Sáng kiến kinh nghiệm Nghệ thuật chế biến món ăn cho trẻ tại trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Nghệ thuật chế biến món ăn cho trẻ tại trường mầm non

Để thực hiện tốt lời dạy của Bác Hồ kính yêu,là một cô nuôi mầm non không ngừng học tập nâng cao trình độ, tu dưỡng và rèn luyện để trang bị cho bản thân mình những kiến thức cơ bản, nhằm chăm sóc giáo dục trẻ phát triển một các toàn diện. Muốn trẻ phát triển toàn diện không chỉ có kiến thức là đủ, mà cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác như: Nhà trường, gia đình, xã hội và môi trường, mà trong đó tôi thấy yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng là nhiệm vụ hàng đầu.

Là người cô nuôi trực tiếp nấu ăn cho những chủ nhân tương lai của đất nước tôi nhận thấy rõ công việc của mình là vô cùng quan trọng, không những phải cần có kiến thức học tập mà phải có cả lương tâm đạo đức nghề nghiệp để góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc chăm sóc và giáo dục trẻ của toàn dân. Tạo cho đất nước những con người khỏe mạnh về thể chất, trí tuệ thông minh tạo nguồn nhân lực chất lượng giúp cho việc bảo tồn tinh hoa nòi giống và sự phát triển phồn vinh cho xã hội.

Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai

Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình là tương lai của dân tộc, là thế hệ kế tục sự nghiệp.

Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước do đó việc chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ Mầm non là mối quan tâm của cả thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Bởi vì trường Mần non là nơi thu nhận trẻ để chăm sóc giáo dục, đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành nhân cách của trẻ và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để trẻ vững bước vào các bậc học tiếp theo.

Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, đặc biệt là lứa tuổi MN bộ máy tiêu hóa của trẻ còn non nớt vì vậy người nấu ăn phải có kỹ năng phối hợp các thành phẩm hợp lý vào món ăn sẽ làm cho món ăn trở lên hập dẫn hơn và đảm bảo cả chất và lượng.

 

doc 26 trang thanh tú 22 08/10/2022 5893
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nghệ thuật chế biến món ăn cho trẻ tại trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÃ SKKN:
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để thực hiện tốt lời dạy của Bác Hồ kính yêu,là một cô nuôi mầm non không ngừng học tập nâng cao trình độ, tu dưỡng và rèn luyện để trang bị cho bản thân mình những kiến thức cơ bản, nhằm chăm sóc giáo dục trẻ phát triển một các toàn diện. Muốn trẻ phát triển toàn diện không chỉ có kiến thức là đủ, mà cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác như: Nhà trường, gia đình, xã hội và môi trường, mà trong đó tôi thấy yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng là nhiệm vụ hàng đầu.
Là người cô nuôi trực tiếp nấu ăn cho những chủ nhân tương lai của đất nước tôi nhận thấy rõ công việc của mình là vô cùng quan trọng, không những phải cần có kiến thức học tập mà phải có cả lương tâm đạo đức nghề nghiệp để góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc chăm sóc và giáo dục trẻ của toàn dân. Tạo cho đất nước những con người khỏe mạnh về thể chất, trí tuệ thông minh tạo nguồn nhân lực chất lượng giúp cho việc bảo tồn tinh hoa nòi giống và sự phát triển phồn vinh cho xã hội.
Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình là tương lai của dân tộc, là thế hệ kế tục sự nghiệp.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước do đó việc chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ Mầm non là mối quan tâm của cả thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Bởi vì trường Mần non là nơi thu nhận trẻ để chăm sóc giáo dục, đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành nhân cách của trẻ và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để trẻ vững bước vào các bậc học tiếp theo.
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, đặc biệt là lứa tuổi MN bộ máy tiêu hóa của trẻ còn non nớt vì vậy người nấu ăn phải có kỹ năng phối hợp các thành phẩm hợp lý vào món ăn sẽ làm cho món ăn trở lên hập dẫn hơn và đảm bảo cả chất và lượng.
Chính vì vậy nhà trường kết hợp hài hòa giữa nhà trường và gia đình, giữa phụ huynh với giáo viên để có phương pháp nuôi dưỡng trẻ tốt nhất cùng thống nhất với gia đình để chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học đem lại hiệu quả cao nhất là trẻ phát triển cả về thể chất và trí tuệ nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường Mầm non là hết sức cần thiết. với tấm lòng yêu nghề, gắn bó với nghề và với trách nhiệm của người công nhân tôi chọn đề tài “ Nghệ thuật chế biến món ăn cho trẻ tại trường mầm non”
Với đề tài nhỏ bé này bước đầu tôi và các đồng nghiệp đã đúc rút được một số kinh nghiệm qua quá trình thực hiện trong trường mầm non. Tôi rất mong các cấp lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo bởi để tài này của tôi để chúng tôi tiếp thu và thực hiện công việc ngày càng tốt hơn.
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ Cơ sở lý luận:
Đặc thù của bậc học mầm non có 2 nghiệm vụ chính đó là nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục. Trong đó nhiệm vụ chặm sóc nuôi dưỡng là nhiệm vụ số 1 trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.
Người nấu ăn phải nắm được nhu cầu dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ. Phải đảm bảo tính đa dạng về giá trịnh dinh dưỡng của mỗi bữa ăn nhất là bữa chính cần có đủ các nhóm thực phẩm, mỗi nhóm thực phẩm cũng nên có nhiều loại khác nhau kể cảnhóm chất đạm, ngũ cốc hay rau quả các món ăn cần phong phú về màu sắc, mùi vị nấu nướng phải ngon lành các món của trẻ phải chín và chín nhừ không được nấu tái và lòng đào chính vè vậy người nấu ăn phải nghiêm túc thực hiện quy trình nấu ăn cho trẻ từ khâu giao nhận thực phẩm, lựa chọn thực phẩm để nấu ăn và chia ưn cho trẻ.
II/ Cơ sở thực tiễn:
Tổng số học sinh là 930 trẻ. Trẻ ăn ngủ tại trường là 100% có 17 nhân viên nấu ăn đạt trình độ chuyên môn chuẩn trở lên đảm bảo theo yêu cầu quy định.
Mức ăn của trẻ là 17000đ/ ngày. Mẫu giáo một bữa chính trưa và một bữa phụ chiều. nhà trẻ ăn hai bữa chính trưa và chiều.
Xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường để có được những biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo chất lượng bữa ăn của trẻ đảm bảo đủ chất đủ lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
1/ Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đặc biệt là PGD Huyện Gia Lâm đã xây dựng những văn bản chỉ đạo quy chế chuyên môn tổ chức tập huấn đầu đủ cho 100% các nhân viên nuôi dưỡng, học tập và nâng cao trình độ chuyên môn. Được sự quan tâm đặc biệt của Ban giám hiệu. Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ đạo sát sao tổ nuôi từng việc xây dựng thực đơn theo tuần. theo mùa, để khâu giao nhận thực phẩm sơ chế, chế biến thực phẩm để nấu chín và chia ăn.
Nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho tôi được thăm quan học hỏi kinh nghiệm của trường bạn, tham gia dự các đợt tập huấn kiến thức về VSATTP các lớp nữ công gia chánh do PGD tổ chức dội ngũ nhận viên chúng tôi đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn.
Khỏe mạnh nhiệt tình với công việc đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Bếp được xây dựng theo quy cách một chiều, đường đi của thực phẩm đi theo một chiều hợp lý và rất vệ sinh các thiết bị của nhà bếp hiện đại khang trang sạch đẹp và rất tiện dụng.
Bản thân tôi là một người cô nuôi luôn luôn yêu nghề, gắn bó với nghề và không ngừng phát huy những kiến thức mà đã được học tập rèn luyện bản thân trau rồi kiến thức để nghiêm túc thực hiện quy trình chế biến món ăn cho trẻ đảm bảo bữa ăn của trẻ đủ chất, đủ lượng.
2/ Khó khăn:
Tuy đã có hợp đồng tin cậy với các chủ hàng và có con dấu pháp lý nhưng vì dịch bệnh tràn lan nên việc lựa chọn thực phẩm sạch, an toàn còn gặp nhiều khó khăn.
Tiền ăn của trẻ còn thấp so với khu vực nên ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn thực phẩm phong phú và đa dạng.
Thời tiết thất thường ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.
Còn một số phụ huynh còn chưa hiểu biết về nhu cầu dinh dưỡng của trẻ nên cho trẻ ăn lúc nhiều quá trẻ không hấp thụ được
III/ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
Trước những thuận lợi chúng tôi tận dụng triệt để. Bao khó khăn là người nhân viên tôi luôn luôn học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “ không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền” tất cả vì tương lai con em chúng ta chúng tôi đoàn kết tìm mọi biện pháp để làm sao nấu cho các cháu từng bữa ăn ngon miệng và ăn hết xuất.
1/ Biện pháp 1:Nghiêm túc thực hiện quy trình giao nhận thực phẩm và cách lựa chọn thực phẩm tươi ngon.
a/ Nhà trường thực hiện nghiêm túc việc ký hợp đồng thực phẩm bằng văn bản có tính pháp lý .
b/ Giao nhận thực phẩm.
Giao nhận trực tiếp bao gồm cả hàng kho và hàng tươi sống nhận trong ngày,ghi rõ thời gian nhận lần 1 và lần 2 đủ các thành phần,chữ ký theo quy định tại sổ kiểm thực 3 bước.
Ảnh: Giao nhận thực phẩm
Năm thành phần đó là:
	Người giao hàng bàn giao số lượng, chất lượng thực phẩm.
	Người đứng trực tiếp nấu chính ngày hôm đó nhận số nghi số thực phẩm cương quyết không nhận những Thực phẩm kém phẩm chất
	Kế toán.
	Ban giám hiệu luân phiên xuống kiểm tra gia nhận thực phẩm
	Giáo viên trên lớp luân phiên xuống kiển tra số lượng, chất lượng thực phẩm 
Thực phẩm bổ xung cũng phải có kiểm tra về chất lượng vào sổ ngay số lượng, chất lượng thực phẩm
Là người cô nuôi đứng trực tiếp nấu phải có kiến thức chăm sóc chuyên môn “ Thương Phẩm” môn này giúp cô nuôi có kiến thức cơ bản về thực phẩm từ đó biết cách lựa chọn thực phẩm tươi ngon đảm bảo VSATTP.
Thực phẩm được chia làm 2 nhóm.
	Nhóm sinh năng lượng: Đạm, béo, đường, bột
	Nhóm thứ 2 là: Vitamin, muối khoáng và nước.
Dựa trên cơ sở học môn “ Thương Phẩm” này ta có thể áp dụng chọn thực phẩm và bảo quản thực phẩm được tươi và chất lượng hơn.
Ví dụ:
+ Thịt Lợn: bề mặt khô, hơi se không nhớt dính tay có sợ đàn hồi, bì mỏng sờ tay thấy mềm mại có màu hồng sáng thớ thịt săn, mỡ có màu trắng mùi vị bình thường không có mù hôi tanh khác lạ.
Tủy bám vào thành ống tủy.
 	Mặt khớp xương lạng vào trong ống tủy.
Ấn tay vào thụt lõm và có sự đàn hồi trở lại. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thịt Lợn siêu nạc, thịt nhợt nhạt không nên chọn loại thịt này chế biến món ăn sẽ không thơm.
+ Thịt bò: thớ nhỏ, thịt có màu đỏ hồng mỡ màu vàng nhạt thịt dẻo mềm se sợt thịt dẻo dính tay đọ đàn hồi tốt.
Có mùi thơm đặc trưng của thịt bò.
Không có mùi chua, hôi , gây.
+ Thịt Gà: Thịt mềm, đàn hồi.
Da co giãn tốt, màu trắng và màu vàng tự nhiên.
Không nên mua gà quá non hoặc quá già.
Gà bị bơm nước da mọng thịt mềm nhão.
Gà bị nhuộm bột sắt có màu vàng hơi nâu ánh xanh.
+Cá tươi sống:Chất nhờn trong suốt.
Mắt cá hơi lồi nhấp nháy liên hồi, trong và sáng.
Mang cá đỏ tươi, nếp xếp đều.
Ấn tay vào thịt cá chắc thớ thịt săn.
Vẩy sàng và dính chặt khó gỡ.
Hậu môn trắng nhạt, không lồi bụng, không phình bụng.
+Tôm tươi: Vỏ có độ bóng sáng trong xanh.
 Thịt chắc thân tôm cong.
 Đầu chân còn nguyên vẹn.
+ Cua đồng: Chọn con có màu xám xanh, mình tròn hay nhả bọt và phát ra thanh.
+Trứng: chật lượng quả trứng được biểu thị bằng các chỉ tiêu cảm quan và lý hóa.
Vỏ trứng nguyên vẹn, sạch sẽ màu sáng hồng.
Cầm quá trứng có cảm giác chắc nặng, thả xuống nước chìm.
Nếu là trừng tươi không có mùi vị.
Trứng hỏng có mùi thối khó chịu.
+ Rau quả tươi: hình dạng bình thường, màu sắc tự nhiên của từng loại rau.
Rau phải tươi non mới hái, không bị dập nát hoặc vàng úa.
Không có mùi lạ hoặc mùi thuốc trừ sâu.
Nên chú ý một số loại rau quả bên trong đã bị hỏng nhưng bên ngoài vẫn còn tươi do sử dụng hóa chất bảo quản, do đó phải lựa chọn kỹ trước khi sử dụng.
- Lựa chọn rau củ
+Tất cả các hàng khô đều phải có nhã mác mới sản xuất và hạn sử dụng rõ ràng.
- Lựa chọn gạo:
+ Gạo trắng, có mùi thơm đặc trưng của gạo.
+ Gạo không bị lẫn tạp chất như: sạn, thóc
+ Hạt gạo nhỏ đều không bị gãy.
+ Gạo khô cắn giòn đảm bảo được dinh dưỡng cao cho trẻ.
+ Tất cả các hàng khô đều phải có nhã mác mới sản xuất và hạn sử dụng rõ ràng.
Khi đã có kiến thức về cách lựa chon thực phẩm nếu thực phẩm nào không đủ chất lượng và số lượng phải cương quyết trả lại ngay không thể sử dụng chế biến cho các cháu sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm. 
2/ Biện pháp 2:Chuẩn bị tốt mọi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ cho việc sơ chế thực phẩm.
 	- Để thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng tại trường mầm non có rất nhiều nội dung cần được quan tâm thực hiện.
 	- Hàng ngày phải thực hiện đúng kế hoạch chỉ đạo công tác chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm do nhà trường xây dựng.
 	- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ sơ chế, chế biến, chia thức ăn. Dao, thớt, rổ, rá, đũa, khay, xoong phải khô ráo sạch sẽ, đặc biệt phải có thớt, dao riêng để dùng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.
 	- Bếp phải có tủ thuốc có các loại thuốc thông thường như: đi ngoài, hạ sốt, bông, băng, thuốc xịt bỏng...
 	- Bếp ăn được cơ quan y tế đánh giá tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm
 	- Có sử dụng bếp ga, tủ cơm ga, tủ sấy bát.
 	- Có tủ đựng đồ dùng, bát đĩa.
 	- Có đầy đủ dụng cụ chia thức ăn.
 	- Dụng cụ sơ chế, chế biến thực phẩm sạch sẽ, dùng xong phải có nơi treo, xếp gọn gàng.
 	- Sàn bếp được nát gạch, bàn sơ chế, chế biến và lau rửa dụng cụ, kệ bếp 100% bằng Inox.
 	- Chậu rửa thực phẩm riêng từng loại rau củ quả, thực phẩm là động vật, hải sản
 	- Khi thái hoặc xay thực phẩm phải làm trên bàn không được để bệt xuống đất.
 	- Cối xay (thịt, rau củ sống) dùng xong phải tháo ra rửa ngay và phơi thật khô, không đóng chặt xuống bàn sẽ khó rửa, trước khi dùng phải tráng lại bằng nước sôi.
 	- Tủ lạnh, chạn đựng thức ăn sạch sẽ, phải được lau vệ sinh thường xuyên theo đúng lịch vệ sinh.
 	- Thùng chứa rác phải có nắp đậy, hàng ngày phải đổ vào xe rác công cộng. Đó là những điều kiện chuẩn bị tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị trước khi sơ chế, chế biến thực phẩm hàng ngày cho trẻ.
 	- Tăng cường công tác vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. đặc biệt luôn chú ý đến đầu tóc, quần áo, móng tay, chân phải sạch sẽ gọn gàng, trang phục phù hợp, đeo khẩu trang, đội mũ khi làm việc. Rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn, sau khi đi vệ sinh và tay bẩn khi chế biến thức ăn cho trẻ
3/ Biện pháp 3: Kết hợp với kế toán để xây dựng thay đổi thực đơn phù hợp.
 	Bản thân tôi đã được học đào tạo nấu ăn qua trường lớp, nhưng không kết hợp với kế toán, thì chất lượng bữa ăn của trẻ không thể đạt được chất lượng cao. Vì vậy tôi luôn hỗ trợ cùng với kế toán thay đổi thực đơn cho trẻ theo từng tuần, từng tháng và theo từng mùa, mùa nào thức ấy để thực phẩm luôn sẵn có ở địa phương mình vừa rẻ, vừa dễ mua như tôm, cua cá, lạc, vừng, đậu phụ, rau quả mà vấn cân đối lượng calo cần thiết trong một ngày của trẻ đảm bảo định .Xây dựng thực đơn,khẩu phần ăn cho trerowr các độ tuổi đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định của bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.Nghiêm túc thực hiện thực đơn riêng của từng lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Chú trọng chế biến, phối hợp món ăn hợp lý. Yêu cầu tối thiểu bữa chính đạt tối thiểu 5-7 loại thực phẩm và bao gồm các món cơm, mặn,món canh.Bữa chính tiêu chuẩn nếu đủ điều kiện bữa chính nên đáp ứng các tiêu chuẩn có trên 10 loại thực phẩm trong đó có từ 3 đến 5 loại rau, củ và bao gồm các món cơm, món xào,canh và tráng miệng. 
Tỷ lệ dinh dưỡng duy trì ở mức P = 15-25% ( Tỷ lệ đông vật/L thực vật = 70% và 30%) L: 25-35% ,G = 45-52%. Cần tính thêm cả tỷ lệ Ca, B1 trong thực đơn bữa ăn của trẻ và cân đối kịp thời ( Nhu cầu Ca đối với trẻ 1-3 tuổi: 350mg/ngày/trẻ. Mẫu giáo 4-6 tuổi 420mg/ngày/trẻ.Nhu cầu B1 đơi với trẻ 1-3 tuổi 0.41mg/ngày/trẻ .Mẫu giáo 4-6 tuổi 0.52mg/ngày/trẻ. Lượng calo Nhà trẻ: 600-651 kcalo .Mẫu giáo: 615-726 kcalo
 	- Tuyệt đối không sử dụng những thực phẩm chế biến sẵn như giò, chả, nem, thịt tổng hợp...
 	- Cân đối thực đơn sao cho thực phẩm các ngày trong tuần không trùng nhau, ít nhất ăn 3 bữa có sử dụng chất tanh và nhiều rau xanh.
 	- Thực đơn chiều phải có chất tinh bột, tích cực nấu cho trẻ như cháo bí ngô, phở bò, mỳ thịt rau... tránh ăn các món không đảm bảo dinh dưỡng như bánh ngọt, chỉ ăn hoa quả hoặc chỉ uống sữa.
 	- Các món tuyệt đối không sử dụng phẩm màu, kẹo đắng mỡ cháy.
- Các món ăn khi chế biến phải đảm bảo phù hợp theo mùa.
 	Ví dụ: Mùa hè chế biến món ăn,ăn vào mát chống rôm sảy cho trẻ như: chè hoa cau, cháo hến....
Mùa đông dùng các loại làm ấm nóng cơ thể như phở bò, xôi gấc, thịt kho tàu...
 	Ví dụ thực đơn của trẻ
THỰC ĐƠN CỦA BÉ
 TUẦN II + IV : MÙA ĐÔNG
NĂM HỌC 2017-2018
THỨ
BỮA CHÍNH (TRƯA)
BỮA CHÍNH (CHIỀU) 
NHÀ TRẺ
BỮA PHỤ
 MẪU GIÁO
 2
- Cá tươi xốt thịt cà chua 
 Canh chua giá đỗ 
Phở gà rau thơm
 Sữa bột
Phở gà rau thơm
 Sữa bột
 3
- Thịt bò, lợn hầm củ quả
-Canh rau thập cẩm nấu cua
Bún mọc rau thơm
Sữa bột
Bún mọc rau thơm
Sữa bột
 4
 Trứng thịt đảo bông
 Canh bắp cải nấu thịt 
Thịt xốt đậu
Canh khoai tây nấu
Sữa bột
Xôi gấc
 Sữa bột
 5
Thịt gà thịt lợn hầm hạt sen
Canh bí xanh nấu tôm nõn
Cháo thịt bò rau thơm
Sữa bột
 Cháo thịt bò rau thơm
Sữa bột
 6
 Tôm tươi xốt thịt 
 Canh khoai tây nấu thịt 
 Thịt dim,canh rau cải
Sữa bột
 Mỳ ngan rau cải
 Sữa bột
 7
 -Thịt kho nước cốt dừa
 Canh bầu nấu tôm 
 Bánh dinh dưỡng
 Sữa bột
 Bánh dinh dưỡng
 Sữa bột
THỰC ĐƠN CỦA BÉ
TUẦN I + III: MÙA ĐÔNG
NĂM HỌC 2017-2018
THỨ
 BỮA CHÍNH (TRƯA)	
BỮA CHÍNH (CHIỀU)
NHÀ TRẺ
BỮA PHỤ 
MẪU GIÁO
2
Thịt gà, thịt lợn om nấm 
Canh bí xanh nấu tôm nõn
Mỳ bò rau thơm
 Sữa bột
Mỳ bò rau thơm
 Sữa bột
3
 Tôm tươi xốt thịt cà chua
Canh củ quả nấu thịt
Thịt xốt đậu
Canh chua giá đỗ
 Sữa bột
 Súp gà ngô non
 Sữa bột
4
Thịt bò lợn hầm ngũ sắc
 Canh rau thập cẩm nấu 
Bún mọc rau thơm
Sữa bột
Bún mọc rau thơm
Sữa bột 
5
Cá ba sa xốt thịt cà chua
- Canh rau cải nấu lạc
Thịt gà xốt,Canh đậu nấu
Sữa bột
Phở gà rau thơm
Sữa bột
6
Thịt xốt đậu
Canh bầu nấu ngao
Cháo ngan rau thơm
Sữa bột
Cháo ngan rau thơm
 Sữa bột
7
Trứng thịt xốt nấm 
Canh bắp cải nấu thịt
Bánh dinh dưỡng
 Sữa bột
Bánh dinh dưỡng
 Sữa bột
 BẢNG ĐỊNH LƯỢNG THỰC PHẨM TÍNH CHO 1 CHÁU
Thực phẩm từ sống sang chín
THỰC ĐƠN
LƯỢNG SỐNG
LƯỢNG CHÍN
Thịt gà , Lợn om nấm
Thịt gà : 37 g 
Thịt lợn : 7g
Nấm hương:0.9g Nước : 300 g/1kg thịt
45g-50g
 Cá ,thịt lợn xốt cà chua
Cá Ba Sa : 42g 
 Thịt lợn : 20g
 Cà chua: 9 g 
 Nước : 340 g/1kg thịt
52g-57 g
 Trứng đúc thịt
Trứng vịt 48 g Thịt nạc vai 20 g
40g -45 g
Thịt bò , lợn hầm củ quả
Thịt bò loại I : 30g 
 Thịt nạc vai : 10g
Cà rốt +Su hào : 4g Khoai tây :2 g Nước : 360g/1 kg thịt
53-57 g
 Thịt xốt đậu cà chua
Thịt nạc vai : 75 g
Đậu phụ : 2 g
Nước 300 g/1Kg thịt 
60-65 g
Thịt gà lợn hầm hạt sen
Thịt gà : 30 g
Nấm hương: 5 g
Hành tây: 10 g
lạc nhân : 10 g
Cà rốt + Su hào : 10 g
48-52g
Cá tươi xốt thịt nạc vai
 Cá tươi: 42 g
Thịt nạc vai: 20 g
cà chua: 9 g
Nước 360g/ 1Kg
50 g-54 g
Thịt nạc vai xốt đậu cà chua
Thịt nạc vai: 51 g 
đậu phụ : 16 g
Cà chua: 8 g
Nước 170 g/1 kg thịt 
64 g-69 g
Trứng thịt xốt nấm 
Thịt nạc vai: 34 g 
Trứng : 35 g
Nước 340 g/ 1kg thịt 
50-55 g
Tôm tươi dim thịt nạc vai 
Tôm tươi: 38 g
Thịt nạc vai: 8 g
Cà chua: 5 g
Nước 360 g/ 1kg 
43 g-47 g
 4. Biện pháp 4: Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế và chế biến thực phẩm
 	- Nắm vững được mục đích của việc sơ chế nguyên liệu động vật, thực vật, phải lựa chọn nguyên liệu đảm bảo được yêu cầu vệ sinh dinh dưỡng. Người nấu ăn cần phải có kiến thức khoa học cộng với kinh nghiệm thực tế.
 	- Sơ chế thực phẩm phải đảm bảo về chất lượng phù hợp với yêu cầu của chế biến.
 	- Thực phẩm phải được để sạch kể quả quả chín, sau đó mới đựơc cắt, thái, đựng vào rổ, rá sạch trước khi chế biến.
 	- Thực phẩm động vật chứa nhiều chất đạm là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sống và phát triển làm cho nguyên liệu dễ bị ôi hỏng. Vì vậy khi sơ chế phải tiến hành nhanh tay, dụng cụ sơ chế phải sạch, khi sơ chế xong phải cho vào chế biến ngay.Nếu chưa kịp chế biến thì phải bảo quản lạnh hoặc phải phối hợp với gia vị để bảo quản.
 	- Sơ chế rau quả phải rửa từng lần, từng củ, từng quả nhất là đối với rau có nhiều lá phải rửa kỹ dưới vòi nước hoặc rửa 3 lần trở lên, sau đó ngâm 15-30 phút tuỳ theo từng loại rau, rồi rửa lại một lần nữa(áp dụng cho cả rau sạch)
 	Lưu ý: không được làm rau dập nát khi rửa. Tuỳ theo từng món ăn mà cắt thái sao cho phù hợp, hạn chế cắt, thái nhỏ vụn vì thực phẩm tiếp xúc với tay.
 	- Khi đã có thực phẩm thì phải chế biến ngay, khi sơ chế phải làm trên bàn không được bệt xuống đất.
 	- Thực phẩm khi sơ chế, chế biến phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
 	- Chế biến là giai đoạn làm cho mốn ăn phù hợp với yêu càu của cơ thể trẻ. Khi chế biến món ăn phải được chín kỹ thì sẽ diệt được hầu hết các vi sinh vật nguy hại đảm bảo an toàn cho trẻ.Do đó khi chế biến món ăn cần nắm vững yêu cầu về độ chín của các món ăn đó để sử dụng nhiệt độ và thời gian thích hợp * Yêu cầu về mùi vị:
Mỗi loại món ăn đều có mùi vị riêng biệt , mùi vị của món ăn là do cách làm chín kết hợp với nguyên liệu và gia vị trong món ăn tạo nên.
Ví dụ: Món canh có vị ngọt của thịt Món chiên,xốt có vị ngọt đậm đà của thịt và mùi thơm của gia vị tẩm ướp.
*Về mầu sắc:
Khi làm chín thực phẩm, các món ăn tạo nên những màu sắc riêng,nó phụ thuộc vào sự biến đổi của các chất dinh dưỡng trong thực phẩm dưới tác dụng của nhiệt . Tùy vào mỗi phương pháp làm chín mà tạo ra những màu sắc khác nhau.
Làm chín bằng nước và hơi nước màu sắc của thực phẩm ít thay đổi
Làm chín bằng chất béo và chất trung gian, món ăn thường có màu vàng nâu,nâu sẫm.
Trên cơ sở đó ta vận dụng chặt chẽ việc sử dụng nhiệt kết hợp với thời gian làm chín đảm bảo đúng màu sắc cho từng món ăn.
Muốn đảm bảo yêu cầu trên, đòi hỏi người nấu phải hiểu biết đầy đủ và nắm vững kỹ thuật chế biến món ăn như biết vận dụng các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chế biến món ăn như:
Tính chất của nguyên liệu,gia vị 
Sự tỏa nhiệt của chất đốt
Sự dẫn nhiệt của dụng cụ
Yêu cầu thành phần của từng loại món ăn
Khẩu vị của người ăn
Để từ đó lựa chọn được phương pháp chế biến thích hợp cho từng loại món ăn.
Các món ăn của trẻ khi sơ chế xong phải được tẩm ướp gia vị 15 phút cho thấm mới cho vào chế biến 
 	- Các món ăn, nước uống phải được đun sôi, chín hoàn toàn, không tái, không lòng đào, nhất là các loại thực phẩm như: thịt băm, xay, thịt gà,cá cần phải được chín kỹ hơn .
 	- Khi nấu hạn chế mở vung, khuấy đảo nhiều rất dễ bị hao dinh dưỡng nếu cho thêm nước v

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nghe_thuat_che_bien_mon_an_cho_tre_tai.doc