Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học lớp 8 cho học sinh ở trường thcs Lâm Xa

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học lớp 8 cho học sinh ở trường thcs Lâm Xa

Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới, hầu hết các nước đều ra sức tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Với mong muốn là làm sao để người dạy truyền đạt được kiến thức một cách dễ dàng, người học nắm bắt và vận dụng được kiến thức đó trong thời gian ngắn nhất vào thực tiễn, nghiên cứu một cách có hiệu quả. Do vậy càng ngày càng đặt ra những yêu cầu gay gắt trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và cách đánh giá người học như thế nào là khách quan, công bằng, là động lực thúc đẩy để người học nỗ lực phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh và làm chủ kiến thức. Ai cũng biết rằng kiến thức chính là chìa khóa vạn năng để mở mọi cánh cửa ở tương lai và kiến thức chính là sự kế thừa thế hệ trước và sự phát triển của thế hệ nối tiếp sau. Nhưng làm thế nào để kế thừa và phát triển được ? Đây là câu hỏi mà mọi người đều đặt ra và có nhiều câu trả lời cho vấn đề đó. Ở đây tôi chỉ xin đưa một số vấn đề về giải pháp giảng dạy vì đây chính là yếu tố quyết định để người dạy và người học hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm của mình.

 Là một giáo viên bộ môn Sinh học THCS trong nhiều năm qua tôi đã luôn cố gắng để tìm ra những phương pháp, giải pháp dạy học phù hợp cho từng khối lớp để đạt các mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. Như chúng ta đã biết Sinh học là khoa học thực nghiệm, trực quan, kiến thức gắn liền với thực tiễn, trong đó Sinh học 8 là phần kiến thức có thể nói là gần gũi với thầy và trò nhất vì được nghiên cứu tìm hiểu về chính bản thân con người chúng ta, các kiến thức bài học liên quan chặt chẽ đến bảo vệ sức khỏe, đến kĩ năng sống cần thiết cho học sinh áp dụng vào thực tiễn. Vì vậy, làm thế nào để cho học sinh hiểu được cặn kẽ những vấn đề các em tìm hiểu trong lý thuyết và cảm thấy hứng thú hơn khi học, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui trong học tập góp phần nâng cao chất lượng bộ môn là một câu hỏi lớn mà tôi luôn luôn mong muốn có lời giải đáp hoàn chỉnh. Xuất phát từ những vấn đề trên và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn Sinh học, tôi đưa ra sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học 8 cho học sinh ở trường THCS Lâm Xa”

 

doc 26 trang thuychi01 98765
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học lớp 8 cho học sinh ở trường thcs Lâm Xa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN SINH HỌC LỚP 8 CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS LÂM XA
Người thực hiện: Bùi Thị Hoa
Chức vụ: Giáo viên 
Đơn vị công tác: Trường THCS Lâm Xa
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh
THANH HOÁ NĂM 2018
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài..
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm..
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học 8 ở trường THCS Lâm xa. 
2.3.1. Bản thân là giáo viên bộ môn Sinh học tôi luôn chú trong việc trau dồi kiến thức, bồi dưỡng thường xuyên kiến thức chuyên môn, am hiểu hiểu thực tế và rèn các kĩ năng và phương pháp sư phạm tốt.
4
2.3.2. Tạo sự hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu kiến thức mới bằng cách đan xen đưa hiện tượng thực tế vào một số giờ dạy Sinh học lớp 8. 
4
2.3.3. Kết hợp dạy học tích hợp liên môn vào dạy học Sinh học 8 nhằm tạo sự hấp dẫn cho học sinh khi tìm hiểu kiến thức đồng thời phát huy năng lực học sinh.
7
2.3.4.Vận dụng kiến thức Sinh học 8 giáo dục học sinh trong giờ giải lao, giúp các em khắc sâu kiến thức bộ môn. 
8
2.3.5. Tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học Sinh hoc 8 tạo sự sinh động, hấp dẫn hơn cho học sinh khi học tập.
9
2.3.6. Tổ chức một số buổi ngoại khóa cimina theo chủ đề cho học sinh tham gia.
10
2.3.7. Tạo sự thích thú, kích thích trí tò mò, ham tìm hiểu cho học sinh bằng cách giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan đến nội dung bài học đồng thời với việc hướng dẫn tận tình các em vận dụng kiến thức vào đời sống hằng ngày.
11
2.3.8. Kiểm tra đánh giá học sinh- kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học
17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường..
18
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
18
2.4.2. Đối với bản thân
19
2.4.3. Đối với động nghiệp
19
.2.4.4. Đối với nhà trường
19
3. Kết luận, kiến nghị
20
3.1. Kết luận..
20
3.2. Kiến nghị.
20
1. Mở đầu
1. 1.Lí do chọn đề tài.
Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới, hầu hết các nước đều ra sức tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Với mong muốn là làm sao để người dạy truyền đạt được kiến thức một cách dễ dàng, người học nắm bắt và vận dụng được kiến thức đó trong thời gian ngắn nhất vào thực tiễn, nghiên cứu một cách có hiệu quả. Do vậy càng ngày càng đặt ra những yêu cầu gay gắt trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và cách đánh giá người học như thế nào là khách quan, công bằng, là động lực thúc đẩy để người học nỗ lực phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh và làm chủ kiến thức. Ai cũng biết rằng kiến thức chính là chìa khóa vạn năng để mở mọi cánh cửa ở tương lai và kiến thức chính là sự kế thừa thế hệ trước và sự phát triển của thế hệ nối tiếp sau. Nhưng làm thế nào để kế thừa và phát triển được ? Đây là câu hỏi mà mọi người đều đặt ra và có nhiều câu trả lời cho vấn đề đó. Ở đây tôi chỉ xin đưa một số vấn đề về giải pháp giảng dạy vì đây chính là yếu tố quyết định để người dạy và người học hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm của mình.
 Là một giáo viên bộ môn Sinh học THCS trong nhiều năm qua tôi đã luôn cố gắng để tìm ra những phương pháp, giải pháp dạy học phù hợp cho từng khối lớp để đạt các mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. Như chúng ta đã biết Sinh học là khoa học thực nghiệm, trực quan, kiến thức gắn liền với thực tiễn, trong đó Sinh học 8 là phần kiến thức có thể nói là gần gũi với thầy và trò nhất vì được nghiên cứu tìm hiểu về chính bản thân con người chúng ta, các kiến thức bài học liên quan chặt chẽ đến bảo vệ sức khỏe, đến kĩ năng sống cần thiết cho học sinh áp dụng vào thực tiễn... Vì vậy, làm thế nào để cho học sinh hiểu được cặn kẽ những vấn đề các em tìm hiểu trong lý thuyết và cảm thấy hứng thú hơn khi học, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui trong học tập góp phần nâng cao chất lượng bộ môn là một câu hỏi lớn mà tôi luôn luôn mong muốn có lời giải đáp hoàn chỉnh. Xuất phát từ những vấn đề trên và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn Sinh học, tôi đưa ra sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học 8 cho học sinh ở trường THCS Lâm Xa”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
	- Phân tích được thực trạng giảng dạy bộ môn Sinh học 8 hiện nay và đưa ra một số giải pháp giảng dạy bộ môn, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hướng tới mục tiêu chung của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, sức khỏe ... đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Qua sáng kiến hướng dẫn học sinh áp dụng kiến thức kiến thức Sinh học 8 vào thực tiễn đáp ứng nguyên lí giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
	Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học 8 cho học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
 - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tham khảo, nghiên cứu tài liệu hướng dẫn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Nghiên cứu SGK, sách tham khảo, sách chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn Sinh học.
	- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thái độ, mức độ hứng thú và sự tích cực học tập của học sinh.
	- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm dạy và học: Tích lũy các giờ dạy trên lớp, dự giờ đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ góp ý, tham gia các buổi tập huấn sinh hoạt chuyên môn đầy đủ.
 - Phương pháp thực nghiệm: Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; áp dụng dạy thử nghiệm trên lớp.
	- Phương pháp phân tích: So sánh chất lượng giờ dạy, lực học, mức độ tích cực của học sinh khi chưa áp dụng SKKN với khi đã áp dụng SKKN.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
 Dạy học và phát triển gắn bó chặt chẽ với nhau. Dạy học không chỉ nhằm cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức lí thuyết do nội dung chương trình và sách giáo khoa đã quy định, mà phải tổ chức các hoạt động tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách tích cực chủ động, độc lập để phát triển năng lực cũng như phát triển tư duy khoa học, rèn được trí thông minh, óc sáng tạo, suy nghĩ linh hoạt và vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống có hiệu quả. Đó là những phẩm chất trí tuệ của con người lao động mới theo đúng mục tiêu đào tạo của nhà trường, của cấp học. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy để học sinh huy động vốn hiểu biết đã có, sử dụng các thao tác tư duy phân tích, so sánh đối chiếu, rồi khái quát rút ra kết luận và giải đáp những vấn đề thực tiễn hoặc vấn đề nhiệm vụ nhận thức đặt ra. Nghĩa là, học sinh tự giành lấy tri thức dưới sự tổ chức của giáo viên. 
 Đối với môn Sinh học nói chung và môn Sinh học 8 nói riêng việc dạy học gây được hứng thú, sự hấp dẫn trong tiết học sẽ giúp các em nhận thấy kiến thức môn Sinh học thật gần gũi và bổ ích . Khi học sinh được hiểu thấu đáo các vấn đề Sinh học, được hướng dẫn cách vận dụng vào thực tiễn các em trở nên yêu thích Sinh học hơn, hứng thú với môn Sinh học, thấy được tầm quan trọng của Sinh học, cũng như các giá trị thực tiễn của Sinh học mang lại. Những yếu tố trên sẽ là cở sở, là tiền đề cho việc nâng cao thành tích học tập môn học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung. 
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong nhiều năm qua quá trình dạy học môn Sinh học 8 chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của người học.
 Thứ nhất là do cấu trúc trong sách giáo khoa đang dành phần lớn cho việc nghiên cứu lý thuyết, phần kiến thức vận dụng vào thực tiễn còn hạn chế. 
Thứ hai, do nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục, chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, dạy học chưa vận dụng vào thực tiễn. Hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bày giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít. 
Với phương pháp không tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều, đánh giá kiểm tra học sinh một chiều, học sinh ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nên các tiết học trở nên gò bó. Khi gặp các tình huống thực tế học sinh chưa áp dụng giải thích được hoặc còn lúng túng trước các hiện tượng đó nên không khắc sâu được kiến thức môn học, vậy nên chất lượng môn học cũng chưa cao.
Bên cạnh đó chúng ta thấy rằng ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc giảng dạy Sinh học trở nên sinh động hơn, phong phú hơn với nhiều hình thức tổ chức sinh động.... nhưng thực tế thì việc sử dụng công nghệ thông tin còn rất hạn chế chủ yếu mới áp dụng cho các tiết thao giảng nên chưa hấp dẫn được học sinh dẫn đến chất lượng dạy và học cũng không được nâng lên... Kết quả khảo sát thực tế nhà trường ở năm học 2015 – 2016- vế sự hứng thú đối với môn Sinh học 8 và chất lượng giáo dục như sau.
Bảng 1. Số liệu khảo sát mức độ hứng thú của học sinh đối với môn Sinh học 8 năm học 2015-2016.
Tổng số
(57 HS)
Hứng thú với môn Sinh Học
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
5.3
15
26.3
18
31.6
21
36.8
	Bảng 2. Kết quả chất lượng giáo dục năm học 2015-2016.
Tổng số
(57HS)
Chất lượng môn học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5
8.8
16
28.1
27
47.3
9
15.8
Qua thực tế giảng dạy và khảo sát cho thấy nhiều học sinh còn thờ ơ với môn Sinh học, không hứng thú với bộ môn, số học sinh yêu thích Sinh học, ham tìm hiểu kiến thức môn Sinh học còn hạn chế. Các em chưa tích cực phát biểu trong giờ học nên việc học tập trở nên gò ép, kết quả học tập chưa cao.
Để tạo hứng thú trong giờ học cho học sinh khi học môn sinh học, tạo động lực cho nâng cao chất lượng giáo dục, tôi mạnh đưa ra một số giải pháp sau:
 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học 8 ở trường THCS Lâm xa.
2.3.1. Bản thân thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để luôn kịp thời đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
Người giáo viên phải luôn trau dồi, bồi dưỡng kiến thức mới, hiểu được đối tượng bộ môn, nắm một cách hệ thống nội dung kiến thức bộ môn, đồng thời phải khá am tường về thực tiễn đời sống liên quan đến môn học, có nghiệp vụ sư phạm tốt và phương pháp giảng dạy tích cực để vận dụng linh hoạt vào dạy học và phát huy năng lực học sinh trong từng tiết dạy.
2.3.2. Tạo sự hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu kiến thức mới bằng cách đan xen đưa hiện tượng thực tế vào một số giờ dạy Sinh học lớp 8.[1]
Ở mỗi bài học tuỳ theo nội dung kiến thức giáo viên cần lựa chọn và liệt kê các hiện tượng thực tế phù hợp với nội dung bài học, soạn sẵn hệ thống câu hỏi có tính chất nêu vấn đề, có đáp án, sau đó cần phải linh hoạt, khéo léo lồng ghép đưa vào các giờ học vì thời gian giành cho vấn đề này không nhiều. Trong nội dung câu hỏi có chứa đựng những mâu thuẫn về mặt nhận thức, đòi hỏi học sinh phải tích cực suy nghĩ dựa trên vốn kiến thức đã học và phải vận dụng sáng tạo để giải quyết vấn đề hoặc ít nhất cũng tạo cho học sinh nhu cầu háo hức chờ đón lời giải đáp. Điều đó giúp các em húng thú hơn với môn học, yêu thích môn học hơn và chất lượng giáo dục môn học cũng cao hơn.
* Một số minh họa cụ thể mà tôi đã áp dụng vào dạy một số bài Sinh học 8 như sau:
 	- Đặt tình huống thực tế vào giới thiệu bài mới.
 Tiết dạy có gây sự chú ý của học sinh hay không nhờ vào giáo viên( người hướng dẫn) rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặt ra tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút sự chú ý của học sinh trong tiết học. 
Ví dụ: Bài 6- Phản xạ: Có thể mở bài bằng câu hỏi: Tại sao ngứa thì phải gãi? hoặc Tại sao khi đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra? hiện tượng trên là gì? Cơ chế diễn ra thế nào? nội dung bài mới sẽ giải đáp 
Ví dụ: Bài 14- Bạch cầu- Miễn dịch: Mở bài GV nêu hiện tượng mà có thể nhiều học sinh đã trải qua như: Chân dẫm phải gai, chân có thể sưng đau vài hôm rồi khỏi. Vậy chân khỏi do đâu? Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải đáp
- Nêu hiện tượng thực tế sau khi đã kết thúc bài học.
Cách này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng. Học sinh có thể giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó trong đời sống. Hoặc học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi cho học sinh vận dụng kiến thức bài đã học và khi học bài học mới tiếp theo.
Ví dụ: Bài 17- Tim và mạch máu. Sau khi kết thúc bài học giáo viên nêu câu hỏi: - Giải thích vì sao Tim đập liên tục suốt đời không mệt mỏi? GV nêu hiện tượng này sau khi kết thúc bài học.
 	 - Giải thích: Tim đập liên tục suốt đời không mệt mỏi là vì:
 - Thời gian làm việc “Tim đập” và thời gian nghỉ ngơi là bằng nhau: 
 + Thời gian nghỉ ngơi 0,4s: pha giãn chung 0,4s 
 + Thời gian làm việc 0,4s bằng pha nhĩ co(0,1s) cộng pha thất co (0,3s)
 Ví dụ: Bài 28.Tiêu hoá ở ruột non: Sau khi kết thúc bài học giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học giải thích: Tại sao người bị bệnh gan không nên ăn mỡ động vật? 
- Giải thích: Người bị bệnh gan không nên ăn mỡ động vật vì khi gan bị bệnh, dịch mật ít. Nếu ăn mỡ thì khó tiêu và làm bệnh gan nặng thêm. 
- Đưa hiện tượng thực tế dưới dạng cung cấp thông tin như mục “Em có biết”
 Ở mỗi bài, mỗi phần nếu có kiến thức liên quan đến một số vấn đề thực tiễn giáo viên có thể đưa hiện tượng thực tiễn theo hình thức cung cấp thông tin mục “Em có biết”để tránh nhàm chán. 
Ví dụ. Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn. - GV cung cấp người mắc bệnh huyết áp cao không nên ăn mặn. 
 - Giải thích: Nếu ăn mặn nồng độ Na trong huyết tương của máu cao và bị tích tụ hai bên thành mạch máu, dẫn đến tăng áp suất thẩm thấu của mao mạch, mạch máu hút nước tăng huyết áp.
- Nếu ăn mặn làm cho huyết áp tăng cao dẫn đến nhồi máu cơ tim, vỡ động mạch, đột quỵ, tử vong
 Ví dụ. Bài 16: Tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết. Qua bài học giáo viên cung cấp thông tin về “Bệnh xơ vữa động mạch”. 
- Giải thích: Ở người lớn tuổi ít vận động cơ bắp, nếu chế độ ăn giàu chất côlesteron( thịt, trứng, sữa,) sẽ có nhiều nguy cơ bị sơ vữa động mạch. Ở bệnh này, côlesteron ngấm vào thành mạch kèm theo sự ngấm các ion canxi làm cho mạch bị hẹp lại, không còn nhẵn như trước, gây xơ vữa. Động mạch xơ vữa làm cho sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu cầu dễ bị vỡ và hình thành cục máu đông gây tắc mạch( đặc biệt nguy nghiểm ở động mạch vành nuôi tim gây các cơn đau tim, ở động mạch não gây đột quỵ). Động mạch xơ vữa còn dễ bị vỡ gây tai biến trầm trọng như xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, thậm chí gây chết. Qua thông tin GV có lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh: Cần luyện tập thể dục thể thao vừa sức, hạn chế các thức ăn giàu côlesteron để bảo vệ hệ tim mạch.
- Nêu hiện tượng thực tế qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây cười đan xen các phần trong bài học. 
Điều này có thể góp phần tạo không khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê môn Sinh học. 
Ví dụ: Bài 52- Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Giáo viên kể câu chuyện Mèo của Trạng Quỳnh, để minh họa cho nội dung kiến thức sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện. 
Sau đó, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi vì sao nhà Chúa chịu mất mèo? 
 - Giải thích: Trạng Quỳnh đã thành lập cho mèo một thói quen chuyên ăn cơm rau. Còn mèo của Chúa Trịnh chuyên ăn thịt cá
Ví dụ: Bài 53- Hoạt động thần kinh cấp cao ở người. Giáo viên kể câu chuyện Tào tháo với rừng mơ.
 -Tóm tắt câu truyện: Tào Tháo cùng quân sĩ bị lạc trong sa mạc không có nước uống. Quân sĩ mệt mỏi, khát khô cả cổ. Thấy vậy, Tào Tháo bèn tập trung quân sĩ lại và nói: "Phía trước là rừng mơ". Nghe thấy vậy, tất cả quân sĩ đều nhỏ dãi ( tiết nước bọt ) hết khát)  
 Qua câu truyện các em sẽ lí giải được vì sao quân sĩ hết khát?
- Giải thích: Từ câu truyện học sinh thấy được vai trò của tiếng nói và chữ viết. Cụ thể: Ở đây tiếng nói là tín hiệu gây ra phản xạ có điều kiện cấp cao.
- Đưa hiện tượng thực tế vào bài học để khắc sâu kiến thức trên kênh hình.
 Ví dụ: Bài 27. Tiêu hoá ở dạ dày. Có hình 27.3(SGK). Biến đổi hoá học ở dạ dày.
Ảnh 1. Biến đổi hóa học ở dạ dày
 GV có thể đặt câu hỏi: Tại sao khi ăn thịt, cá người ta thường chấm vào nước mắm giấm hoặc chanh thì thấy ngon hơn?
 Giải thích: Trong môi trường axit prôtêin trong thịt, cá dễ thuỷ phân hơn nên khi chấm vào nước mắm giấm hoặc chanh có môi trường axit thì quá trình nhai nhanh thuỷ phân thành các amino axit nên ta thấy ngon hơn và dễ tiêu hơn.
2.3.3. Vận dụng linh hoạt tích hợp liên môn vào dạy học Sinh học 8 nhằm tạo sự hấp dẫn cho học sinh khi tìm hiểu kiến thức đồng thời phát huy năng lực học sinh.
 Giữa các môn học, nhất là các môn học trong cùng một khối nhóm tự nhiên hay xã hội, bao giờ cũng có sự hỗ trợ kiến thức cho nhau. Nội dung của môn học này cũng có trong môn học khác và là cơ sở để học môn học khác tốt hơn, sâu sắc hơn. Chính vì vậy, việc dạy học kết hợp với kiến thức của các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong sách giáo khoa . Còn học sinh có hội kết hợp kiến thức của nhiều bộ môn có liên quan đến giải quyết các vấn đề đựợc đặt ra trong bài học, có như vậy các vấn đề mới được làm sáng tỏ nhanh chóng và khoa học. Từ đó, bài dạy sẽ trở nên linh hoạt, sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học bài, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo nhiều hơn, giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong môn học đó. Từ đó vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế và áp dụng vào cuộc s giúp yêu cuộc sống hơn và có ý thức bảo vệ môi trường sống hơn. 
Ví dụ - Bài 34: Vitamin và muối khoáng. Để giúp học sinh hiểu chế biến thức ăn đúng cách sẽ giữ được vitamin, giáo viên đưa ra câu hỏi.
Vì sao khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn NaCl ? 
 - Hs vận dụng kiến thức liên môn Hoá- Sinh giải thích được:
-Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sôi ở 1000C. Nếu cho thêm một ít muối ăn vào nước thì nhiệt độ sôi cao hơn 1000C. Khi đó luộc rau sẽ mau mềm, xanh và chín nhanh hơn là luộc bằng nước không. Thời gian rau chín nhanh nên ít bị mất vitamin.
Áp dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học sinh sẽ không biết. Học sinh sẽ thực hành ngay khi nấu ăn ở nhà. Từ đó góp phần tạo nên kinh nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống.
Ví dụ. Bài 13: Máu và môi trường trong cơ thể. GV nêu hiện tượng: Tại sao những người sống ở vùng núi và cao nguyên số lượng hồng cầu trong máu thường cao hơn so với người ở đồng bằng?- Học sinh vận dụng kiến thức liên môn Địa lí – Sinh học giải thích:
	- Càng lên cao, không khí càng loãng dẫn đến oxi giảm nên khả năng kết hợp của oxi với hemoglobin trong hồng cầu giảm. Do đó số lượng hồng cầu tăng để đảm bảo nhu cầu oxi cho mọi hoạt động sống của con người.
2.3.4. Áp dụng kiến thức Sinh học 8 giáo dục học sinh trong giờ giải lao, giúp các em khắc sâu kiến thức và cảm nhận sự bổ ích của kiến thức Sinh học 8.
 Giáo viên cần giáo dục, nhắc nhở học sinh không nên nghỉ thụ động bằng cách ngồi tại chỗ để chờ tiết vào học vì cách giải lao này không có hiệu quả do khí Cacbonic (CO2) còn cao trong lớp (Vận dụng kiến thức bài bài 31: Trao đổi chất), hơi nóng nhất là lúc nhiệt độ cao chưa được thoát ra hết (Vận dụng kiến thức bài 33:Thân nhiệt) nên không tốt cho sức khoẻ. Do đó giáo viên cần hướng dẫn các em lối nghỉ

Tài liệu đính kèm:

  • docmot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_day_va_hoc_mon_sinh_hoc.doc