SKKN Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng huyện Bá Thước

SKKN Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng huyện Bá Thước

Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo Nghị quyết lần thứ XI của Đảng và chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo gắn với việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của các địa phương. Tập trung thực hiện chương trình hành động của Ngành giáo dục triển khai Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020. Để đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng nhân tố tri thức của con người. Coi việc phát triển con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã khẳng định Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân. Với mục tiêu Giáo dục và Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ nghề nghiệp.

Chính vì vậy, nhiệm vụ bức thiết đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam nói chung và các nhà quản lí giáo dục Việt Nam nói riêng là phải tiếp tục nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục. Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu lực quản lý nói chung và hiệu lực quản lý trong các trường mầm non nói riêng là phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non là trách nhiệm của các nhà quản lý.

Theo hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo lớn nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe gồm những hoạt động như: Chăm sóc bữa ăn, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, theo dõi sức khỏe, phòng và xử trí một số bệnh thường gặp, bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp.

Thiết kế chương trình cho giáo dục mầm non thì 2/3 là chăm sóc nuôi dưỡng nhưng về thi cách chăm sóc, nuôi dưỡng thì rất ít còn đánh giá thì chưa có. Đó chính là lý do cho việc lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng huyện Bá Thước”

 

doc 22 trang thuychi01 11331
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng huyện Bá Thước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luân
2 Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
3. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường mầm non 
4. Kết quả
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận
2. Kiến nghị
I. MỞ ĐẦU
	1. Lý do chọn đề tài
	Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo Nghị quyết lần thứ XI của Đảng và chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo gắn với việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của các địa phương. Tập trung thực hiện chương trình hành động của Ngành giáo dục triển khai Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020. Để đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng nhân tố tri thức của con người. Coi việc phát triển con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã khẳng định Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân. Với mục tiêu Giáo dục và Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ nghề nghiệp.
Chính vì vậy, nhiệm vụ bức thiết đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam nói chung và các nhà quản lí giáo dục Việt Nam nói riêng là phải tiếp tục nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục. Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu lực quản lý nói chung và hiệu lực quản lý trong các trường mầm non nói riêng là phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non là trách nhiệm của các nhà quản lý. 
Theo hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo lớn nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe gồm những hoạt động như: Chăm sóc bữa ăn, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, theo dõi sức khỏe, phòng và xử trí một số bệnh thường gặp, bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp.
Thiết kế chương trình cho giáo dục mầm non thì 2/3 là chăm sóc nuôi dưỡng nhưng về thi cách chăm sóc, nuôi dưỡng thì rất ít còn đánh giá thì chưa có. Đó chính là lý do cho việc lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng huyện Bá Thước”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xác định các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng huyện Bá Thước góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
	3. Đối tượng nghiên cứu
Ban giám hiệu, giáo viên, phụ huynh và học sinh ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng huyện Bá Thước
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về quản lý giáo dục.
- Các văn bản pháp quy như: Chỉ thị, Thông tư, Quy chế, Hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non và quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục nói chung có liên quan đến nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng huyện Bá Thước.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; 
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
II. NỘI DUNG
 1. Cơ sở lý luân:
 Theo điều lệ trường mầm non hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc bao gồm: Chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn. 
 Đánh giá kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng: Kiểm tra định kì sức khỏe trẻ em hai lần trong một năm học. Theo dõi biểu đồ của trẻ em: trẻ dưới 24 tháng tuổi một tháng cân một lần; trẻ trên 24 tháng tuổi một quý cân trẻ một lần.
 Thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên mầm non và thực hiện lời dạy của Bác Hồ đã để lại: “Dạy mẫu giáo là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được thì trước hết phải thương yêu trẻ, các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó mới nuôi dạy được các cháu, dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu mới trở thành người tốt. Ngành học này lấy phương thức giáo dục là người mẹ, tình cảm của mẹ để giáo dục các cháu”.
 Thật đúng như vậy, giáo viên mầm non không chỉ là nhà giáo đơn thuần mà là ca sĩ, nghệ sĩ và là người mẹ hiền thứ hai của trẻ, lứa tuổi mầm non còn non nớt, chưa phát triển hoàn thiện về tâm sinh lý, dễ nhạy cảm với mọi hoạt động xung quanh cho nên chúng ta phải có một vốn kiến thức cơ bản để hướng các cháu đi đúng mục tiêu mà Đại hội Đảng đã đề ra là chăm sóc trẻ trước 6 tuổi một cách chất lượng để trẻ phát triển toàn diện về thể chất tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ trên cơ sở một chương trình nuôi dạy trẻ khoa học, một đội ngũ giáo viên, nhân viên tâm huyết với nghề và hiểu biết nghiệp vụ, một hệ thống trường lớp phù hợp với các loại hình đa dạng và một cơ sở giáo dục mầm non chuẩn mực, một mạng lưới phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ đến từng gia đình.
 Muốn thực hiện được như vậy, đội ngũ giáo viên, nhân viên phải được bồi dưỡng về kinh nghiệm chăm sóc trẻ tốt qua các công việc hàng ngày  để giúp cho trẻ luôn khoẻ mạnh, linh hoạt, khéo léo thông qua con đường chơi mà học, học bằng chơi. Đặc biệt là giáo viên, nhân viên phải dịu dàng, giàu tình cảm, gần gũi trẻ, biết thương yêu, tôn trọng và công bằng đối với trẻ như con em của chính mình. Để từ đó hiểu được tâm sinh lý trẻ và tìm hiểu ra các biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ thật tốt trong công việc hàng ngày của bản thân mình.
 Để thực hiện được các yêu cầu trên, người giáo viên, nhân viên mầm non phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt thật sự là tấm gương sáng cho các cháu noi theo. Vì vậy phải tập trung làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên giỏi về chuyên môn, mạnh về công tác chăm sóc trẻ qua các buổi sinh hoạt hàng ngày của trẻ và các hoạt động phong trào, đạo đức lối sống tốt, để hoàn thành chiến lược giáo dục mầm non năm 2020 mà Đảng ta đã khẳng  định.
 2. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng 
 2.1. Vài nét về Trường mầm non Thị trấn Cành Nàng 
Trường mầm non Thị trấn Cành Nàng nằm ở trung tâm huyện lỵ Bá Thước. Học sinh của nhà trường gồm hai nhóm đối tượng tuyển sinh. Đối tượng thứ nhất gồm con em các hộ gia đình là cán bộ công nhân viên chức, kinh doanh buôn bán, lao động tự do... trên địa bàn thị trấn. Đối tượng thứ hai là con em các gia đình ở ngoại vi thị trấn thuộc các làng Nú, làng Mốt, Làng Đắm và phố 2 xã Lâm Xa. Học sinh Thị Trấn nhìn chung có điều kiện sống và điều kiện học tập tốt hơn; nhanh nhẹn, hoạt bát, có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống tốt hơn học sinh Lâm Xa. Các em ở Lâm Xa đa phần là con em đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, kĩ năng giao tiếp còn hạn chế. Đặc biệt là kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.
Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên
Năm học
T/s
CB
GV
Trình độ chuyên môn
Chất lượng
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
THSP
Đạt chuẩn trở lên
Ts
%
Ts
%
Ts
%
Ts
%
Ts
%
2015 - 2016
17
6
35,3
3
17,6
8
47,1
17
100
2.2 Thực trạng việc thực hiện hoạt động lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng 
Trong quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường Mầm non thì thực hiện công tác lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những nội dung quan trọng, quyết định chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của trường Mầm non. 
STT
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
Bình thường
Chưa đạt
1
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng dựa trên các văn bản quy định của các cấp, nhiệm vụ trọng tâm của ngành và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng theo lứa tuổi.
x
2
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng sát thực tế điều kiện của địa phương.
x
3
Kế hoạch đảm bảo tính cân đối cả chăm sóc và nuôi dưỡng một cách toàn diện và có trọng tâm, trọng điểm.
x
4
Đảm bảo tính tập trung, dân chủ trong quá trình xây dựng KH chăm sóc, nuôi dưỡng.
x
5
Kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng có cơ cấu quản lý rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể nhân lực để thực hiện.
x
6
Kế hoạch đảm bảo tính linh hoạt, thường xuyên bổ sung, điều chỉnh khi điều kiện môi trường thay đổi.
x
7
Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch, mọi thành viên có trách nhiệm thực hiện, không tùy tiện thay đổi khi thực hiện KH.
x
Đa số các ý kiến đều đánh giá các nội dung có liên quan đến thực hiện hoạt động lập kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng ở mức độ tốt và rất tốt, Trong đó nội dung 3 về Kế hoạch đảm bảo tính cân đối cả chăm sóc và nuôi dưỡng một cách toàn diện và có trọng tâm, trọng điểm được đánh giá khá cao. Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng sát thực tế điều kiện của địa phương; Đảm bảo tính tập trung, dân chủ trong quá trình xây dựng KH chăm sóc nuôi dưỡng; 
Kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng có cơ cấu quản lý rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể nhân lực để thực hiện, thì vẫn còn ý kiến đánh giá ở mức độ thấp mặc dù không nhiều nhưng cũng giúp cho Hiệu trưởng cần nghiên cứu thêm và điều chỉnh sao cho có sự thay đổi tích cực. Kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng có cơ cấu quản lý rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể nhân lực để thực hiện còn không ít ý kiến đánh giá chưa tốt, điều đó chứng tỏ hoạt động này chưa được sự quan tâm của CBQL nhà trường, chưa có kế hoạch hành động để cải tiến cách làm và chủ động giải quyết nhằm mục đích cải thiện tốt hơn. Ngoài ra, Nội dung đảm bảo tính tập trung, dân chủ trong quá trình xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng cũng còn một số ý kiến đánh giá chưa tốt, điều này cho thấy để có một kế hoạch tốt cần phải có sự đóng góp ý kiến của tất cả các thành viên trong nhà trường không những biết được họ góp ý kiến gì mà còn biết được sự tôn trọng đến họ.
2.3. Thực trạng quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trong trường mầm non
	Trong quản lý trường mầm non thì việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng là một trong những nội dung quan trọng, quyết định chất lượng của trường Mầm non ngoài hoạt động giáo dục. 
STT
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
Bình thường
Chưa đạt
1
Ký kết hợp đồng thực phẩm và giao nhận thực phẩm hàng ngày
x
2
Chỉ đạo xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo
x
3
Chỉ đạo chế biến món ăn cho trẻ theo quy trình bếp 1 chiều
x
4
Phân chia thực phẩm cho trẻ theo định xuất từ bếp ăn - lớp -trẻ
x
5
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ trên nhóm, lớp
x
6
Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng; Chỉ đạo vệ sinh, dinh dưỡng trong các hoạt động tại nhóm lớp
x
7
Chỉ đạo lồng ghép GD vệ sinh, dinh dưỡng trong các hoạt động tại nhóm lớp
x
8
Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực lượng XH trong chăm sóc nuôi dưỡng 
x
	Đa số các ý kiến đều đánh giá các nội dung có liên quan đến hoạt động chỉ đạo việc chăm sóc nuôi dưỡng ở mức độ tốt và rất tốt, trong đó đặc biệt thể hiện ở các nội dung như: Ký kết hợp đồng thực phẩm và giao nhận thực phẩm hàng ngày; Phân chia thực phẩm cho trẻ theo định xuất từ bếp ăn - lớp - trẻ; Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ trên nhóm, lớp; Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng ; Chỉ đạo vệ sinh, dinh dưỡng trong các hoạt động tại nhóm lớp. 
Tuy nhiên vẫn còn những ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường và chưa tốt, đáng kể là nội dung Chỉ đạo lồng ghép giáo dục vệ sinh nói chung và chế độ dinh dưỡng trong các hoạt động tại nhóm lớp và Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực lượng xã hội trong chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả này cũng cho thấy việc chỉ đạo lồng ghép giáo dục vệ sinh và đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ chưa thực sự được thể hiện tốt trong kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng, ngoài ra hoạt động phối hợp các lực lượng xã hội đặc biệt là địa phương và PHHS cũng chưa được thể hiện tốt trong kế hoạch để thấy được mối gắn kết giữa các lực lượng này trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và thực tế cho thấy đây là những lực lượng thực sự rất cần cho việc phát triển toàn diện trẻ trong độ tuổi mầm non. 
2.4. Thực trạng quản lý việc sắp xếp, sử dụng nhân lực thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng 
	 Việc sắp xếp, sử dụng nhân lực thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng được đánh giá ở các mức độ từ khá trở lên thể hiện từ việc áp dụng thông tư về định biên kết hợp với bố trí sắp xếp sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, hoàn cảnh và thời gian thực hiện. Với 2 nội dung là: Phân công giáo viên, nhân viên có tính kế thừa về độ tuổi, hỗ trợ nhau trong công việc; Phân công giáo viên, nhân viên đảm bảo rõ người, kín việc, rõ trách nhiệm thì không có ý kiến nào đánh giá không tốt điều đó cho thấy việc bố trí sắp xếp và phân công công việc cho đội ngũ giáo viên, nhân viên về cơ bản có tính hợp lý và có tính kế thừa để tạo thuận lợi cho việc đan xen và thực hiện tốt, hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt phù hợp với các GV trẻ nhiều, đa số có con nhỏ nên việc đan xen và kế thừa quan tâm đến cả độ tuổi cũng là giải pháp khắc phục yếu tố chủ quan trong việc vắng mặt hoặc thời gian sớm muộn. Ngoài ra các nội dung như: Tham mưu đủ CBQL, GV, NV theo định biên thông tư 71; Phân công số lượng GV, NV/lớp dựa trên số lượng trẻ và số trẻ ăn bán trú theo điều lệ trường MN; Đảm bảo phân công nhiệm vụ cho GV, NV đúng chuyên môn được đào tạo; Phân công nhiệm vụ cho GV, NV xem xét cả yếu tố điều kiện, hoàn cảnh cá nhân, trong những nội dung này vẫn còn ý kiến đánh giá chưa tốt nhưng tỷ lệ rất ít điều đó cũng nói lên việc bố trí sắp xếp đội ngũ không thể hoàn hảo được khi phải chú ý rất nhiều các tiêu chí đặt ra, cũng phù hợp với thực trạng đội ngũ khi mà chuẩn nghề nghiệp đều đạt, song việc sắp xếp thì lại phải đưa vào các vị trí khác nhau kể cả chăm sóc và nuôi dưỡng là những vị trí chiếm số lượng đông hơn do các trẻ đi học được phân loại theo nhóm tuổi và với các nhóm nhà trẻ thì số lượng GV và NV chiếm tỷ lệ cao hơn và phải đảm bảo quy định cụ thể. 
	2.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra việc thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng	
Nhà trường rất quan tâm đến công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng với 5 nội dung chính được đề cập.
 Phòng GD&ĐT thường xuyên kiểm tra công tác chăm sóc nuôi dưỡng của các trường MN; Tập trung kiểm tra hồ sơ, sổ sách có liên quan đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng là không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ chưa tốt. Kết quả này phù hợp với thực tế hiện nay là các cấp quản lý rất quan tâm đến nội dung này cũng như việc ghi chép các nội dung cần thiết trong các tài liệu, hồ sơ, sổ sách lưu trữ rất được các nhà quản lý quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn những ý kiến đánh giá mức độ đạt được chưa tốt thể hiện trong các nội dung như: Tổ chức thực hiện kiểm tra các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng chưa thường xuyên; Kiểm tra việc khắc phục các tồn tại, thiếu sót trong công tác quản lý chỉ đạo chăm sóc nuôi dưỡng; Đánh giá tác động của việc kiểm tra đánh giá hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng. Trong 3 nội dung này với các tỷ lệ đánh giá khác nhau, về cơ bản các ý kiến đều đánh giá cao, mặc dù vẫn còn những ý kiến trái chiều cho thấy, KH chăm sóc nuôi dưỡng chưa đáp ứng hoàn toàn và triển khai thực hiện thuận lợi do trong quá trình thực hiện không tránh khỏi trở ngại do các yếu tố khách quan và chủ quan mà khi phân tích tình hình chưa lường hết được, ngoài ra các nội dung còn lại như tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra cũng có ảnh hưởng do kế hoạch bị thay đổi hoặc các hoạt động khác ưu tiên hơn. Đặc biệt việc khắc phục thiếu sót và đánh giá tác động làm ảnh hưởng đến hiệu quả chăm sóc nuôi dưỡng cũng chưa thực sự làm tốt do một số ý kiến chưa nhận thấy được tác dụng tích cực của hoạt động kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nói chung 
3. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tại trường mầm non Thị Trấn Cành Nàng Bá Thước
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường mầm non Thị trấn Cành Nàng 
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về chăm sóc nuôi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, NV bằng nhiều hình thức để nắm vững các nội dung:
- Nghị định 115 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;
- Luật GD 2005; Luật công chức, Luật viên chức, Điều lệ trường mầm non;
- Những chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước về phát triển giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới; mục tiêu yêu cầu, nội dung, phương pháp theo hướng đổi mới GD MN; Vai trò của đội ngũ CBQL, GV trong việc đổi mới phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường mầm non; 
 	- Quy chế nuôi dạy trẻ; các văn bản hưỡng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn;
 	- Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em theo lứa tuổi.
 - Định hướng và chỉ đạo các trường MN công lập:
	+ Tổ chức thực hiện nghiêm túc các đợt học tập chính trị, nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định, hướng dẫn của ngành.
	+ Tổ chức việc bồi dưỡng cho 100% GV, NV các nội dung được tập huấn ở các lớp bồi dưỡng cốt cán cấp trường, cấp huyện.
	+ Gắn các nội dung bồi dưỡng với hoạt động của cấp Ủy, chi bộ, công đoàn nhà trường...kết hợp với phong trào thi đua trong nhà trường.
	+ Tổ chức các hội thi: Tuyên truyền viên giỏi, thi quy chế chăm sóc nuôi dưỡng... để nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV.
	+ Chỉ đạo phong trào học tập, bồi dưỡng chu kỳ thường xuyên trong trường một cách ngiêm túc. Thường xuyên quán triệt trong các buổi sinh hoạt tập thể, chú trọng công tác GD tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng nhà trường.
3.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 
Việc bảo đảm cho các trẻ được an toàn, khỏe mạnh là rất quan trọng. Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và khoáng chất (đặc biệt là canxi, B1) cũng rất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần. Do đó phải hướng dẫn cho các lớp lồng ghép vào chương trình giáo dục trẻ và tuyên truyền với phụ huynh học sinh nội dung việc chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng. Tư vấn cho phụ huynh về cách lựa chọn thực phẩm, lên thực đơn phù hợp với trẻ - đảm bảo cân đối, đủ chất, đủ lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
	- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ hiệu quả, các chỉ tiêu, biện pháp đề ra phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh địa phương và theo sự chỉ đạo thực hiện xuyên suốt Ủy ban nhân dân Huyện.
	- Giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường thực hiện thuận lợi hơn do xác định rõ được khối lượng công việc, cách thức tiến hành cúng như các nguồn lực để thực hiện mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng đúng quy định.
	- Phân tích thực trạng hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. 
	- Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện đại phương.
	- Triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đã xây dựng sao cho chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng có hiệu quả.
 Ban giám hiệu chỉ đạo thực hiện xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng; xác định hướng thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm đảm bảo kế hoạch được xây dựng có tính khả thi, đứng theo chỉ đạo của ngành và phù hợp với đặc thù của trường. Quan tâm các nội dung còn tồn tại vướng mắc qua kết quả thực trạng, đó là:
	+ Triển khai các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng của đơn vị theo các văn bản chỉ thị của Đảng, Nhà nước, ngành học và điều kiện thực tế của trường; Tránh tình trạng tổ chức các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng không theo chỉ đạo của các cấp. Ví dụ : Xây dựng thực đơn cho trẻ ăn 2 bữa/ ngày, không dựa trên cơ sở khoa học mà theo nguyện vọng của cha mẹ học sinh; Trường có mức ăn thấp 12.000đ/ ngày song vẫn tổ chức cho ăn 1 bữa chính và một bữa phụ/ngày do vậy tình trạng bữa ăn chính của trẻ thiếu cả về chất và lượng...
	 + Công tác phân công phân nhiệm đội ngũ thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo Thông tư 71 của Liên bộ. Giáo viên, nhân viên được phân công đúng chuyên môn được đào tạo, phân công giáo viên, nhân viên có tính kế thừa, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng. Ví dụ : Không phân công 2 giáo viên đều có con nhỏ hoặc đều chưa có gia đình trong 1 lớp; Nhân viên nấu ăn không phân công cô có nghiệp vụ thấp đứng ở vị trí 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_quan_ly_hoat_dong_cham_soc_nuoi_duong_tre_o_t.doc