SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm non Nga Thạch Nga Sơn

SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm non Nga Thạch Nga Sơn

Chúng ta biết rằng tài nguyên thiên nhiên Biển và đại dương được các nhà khoa học gọi là “Lục địa xanh”, phủ kín 70,8% bề mặt trái đất và đang “Cất giấu” những kho nguyên liệu, khoáng vật khổng lồ dưới dạng hòa tan trong nước, lắng đọng dưới đáy và vùi kín dưới lòng đại dương. Chính vì vậy, “vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở nhiều khu vực trên thế giới đang đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động đã gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng, cản trở sự phát triển kinh tế - Xã hội của nhiều quốc gia”. [1]

Đứng trước sức ép của tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền ngày càng cạn kiệt càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển, nhưng thường đi kèm với đó lại là các phương thức khai thác thiếu tính bền vững; Các hoạt động khai thác chủ yếu chỉ tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được các mong muốn tối đa, trong khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường, hoặc không có hoặc thiếu những qui hoạch, kế hoạch chi tiết, cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực nước biển và nhiệt độ của trái đất. Vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở nhiều khu vực, quốc gia ngày càng đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động.“Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng và tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các nguồn ô nhiễm biển. Để giải quyết vấn đề ô nhiễm biển có nguồn gốc từ biển và từ đất liền, nhiều chương trình hành động nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng với các điểm, khu vực, vùng bị ô nhiễm và suy thoái nặng đã được triển khai”.[2]

 

doc 24 trang thuychi01 11381
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm non Nga Thạch Nga Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 
Nội dung 
Trang
1. Mở đầu 
1
1.1. Lý do chọn đề tài 
2
1.2. Mục đích nghiên cứu 
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 
2
2. Nội dung sánh kiến kinh nghiệm 
2
2.1. Cơ sở lý luận 
2
2.2. Thực trạng vấn đề 
3
2.3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 
4
2.3.1. Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên 5 tuổi, lựa chọn nội dung lập kế hoạch, tích hợp về nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo trong các chủ đề đạt hiệu quả cao.
4
2.3.2. Chỉ đạo giáo viên xây dựng góc tuyên truyền phối hợp với phụ huynh làm mô hình, đồ dùng đồ chơi để gây hứng thúc, kích thích trẻ tích cực tham gia vào hoạt động và khắc sâu kiến thức về bảo vệ môi trường biển, đảo. 
9
2.3.3. Chỉ đạo giáo viên dùng thủ thuật trò chuyện gợi mở tạo cho trẻ thực hành trải nghiệm và sử dụng một số trò chơi để thu hút trẻ tích cực tham gia hoạt động giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo. 
11
2.3.4. Chỉ đạo giáo viên sưu tầm, sáng tác các bài hát, bài thơ, bài vè, câu truyện có nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo. 
13
2.3.5. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép, tích hợp hài hòa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở mọi lúc, mọi nơi, mọi hoạt động trong ngày ở trường mầm non.
14
2.4 Hiệu quả của sáng kiến
18
3. Kết luận, kiến nghị
19
3.1 Kết luận 
19
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta biết rằng tài nguyên thiên nhiên Biển và đại dương được các nhà khoa học gọi là “Lục địa xanh”, phủ kín 70,8% bề mặt trái đất và đang “Cất giấu” những kho nguyên liệu, khoáng vật khổng lồ dưới dạng hòa tan trong nước, lắng đọng dưới đáy và vùi kín dưới lòng đại dương. Chính vì vậy, “vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở nhiều khu vực trên thế giới đang đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động đã gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng, cản trở sự phát triển kinh tế - Xã hội của nhiều quốc gia”. [1]
Đứng trước sức ép của tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền ngày càng cạn kiệt càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển, nhưng thường đi kèm với đó lại là các phương thức khai thác thiếu tính bền vững; Các hoạt động khai thác chủ yếu chỉ tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được các mong muốn tối đa, trong khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường, hoặc không có hoặc thiếu những qui hoạch, kế hoạch chi tiết, cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực nước biển và nhiệt độ của trái đất. Vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở nhiều khu vực, quốc gia ngày càng đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động.“Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng và tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các nguồn ô nhiễm biển. Để giải quyết vấn đề ô nhiễm biển có nguồn gốc từ biển và từ đất liền, nhiều chương trình hành động nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng với các điểm, khu vực, vùng bị ô nhiễm và suy thoái nặng đã được triển khai”.[2] 
Đất nước Việt Nam có diện tích cong cong hình chữ S với đường bờ biển trải dài khắp miền của đất nước cùng với nhiều quần đảo lớn nhỏ rải rác trên biển mang lại giá trị kinh tế và tiềm năng du lịch to lớn cho đất nước nên được ví “Rừng vàng, biển bạc”. Biển, hải đảo của Tổ quốc Việt Nam là những vấn đề lớn được cả xã hội quan tâm. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển, hải đảo có vai trò, vị trí quan trọng, gắn bó mật thiết, ảnh hưởng to lớn và đã có những đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Vì vậy, bảo vệ biển đảo và chủ quyền biển đảo là nhiệm vụ thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam. Do đó, đưa nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình học là rất cần thiết, không những cấp học phổ thông, sinh viên đại học, cao đẳng mà cả đối với bậc học mầm non.
 	Với nội dung GD về tài nguyên và môi trường biển đảo vào chương trình GDMN là bước đầu giúp trẻ nhận biết được vị trí, tài nguyên và môi trường biển đảo Việt Nam. Hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo Việt Nam. Trường mầm non là trường học đầu tiên, nơi đó là viên gạch đầu tiên ở đó nuôi chúng ta lớn lên trên con đường học vấn. Chính vì thế những kiến thức mà nhà sư phạm đưa tới cho trẻ dù chỉ là những kiến thức, tri thức sơ đẳng, đơn giản song vô cùng quan trọng trong cuộc đời của mỗi đứa trẻ sau này. Tất cả các hoạt động ở trường mầm non đều góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ cả về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể lực và lao động. 
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng, đặc biệt là trẻ 5 tuổi - Là lứa tuổi mà trẻ rất muốn được khẳng định “Cái tôi” của mình cũng được giống như người lớn. Trẻ 5 tuổi rất tò mò, khám phá về các sự vật hiện tượng xung quanh để mở rộng nhận thức vào cấp học phổ thông tiếp theo. Vì vậy, việc đưa giáo dục về biển, hải đảo vào cấp học mầm non là tạo cơ hội cho trẻ được làm quen, nhận biết về biển, hải đảo Việt Nam. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ thói quen, hành vi bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo. Những thói quen đó cần phải bắt đầu hình thành ngay từ lứa tuổi mầm non. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường, biển hải đảo đối với trẻ tuổi mầm non, tôi đã tìm tòi, học hỏi, suy nghĩ và mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm non Nga Thạch Nga Sơn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu 
 	Giúp giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên môi trường biển,hải đảo để tích hợp vào các hoạt động.
 	Giáo dục trẻ tình yêu quê hương, đất nước, đặc biệt là tình yêu biển, đảo; biết công lao to lớn của các chú bộ đội ngày đêm canh giữ đất, trời, biển, đảo xa, giữ hòa bình cho quê hương, đất nước để các cháu được vui chơi, học tập.	
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên, phụ huynh, trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm Non Nga Thạch Nga Sơn .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lí luận
 Phương pháp trực quan
 Phương pháp quan sát sư phạm
 Phương pháp đàm thoại
 Phương pháp thực hành
 Phương pháp tuyên truyền
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nước ta có một vùng biển đặc quyền kinh tế nước ta có diện tích biển khoảng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đông (cả Biển Đông gần 3,5 triệu km2), bờ biển dài 3.260 km [3]. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc biển có vai trò, vị trí quan trọng, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc giáo dục về tài nguyên và môi trường biển đảo cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi là vô cùng cần thiết. Thực hiện nhiệm vụ năm học và hướng dẫn chỉ đạo giáo viên thực hiện chuyên môn năm học 2017 - 2018 của phòng Giáo dục và đào tạo huyện Nga Sơn, chương trình giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tiếp tục duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ. Bản thân tôi nhận thấy nội dung tích hợp này là rất cần thiết trong bối cảnh tài nguyên môi trường biển, đảo ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ chủ quyền hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa mang tính thời sự cao. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo tích hợp giáo dục “Bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo” vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Với mục đích giáo dục cho trẻ tình yêu quê hương, đất nước, đặc biệt là lòng tự hào, tình yêu và ý thức bảo vệ, giữ gìn biển, đảo quê hương; Biết công lao to lớn của các chú bộ đội ngày đêm canh giữ đất, trời, biển, đảo xa, giữ hòa bình cho quê hương, đất nước để các cháu được vui chơi, học tập; bước đầu hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo Việt Nam, hướng đến thực hiện mục tiêu giáo dục Mầm non, phát triển nhân cách toàn diện, hài hòa ở trẻ. 
 Đã đến lúc chúng ta cần nhìn lại vấn đề này một cách toàn diện và khoa học để định hướng thúc đẩy công tác giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo cho trẻ mầm non một cách hệ thống, cơ bản và thiết thực, nhằm đáp ứng những đòi hỏi bức thiết hiện tại cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.
 Đối với lứa tuổi mầm non, nhất là trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, giáo viên cần cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo. Từ đó hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với tài nguyên, môi trường biển, hải đảo. Qua đó giúp cho trẻ hình thành thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với tài nguyên, môi trường góp phần hình thành nhân cách trẻ ngay từ khi còn nhỏ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Tôi tin tưởng rằng tương lai mai sau môi trường biển, hải đảo của Việt Nam sẽ ngày càng tươi đẹp
	2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
 * Thuận lợi 
Trường mầm non xã Nga Thạch được sự quan tâm của các cấp các ngành trong xã đã quan tâm đầu tư xây dựng được cho nhà trường một ngôi trường tương đối khang trang. Nên nhà trường đã sớm đã trường chuẩn Quốc gia mức độI. Trường có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ có nhiều tâm huyết với nghề đạt trình độ trên chuẩn, có lòng nhiệt huyết yêu nghề mếm trẻ luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng người của xã nhà. và lớp học đối đầy đủ các loại đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động của trẻ.
 	Nhà trường cũng như bản thân tiếp thu và ứng dụng nhanh các chuyên đề mới của chương trình giáo dục mầm non. Tích cực học hỏi và trao đổi cùng đồng nghiệp về đề tài nghiên cứu, sưu tầm các loại sách báo nên tích lũy được nhiều kinh nghiệm để cung cấp và đáp ứng nhu cầu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ.
	Nắm vững nội dung, phương pháp hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi.
	Phần lớn các cháu đều qua các lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi, nên khi các cháu lên lớp mẫu giáo 5 tuổi các cháu đều khỏe mạnh, mạnh dạn tự tin. Trẻ phát âm ngôn ngữ của trẻ rõ ràng, chuẩn tiếng phổ thông.
 * Khó khăn:
 	Đồ dùng, đồ chơi tuy có nhưng còn thiếu nhiều đồ dùng hiện đại như: Máy vi tính và đồ chơi ngoài trời chưa đủ chủng loại theo yêu cầu.
 Kiến thức về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của giáo viên còn chưa sâu. Tài liệu hỗ trợ dạy học về vấn đề này cũng còn sơ sài. 
Một số phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của giáo dục biển, hải đảo cho con em mình nên thường "Phó mặc" cho giáo viên và nhà trường.
 Một số phụ huynh nhận thức về bảo vệ tài nguyên và môi trường, biển đảo còn hạn chế.
 * Kết quả thực trạng ban đầu qua khảo sát
Phụ lục 1.
1,Bảng 1 khảo sát chất lượng giáo viên dạy lớp 5 tuổi đầu năm:
2.Bảng2. Khảo sát chất lượng trên trẻ: 82 cháu.
 Qua kết quả khảo sát tôi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo vệ môi trường còn chưa đồng đều, chất lượng chưa cao. Giáo viên tổ chức tích hợp các nội dung còn nhiều hạn chế như: Nội dung tích hợp gượng ép, quá hời hợt thiếu logic lượng kiến thức đưa vào tích hợp quá nhiều, quá xa lạ với trẻ, vượt quá cả nội dung chính.
Từ thực tế trên, tôi đã chỉ đạo giáo viên dạy các lớp 5 tuổi để thống nhất về phương pháp và đưa ra nhiều biện pháp thực hiện tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo cho trẻ đạt hiệu quả nhất.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên 5 tuổi, lựa chọn nội dung lập kế hoạch, tích hợp về nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo trong các chủ đề đạt hiệu quả . 
 	Bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng lồng ghép tích hợp về nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho cho đội ngũ giáo viên 5 tuổi là nhiệm vụ trọng tâm, góp phần thực hiện chuyên đề đạt hiệu quả cao. Việc bồi dưỡng cho giáo viên tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo vào chương trình mẫu giáo 5 tuổi có tầm quan trọng đặc biệt. Bởi vì, giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện mọi hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non. Hơn ai hết giáo viên phải là người nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản về nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi, để truyền thụ kiến thức đến cho trẻ.
 	Bản thân tôi là phó hiệu trưởng, phụ trách chuyên môn của nhà trường. Tôi đã thực hiện áp dụng bồi dưỡng các biện pháp cho giáo viên 5 tuổi kiến thức về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho giáo viên trong trường ngay từ đầu năm học song song với việc thực hiện chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tôi lựa chọn nội dung bồi dưỡng gồm:
  - Giúp giáo viên hiểu biết về tài nguyên môi trường biển, hải đảo ở Việt Nam. Giáo dục ý thức về tài nguyên môi trường biển, hảo đảo cho giáo viên.
 	- Lựa chọn các nội dung phù hợp về giáo dục biển, hải đảo để lồng ghép, tích hợp vào một số chủ đề và các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Tôi chỉ đạo hướng dẫn giáo viên hiểu rõ vấn đề về lồng ghép nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo vào chương trình dạy trẻ mẫu giáo 5 tuổi một cách phù hợp, có hiệu quả. Tôi đã nghiên cứu xây dựng nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo để chỉ đạo giáo viên dạy lớp 5- 6 tuổi lồng ghép vào một số chủ đề theo hướng tích hợp như sau:
  1.Ví dụ ở chủ đề gia đình. Tôi chỉ đạo giáo viên lựa chọn nôi dung lồng ghép tích hợp sao cho phù hợp với trẻ
  * Nhận biết về người thân trong gia đình ( Bố, mẹ, cô, chú, báctrong họ) Làm nghề bộ đội hải quân.Biết yêu thương, quí mến, tôn trọng người thân trong gia đình.
- Khám phá xã hội: Trò chuyện về công việc người thân trong gia đình làm nghề bộ đội hải quân.
- Hát, vận động“ Ba em là bộ đội hải quân”. Nghe hát “ Thân thương trường xa”
     2. Nghề nghiệp
  * Nhận biết tên gọi, dụng cụ, sản phẩm và ý nghĩa một số nghề: Đối với Nghề bộ đội hải quân
- Khám phá khoa học: Trò chuyện về: Chú bộ đội hải quân.
+ Đọc thơ: Chú bộ đội hành quân trong mưa, Chú giải phóng quân.
- Âm nhạc:dạy hát“ Cháu thương chú bội đội. Nghe hát “ Màu áo chú bội đội’
- Tạo Hình: Vẽ quà tặng chú bộ đội
 Hay tìm hiểu nhận biết tên gọi, dụng cụ, sản phẩm và ý nghĩa một số nghề: Đối với Nghề nuôi hải sản, Nghề đánh bắt hải sản, Nghề làm muối
- Khám phá khoa học: 
+ Trò chuyện về nghề nuôi tôm,cua, cá, 
+ Nghề đánh bắt hải sản. 
+ Nghề chế biến hải sản thành nước mắm và tôm cá đông lạnh.
+ Trò chuyện về nghề chế biến hải sản thành nước mắm và tôm cá đông lạnh
+ Trò chơi chọn hình ảnh đúng sai về hành động bảo vệ môi trường biển.
  * Tìm hiểu nhận biết, một số nguyên nhân gây ô nhiễm biển, hải đảo
- Do con người khai thác cạn kiệt tài nguyên biển: Đánh bắt cá tùy tiện, khai thác các loại tảo, rong biển quá mức.
- Do rác thải từ hoạt động của nghề đánh, bắt cá, nuôi tôm, chế biến hải hải thành nướcmắm, không được xử lí đổ thẳng ra biển.
 * Có thái độ quan tâm đến bảo vệ môi trường biển, hải đảo như: Nhận xét và tỏ thái độ hành vi “ Đúng”, “Sai”, “ Tốt”,“ Xấu”
   3. Thế giới động vật, thực vật.
  * Một số động vật, thực vật sống ở biển: ( Cá, tôm, cua, rong, tảo).
 * Lợi ích của động vật, thực vật ở biển:
- Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng: Cá thu, tôm, cua
- Cung cấp nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh: Rong, tảo
- Ý thức giữ gìn môi trường biển, đảo.
 4. Giao thông
* Nhận biết một số phương tiện giao thông trên biển: Tàu thủy, ca nô, thuyền, xuồng
* Ích lợi của giao thông trên biển: Đường giao thông trên biển, giúp mội người đi lại giữa các vùng, các nước và vận chuyển hàng hóa
* Ý thức của trẻ khi tham gia giao thông trên biển.
- Khám phá khoa học:
+ Trò chuyện về nghề làm muối
+ Trò chơi: Xếp tranh qui trình của ngề làm muối.
+ Cho trẻ xem hình ảnh về một số nguyên nhân môi trường biển.
+ Trò chuyện gợi ý cho trẻ nêu nhận xét về các hành vi đúng, sai.
+ Tổ chức chơi trò chơi: Thi xem đội nào nhanh “Chọn hành vi đúng”,  hành vi gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo.
- Khám phá khoa học
+ Du lịch dưới lòng đại dương.
- Văn học:
+ Đọc thơ: Rong và cá
+ Kể chuyện: Loài cá thông minh
– Âm nhạc:
+ Hát vận động bài: “Cá ơi”,
“ Tôm cua cá thi tài”,
- Tạo hình: Vẽ, xé dán, nặn các con vật sống dưới nước.
- Trò chơi “Ai nhanh nhất” chọn hình ảnh động vật, thực vật có từ biển.
- Làm đồ chơi từ vỏ ốc, vỏ sò biển.
- Ghép hình con vật ở biển bé thích bằng lá cây.
- Tạo thảm có, vườn hoa trên bờ biển.
- Khám phá khoa học
+ Trò chuyện về phương tiện giao thông đường thủy.
- Âm nhạc: Hát “ Em đi chơi thuyền”, “ Bạn ơi có biết”
- Văn học:
+ Kể chuyện: Một chuyến tham quan
+ Đọc thơ: Cô dạy con
- LQVT: Đếm các loại phương tiện giao thông trên biển.
- Tạo hình:
+ Vẽ, cắt dán, tranh ảnh về giao thông trể biển, đảo.
+ Làm bộ sưu tập ( cắt, dán) Phương tiện giao thông trên biển.
+ Tạo hình thuyền bằng cách gấp, các nguyên liệu từ lá cây, bẹ chuối
- Trò chơi: Chọn hành vi đúng, sai khi tham gia giao thông trên biển
5. Nước và các hiện tượng tự nhiên
* Nhận biết một số hiện tượng tự nhiên như: cát, nước, sóng biển, bão biển.
* Ý thức hành vi gữi gìn bãi biển, nước biển sạch, trong lành
- Khám phá khoa học.
+ Trò chuyện về nước biển, cát, sóng biển.
- Văn học;
+ Nghe kể chuyện: Mùa hè thú vị, vì sao nước biển lại mặn, sự tích sóng biển.
+ Đọc thơ: Mùa hè vui, sóng biển.
– Tạo hình:
+ Vẽ, xé dán bức tranh về biển.
+ Làm bộ sưu tập (Cắt dán tranh ảnh về biển đảo)
- Trò chơi: “Tai ai tinh” phân biệt âm thanh tự nhiên: Mưa, gió, sóng biển.
- Trò chơi tạo sóng biển bằng tay
6. Quê hương, đất nước
* Nhận biết về biển, đảo Việt Nam.
- Tên gọi, vị trí địa lí và một và đặc điểm nổi bật của một số vùng biển (Khu du lịch biển) nổi tiếng ở Việt Nam.
* Ích lợi của biển, hải đảo.
- Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng cho con người: Cá thu, tôm cua.
- Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh cho con người: Rong, tảo.
- Khu du lịch nổi tiếng để tham quan nghỉ ngơi, tắm mát.
- Phát triển các nghề.
- Giao thông trên biển.
- Cung cấp nguồn năng lượng sạch.
- Cung cấp các mỏ dầu.
* Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường biển, hải đảo
- Do rác thải: Rác thải của mọi người khi đi du lịch xả xuống biển, do rác thải khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt của người dân không được xử lý đổ thẳng ra biển.
- Do tràn dầu: tàu bè đi lại trên biển làm tràn dầu, đắm tàu do bão, lốc.
- Do chặt phá cây: Con người chặt phá cây ven biển.
- Do khai thác cạn kiệt tài nguyên biển: Đánh bắt cá tùy tiện, khai thác các loài rong, tảo biển quá mức.
* Tham gia bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo
- Không vứt rác thải xuống biển, đảo trong khi đi du lịch cũng như trong sinh hoạt hằng ngày.
- không bẻ cành, phá cây trồng ven biển.
- Tham gia thu gom rác thải.
 - Khám phá khoa học:
+ Nhận biết biển, đảo Việt Nam.
+ Du lịch biển Việt Nam
+ Trò chuyện về môi trường biển bị ô nhiễm.
+ Xem phim tài liệu (Tranh, ảnh, mô hình) về biển đảo Việt Nam.
+ Xem hình ảnh các hoạt động bảo vệ môi trường biển, đảo.
- Âm nhạc:
+ Hát, múa “Bé yêu biển”, nghe hát “Biển hát chiều nay”, “Đảo chân mây”
- Văn học: + Đọc thơ: Quê em
 	 + Kể chuyện: Bé và cái vỏ bao ny lon.
 - Tạo hình: + Tô màu, cắt dán làm sách tranh du lịch quê em.
   + Tổ chức chơi trò chơi: Thi xem đội nào nhanh “Chọn hành vi đúng”,  hành vi gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo.
Từ việc chỉ đạo hướng dẫn giáo viên lựa chọn nội dung lồng ghép tích hợp vào các chủ đề để dạy trẻ đạt hiệu quả. Tôi nhận thấy cần phải xây dựng, lựa chọn các hình thức bồi dưỡng cụ thể như bồi dưỡng qua mở lớp tập huấn chuyên đề, qua tài liệu, qua sách báo, tập san, tạp chí, qua các hệ thống thông tin truyền thông, qua mạng internet, qua dự giờ thăm lớp trường xuyên
 - Tôi tham mưu với hiệu trưởng nhà trường mua các cuốn tài liệu có liên quan đến việc hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Trang bị cho 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_tich_hop_noi_dung_gi.doc