốn học giỏi môn GDCD học sinh phải đọc nhiều và hiểu theo kiểu “mưa dầm thấm lâu”. Nhưng điều quan trọng của một học sinh giỏi môn GDCD là:
	- Trước hết, học sinh không những chỉ cần siêng năng, chăm chỉ mà còn phải có trí nhớ tốt, có kĩ năng phân tích, lập luận, đánh giá nhận định và trình bày vấn đề một cách khoa học, chặt chẽ. Học sinh phải có tư duy sáng tạo, biết khái quát nội dung chương trình, biết đưa ra những thắc mắc về những điều còn mơ hồ cần giải đáp.
	- Học sinh không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản của môn học mà còn phải biết độc lập suy nghĩ, tự tìm tòi tham khảo thêm nhiều sách vở, tư liệu để bổ sung vốn hiểu biết của mình. Đặc biệt học sinh phải có sự đam mê, yêu thích và một thái độ nghiêm túc trong học tập.
	- Học sinh phải biết kĩ năng phân tích đề, kĩ năng viết bài, trình bày bài làm một cách có hệ thống lôgic, sạch đẹp. Nhìn một bài viết chữ đẹp, sáng sủa bao giờ cũng gây được thiện cảm cho người đọc. Đây là một việc khó khăn nhưng lại là một yêu cầu cần phải có của một học sinh giỏi môn GDCD. Vì vậy, đòi hỏi học sinh phải có ý thức và rèn luyện lâu dài.
	3.2.2. Cách chọn học sinh giỏi:
	Trong công tác bồi dưỡng HSG nói chung, bồi dưỡng HSG môn GDCD nói riêng, khâu phát hiện và lựa chọn học sinh trong quá trình giảng dạy của giáo viên là một việc rất quan trọng. Nếu lựa chọn được những học sinh có tố chất phù hợp với đặc trưng của bộ môn thì việc bồi dưỡng của giáo viên sẽ thuận lợi và có khă năng đạt kết cao hơn. Ngược lại nếu coi nhẹ việc tuyển chọn, hoặc tuyển chọn sai đối tượng thì quá trình bồi dưỡng của giáo viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí là không đạt hiệu quả. Song, trong thực tế cũng không phải dễ dàng để lựa chọn được học sinh có đầy đủ những tố chất cần có theo yêu cầu. Vì vậy, giáo viên cần phát hiện và lựa chọn học sinh có những tố chất cơ bản nhất của bộ môn, cụ thể là:
	- Giáo viên cần lựa chọn những học sinh có khă năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách nhanh nhạy, chính xác. Học sinh có thái độ tích cực trong học tập, nắm vững kiến thức bài học, biết trình bày lập luận lôgic, kết hợp với chữ viết phải rõ ràng, sạch đẹp.
	- Nên lựa chọn những học sinh có kết quả học tập từ khá, giỏi các môn học Ngữ văn, Lịch sử... Bởi vì, kiến thức của các môn học này là sự bổ trợ rất cần thiết cho học sinh trong quá trình bồi dưỡng HSG môn GDCD.
	3.3. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng.
	3.3.1. Xác định khung chương trình:
 	Nội dung chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD nằm trong cấu trúc tổng thể của chương trình môn GDCD ở trường THCS. Tuy nhiên, giáo viên cần phải căn cứ vào cấu trúc, giới hạn đề thi trong từng năm theo hướng dẫn của Sở giáo dục để xây dựng nội dung chương trình ôn tập cho sát hợp.
	* Cấu trúc đề thi HSG môn GDCD cấp tỉnh (Thực hiên từ năm học 2011-2012 đến nay):
- Lớp 6: Phần Pháp luật: 2,0 điểm (Chủ yếu là sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan khai thác kiến thức ATGT và quyền trẻ em). 
- Lớp 7: Phần Pháp luật : 3,0 điểm
- Lớp 8:
+ Phần Đạo đức: 2,0 điểm 
+Phần Pháp luật : 4,0 điểm
 - Lớp 9: 	
+ Phần Đạo đức : 2,0 điểm
+ Phần Pháp luật: 7,0 điểm
Căn cứ theo cấu trúc đề thi HSG môn GDCD cấp tỉnh như trên, tôi đã xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng HSG môn GDCD ở THCS gồm hai phần lớn:
	* Phần I- Các chuẩn mực đạo đức (chủ yếu ở các lớp 8,9), gồm có 4 chủ đề với các nội dung tương ứng như sau:
CHỦ ĐỀ
 CÁC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG
I. Quan hệ với bản thân:
1.Tự lập ( lớp 8)
2. Tự chủ ( lớp 9)
II. Quan hệ với người khác :
- Lớp 8 ( 4 bài): 
1. Tôn trọng lẽ phải. 
2. Tôn trọng người khác.
3. Giữ chữ tín. 
4. Xây dựng tình bạn trong sáng lành mạnh
III. Quan hệ với công việc:
-Lớp 8 ( 3 bài) :
1. Liêm khiết
2. Lao động tự giác và sáng tạo
3. Pháp luật và kỉ luật
- Lớp 9 ( 4 bài) :
1.Chí công vô tư
2. Năng động sáng tạo
3.Làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả.
4.Dân chủ và kỉ luật.
IV. Quan hệ với cộng đống, đất nước, nhân loại: 
- Lớp 8 ( 3 bài):
1. Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội.
2. Tôn trọng và học hỏi các dân tộc khác.
3. Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư.
- Lớp 9 (6 bài)
1. Tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.
2. Hợp tác cùng phát triển
3. Bảo vệ hòa bình
4.Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc
5. Lí tưởng sống của thanh niên
6. Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
	* Phần II - Phần pháp luật: Nội dung kiến thức toàn cấp ( Từ lớp 6 đến lớp 9) gồm các chủ đề:
CHỦ ĐỀ
 CÁC NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG
I. Quyền trẻ em; quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình. 
- Lớp 6 (1 bài): Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
-Lớp 7 (1 bài): Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam.
-Lớp 8 (1 bài): Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình.
- Lớp 9 (1 bài): Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân.
II. Quyền và nghĩa vụ của công dân về trật tự an toàn xã hội; Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên:
 - Lớp 6 (1 bài): Thực hiện trật tự an toàn giao thông.
- Lớp 7 (1 bài): Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên)
- Lớp 8 (3 bài):
1.Phòng, chống tệ nạn xã hội.
2.Phòng, chống nhiễm HIV/ AIDS.
3. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. 
III. Quyền và nghĩa vụ công dân về văn hóa- giáo dục và kinh tế.
- Lớp 6 (1 bài): Quyền và nghĩa vụ học tập.
- Lớp 7 (1 bài): Bảo vệ di sản văn hóa.
- Lớp 8 (2 bài:
1. Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác.
2. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sanrnhaf nước và lợi ích công cộng.
- Lớp 9 (2 bài):
1.Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế.
2. Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân
IV. Các quyền tự do cơ bản của công dân:
- Lớp 7 ( 1 bài): Quyền tự do tín ngưỡng và 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_viec_boi_duong_hoc_sinh_gioi_m.doc