Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiện xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I sau 5 năm

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiện xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I sau 5 năm

Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:

Trường mầm non nơi tôi đang công tác được xây dựng và đạt trường mầm non nông thôn đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2002-2005 vào năm 2008, theo Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 - 2005. Từ đó đến nay nhà trường luôn luôn phấn đâu, phát huy để giữ chuẩn. Trong quá trình xây dựng nhà trường không còn bám sát vào các tiêu chuẩn theo Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 mà bám sát Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008. Rồi đến Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 8/2/2014 của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, các chuẩn ngày càng được nâng lên cao hơn, cụ thể hơn.

Trước tình hình đó, nhà trường đã rà soát, đánh giá lại các chuẩn đặc biệt là chuẩn về quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị, chuẩn đội ngũ giáo viên và nhân viên còn gặp rất nhiều khó khăn: Trường chia nhỏ lẽ thành 4 điểm trường, 1 điểm trường chưa có bếp ăn bán trú, 2/4 điểm trường hệ thống phòng học cấp 4 đã xuống cấp trầm trọng. Thiếu văn phòng, phòng các phó HT, 3/4 điểm trường chưa có nhà xe, thiếu phòng dành cho nhân viên. Hệ thống bồn cầu thiếu nhiều so với trẻ. 2/3 bếp ăn bán trú không còn đáp ứng theo yêu cầu mới. Khuôn viên, cây xanh bóng mát hạn chế, thiếu đồ chơi ngoài trời. Trang thiết bị các phòng chức năng cũng như phòng làm việc của các bộ phận, đồ dùng phục vụ cho công tác dạy và học còn thiếu nhiều. Về đội ngũ đạt chuẩn 100% trong đó trên chuẩn chỉ mới đạt 55,5%. Các chuẩn còn lại còn một số hạn chế nhất định.

doc 18 trang hoathepmc36 28/02/2022 10954
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiện xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I sau 5 năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.”
Quảng Bình, tháng 05 năm 2015
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.”
	Họ và tên: Lê Thị Hường
	Chức vụ: Hiệu trưởng
	Đơn vị công tác: Trường Mầm non An Thủy
Quảng Bình tháng 05 năm 2015
Quảng Bình, tháng 01 năm 2013
 Đề tài: “NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON”
Phần mở đầu:
	1.1. Lý do chọn đề tài:
	1.2. Phạm vi áp dụng đề tài:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
 Giáo dục và đào tạo là chiến lược đào tạo con người và luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII đã khẳng định: Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, có tri thức, kỹ năng vừa hồng vừa chuyên, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Phát triển giáo dục đào tạo gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bởi vì muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắuồn lực ng lợi thì phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
 Giáo dục Mầm non là mắc xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta, góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người mới Xã hội chủ nghĩa.Giáo dục mầm non một mặt đáp ứng ác nhu cầu phát triển tổng thể hài hòa của trẻ về thể lực, nhôn ngữ, tình cảm, xã hội, mặt khác chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ đến trường tiểu học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp Hành TW Đảng khóa VIII về định hướng chiến lược phát triền Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định mục tiêu của giáo dục mầm non đến năm 2000 là “ Phát triển bậc học Mầm Non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng nơi, đảm bảo hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn chuẩn bị vào lớp 1”
 Để thực hiện tốt chiến lược đào tạo con người trong giai đoạn mới nhất ;à với ngành học Mầm non thì nhiệm vụ xây dựng một đội ngũ giáo viên có đầy đủ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với nghề nghiệp; có hệ thống trường lớp được trang bị tương đối đồng bộ, hoàn chỉnh; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ đến các gia đình... nhằm đặt nền móng cho sự nghiệp giáo dục của các bậc học tiếp theo là một vấn đề có tính chiến lược đang đặt ra hiện nay, trong chiến lược đó, giáo dục Mầm non có một vị trí quan trọng. Chủ Tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “ Làm Mầm non tức là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được điều đó thì trước hết phải yêu quý trẻ, vì các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ chịu khó mới dạy được các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non, trồng cây non được tốt thì sau này cây lớn lên sẽ xanh tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.”
1. Phần mở đầu:
	1.1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết Chuẩn quốc gia (CQG) về trường học được xem là thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường học, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ở giai đoạn 2005-2010, nhiều địa phương đã xây dựng trường mầm non nông thôn với những điều kiện cơ sở vật chất phù hợp thực tiễn cuộc sống để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho trẻ mầm non ở trường, so với tiêu chuẩn đạt chuẩn có yếu tố vượt chuẩn, nhưng lại có nhiều trường, do phòng học có hạn, số học sinh trong địa bàn đến trường quá đông, diện tích lớp trở lên chật hẹp, do vậy tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia được thay đổi bằng Quyết định 36/2008/QĐ-BGD ĐT ngày 16/7/2008 được ban hành  thay thế “Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 - 2005. Đến tháng 2/2014 lại một lần nữa Thông tư số 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2014 và thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. 
Nếu như hàng năm các trường mầm non có điều kiện để thực hiện kế hoạch bổ sung diện tích đất, bổ sung thêm phòng học khi số trẻ đến trường tăng lên, cơ sở vật chất được tôn tạo phù hợp với chất lượng cuộc sống nhân dân hiện nay, môi trường xung quanh được chăm sóc làm đẹp thường xuyên, đội ngũ giáo viên được cập nhật trình độ đạt chuẩn vv... thì khả năng tụt hậu về các tiêu chuẩn trường chuẩn là rất ít. Nhưng một số trường đã không có khả năng làm được những việc đó, do đó sự tụt hậu của  một số trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2002-2005 đến nay khó có thể bổ sung cho đủ điều kiện để công nhận lại theo quy định trường chuẩn QG như Thông tư 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 mà Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành.
Nhà trường nơi tôi đang công tác trong quá trình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm đã bám sát các tiêu chuẩn theo Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và sau đó là Thông tư số 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành và thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Tháng 6/2014 nhà trường đã được UBND Tỉnh công nhận trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm. Chính vì lí do đó bản thân tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm”, để làm đề tài SKKN nhằm đúc rút lại một số kinh nghiệm trong quá trình quản lý chỉ đạo xây dựng CQG tại trường mầm non.
1.2. Điểm mới, phạm vi áp dụng của đề tài: Trên địa bàn huyện Lệ Thủy có 13 trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia song đến năm học 2013-2014 toàn bậc học mới có 2 đơn vị trường học được công nhận đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm theo Thông tư số 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành và thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Vì vậy, đây là điểm mới của đề tài. 
Thời gian nghiên cứu và thực hiện từ năm học 2010-2011 đến năm học  2013 - 2014.
Đề tài được thực hiện tại trường mầm non nơi tôi đang công tác và có thể vận dụng được cho tất cả các trường mầm non trong huyện, trong tỉnh và ngoài tỉnh đang tập trung xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 và Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm.
2. Phần nội dung.
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
Trường mầm non nơi tôi đang công tác được xây dựng và đạt trường mầm non nông thôn đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2002-2005 vào năm 2008, theo Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 - 2005. Từ đó đến nay nhà trường luôn luôn phấn đâu, phát huy để giữ chuẩn. Trong quá trình xây dựng nhà trường không còn bám sát vào các tiêu chuẩn theo Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 mà bám sát Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008. Rồi đến Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 8/2/2014 của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, các chuẩn ngày càng được nâng lên cao hơn, cụ thể hơn. 
Trước tình hình đó, nhà trường đã rà soát, đánh giá lại các chuẩn đặc biệt là chuẩn về quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị, chuẩn đội ngũ giáo viên và nhân viên còn gặp rất nhiều khó khăn: Trường chia nhỏ lẽ thành 4 điểm trường, 1 điểm trường chưa có bếp ăn bán trú, 2/4 điểm trường hệ thống phòng học cấp 4 đã xuống cấp trầm trọng. Thiếu văn phòng, phòng các phó HT, 3/4 điểm trường chưa có nhà xe, thiếu phòng dành cho nhân viên. Hệ thống bồn cầu thiếu nhiều so với trẻ. 2/3 bếp ăn bán trú không còn đáp ứng theo yêu cầu mới. Khuôn viên, cây xanh bóng mát hạn chế, thiếu đồ chơi ngoài trời. Trang thiết bị các phòng chức năng cũng như phòng làm việc của các bộ phận, đồ dùng phục vụ cho công tác dạy và học còn thiếu nhiều. Về đội ngũ đạt chuẩn 100% trong đó trên chuẩn chỉ mới đạt 55,5%. Các chuẩn còn lại còn một số hạn chế nhất định.
Với sự phấn đấu, nổ lực của tập thể cán bộ, giáo viên,nhân viên trong nhà trường, tháng 6 năm 2014 trường mầm non chúng tôi vừa được kiểm tra và công nhận lại chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm. Để phấn đấu đạt được những mục tiêu trên tập thể trường chúng tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
2.1.1. Thuận lợi:
Là một xã có phong trào trong công tác xây dựng trường đạt CQG của huyện nhà, đặc biệt từ năm 2008 trở lại đây, các trường trên địa bàn xã đều được UBND tỉnh công nhận đạt CQG. 
Trường mầm non chúng tôi có 3 điểm trường, trong đó có 2 điểm trường được xây dựng kiên cố, trường hạng 1 có 19 nhóm lớp/529 học sinh. Trẻ em được phân chia nhóm lớp theo từng độ tuổi và được tổ chức ăn bán trú 100%.
 Đội ngũ CB,GV,NV đa số là người địa phương. Trình độ đội ngũ đạt chuẩn và trên chuẩn đạt tỷ lệ cao so với quy định. Nhà trường luôn luôn nhận được sự quan tâm của ngành, huyện, sự quan tâm chăm lo đầy trách nhiệm của HĐND, Đảng ủy, UBND, các ban ngành đoàn thể cấp xã, hội cha mẹ học sinh nên trường có điều kiện để tăng trưởng CSVC, trang thiết bị dạy học, và có môi trường giáo dục thuận lợi.
2.1.2. Khó khăn:
Những năm đầu xây dựng CQG, là một xã còn khó khăn về kinh tế, đời sống nhân dân ở mức trung bình, địa bàn rộng, giao thông chưa thuận lợi, cơ sở vật chất trường lớp đầu tư chưa nhiều, nguồn lực hạn chế, nhưng thời gian qua
Trường đóng trên địa bàn thuộc vùng thấp trũng, thường xuyên chịu nhiều thiệt hại do lũ lụt gây ra. Trường có nhiều điểm trường nên việc đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học dàn trải có những khó khăn nhất định. 
Bản thân tôi và các đ/c trong BGH nhà trường chưa có kinh nghiệm gì nhiều trong việc xây dựng trường MN đạt chuẩn CQG.
Mặt khác trong quá trình xây dựng trường MN đạt CQG, đã có 3 lần thay đổi, bổ sung Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Mỗi tiêu chuẩn đặt ra ở mỗi giai đoạn đều có sự phù hợp nhất định, tuy nhiên tiêu chuẩn CSVC là trọng tâm nhất.
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn về các mặt như đã nêu trên, để XD dựng và được công nhận trường MN đạt CQG mức độ 1 sau 5 năm. Việc XD CQG Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 8/2/2014 của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đã đặt ra cho nhà trường vô vàn khó khăn. Cán bộ quản lý nhà trường đã tìm lối đi lên bằng con đường tham mưu, tuyên truyền, sắp xếp xây dựng, tổ chức lại bộ máy làm việc của nhà trường, tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, vận động xã hội hóa giáo dục để tăng trưởng CSVC cùng với sự tự lực cố gắng của đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường. Đồng thời, hy vọng nhà nước sẽ tăng cường đầu tư về kinh phí chống xuống cấp, kiên cố hóa trường học và xây dựng các phòng chức năng để nhà trường có đủ điều kiện để được công nhận lại theo tiêu chuẩn mới hiện nay. Trong quá trình thực hiện trường đã tập trung thực hiện một số giải pháp, biện pháp sau:
2.2. Các giải pháp.
Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch, làm tốt công tác tổ chức và quản lý
* Xây dựng kế hoạch:
 - Đối chiếu với chuẩn từng để biết được nhà trường đã đạt được những chuẩn nào, những chuẩn nào còn thiếu hụt bổ sung, những chuẩn nào là trách nhiệm của nhà trường những chuẩn nào là trách nhiệm của địa phương, để từ đó xây dựng kế hoạch.
- Sau khi đã đối chiếu và phân loại trách nhiệm của từng chuẩn 1, BGH chúng tôi xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí trong BGH và huy động mọi nguồn lực trong nhà trường để thực hiện.
Chỉ đạo nhà trường, các đoàn thể thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; Chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của cấp trên, của chính quyền địa phương.
Thành lập đầy đủ hội đồng trong nhà trường và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc.
* Công tác Tổ chức và quản lý bộ máy:
- Trường chúng tôi là trường hạng 1 có cơ cấu 1 hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng. Có 3 tổ chuyên môn với tổng số giáo viên là 41 người và Tổ hành chính gồm có 6 người. Thực hiện quản lý, phân công hợp lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức.
- Trường mầm non có kế hoạch hoạt động năm học, học kỳ, tháng và tuần; Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp quản lý giáo dục. Tổ chức thực hiện tốt hoạt động chuyên môn,có kế hoạch và tổ chức thực hiện đúng chương trình quy định, đảm bảo đúng tiến độ. 
- Nhà trường thực hiện đầy đủ, chính xác các loại hồ sơ sổ sách theo dõi tài chính và thực hiện thu-chi theo quy định, đúng nguyên tắc tài chính hiện hành.
	Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, công khai toàn bộ các hoạt động trong nhà trường và các khoản thu chi qua hàng năm. Quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối làm việc trong trường mầm non.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài sản thiết bị và các đồ dùng phục vụ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Hồ sơ nhà trường được lưu trữ qua hàng năm đầy đủ, cẩn thận, khoa học. Tất cả các dữ liệu, thông tin của nhà trường được lưu trữ trên các phần mềm máy vi tính. Các nhóm lớp có đủ hồ sơ, sổ sách, kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với người lao động như chế độ phiên lương, phụ cấp ưu đãi, chế độ thâm niên, nâng lương thường xuyên, chế độ thai sản... 
- Nhà trường thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước. Năm học 2013-2014 nhà trường Tham gia hội thi “Tìm hiểu DD trẻ MN qua mạng” Trường được xếp vị trí thứ 8/30 trường tham gia. Có 4 cháu tham gia hội thi “ Bé khéo tay” cấp huyện, có 3 cháu đạt, trong đó 2 cháu đạt giải Ba. Có 01 cháu được chọn tham gia thi tỉnh và đạt giải nhất. Phong trào xây dựng THTT-HSTC được xếp loại xuất sắc.
- Biện pháp nâng cao đời sống cho cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên: Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, phối hợp với công đoàn tổ chức thăm hỏi giáo viên lúc ốm đau hoạn nạn kịp thời, xây dựng phong trào văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao. Sắp xếp tạo điều kiện động viên giáo viên đi học nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chế độ khen thưởng cho giáo viên dạy giỏi và có nhiều thành tích trong các phong trào thi đua, trong thực hiện nhiệm vụ.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có thời gian làm công tác quản lý liên tục trong ngành giáo dục mầm non, hiệu trưởng 29 năm, phó hiệu trưởng 1 có 22 năm, phó hiệu trưởng 2 có 18 năm công tác, hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có bằng tốt nghiệp ĐHSPMN đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy định; có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn; hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng được cấp quản lý giáo dục trực tiếp đánh giá xếp loại tốt của chuẩn hiệu trưởng, hiệu phó trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Có đủ số lượng phó hiệu trưởng theo quy định.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đã bám sát Điều lệ trường mầm non, làm việc theo chức năng, quyền hạn quy định đảm bảo đúng quy chế quản lý, điều hành, chỉ đạo thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương về kế hoạch năm học, xây dựng các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng là những người có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, năng lực quản lý tốt, được giáo viên, phụ huynh, nhân dân bạn bè đồng nghiệp tín nhiệm và có ảnh hưởng tốt cho nhà trường.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt danh hiệu LĐTT và đang làm hồ sơ đề nghị danh hiệu CSTĐCS.
* Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng trong trường mầm non:
Nhà trường có Hội Đồng trường được thành lập theo Quyết định số 252/QĐ-GD&ĐT của trưởng phòng GD&ĐT Lệ Thủy ngày 28/3/2014.Gồm 11 thành viên do Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội Đồng. 
Tổ chức Đảng trong nhà trường: Nhà trường có Chi bộ gồm 21 đảng viên, Chi bộ được xếp loại trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
Tổ chức công đoàn: Nhà trường có tổ chức công đoàn gồm 39 đoàn viên, công đoàn đã bám sát các chương trình, mục tiêu của công đoàn cấp trên và phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn. 10 năm liền công đoàn được khen trong sạch vững mạnh xuất sắc. Được Liên đoàn lao động tỉnh tặng bằng khen năm 2013.
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Nhà trường có Chi đoàn với 23 đoàn viên, Chi đoàn được xếp loại vững mạnh xuất sắc. 
Các đoàn thể trong nhà trường hoạt động hiệu quả có tác dụng thúc đẫy sự phát triển của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Ban đại diện cha mẹ được thành lập với số lượng 17 đ/c. Ban chấp hành hội nhiệt tình tham gia vào các các hoạt động của nhà trường một cách có nề nếp, hiệu quả thiết thực. Hội đã thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa Nhà trường- Gia đình- Xã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. 
Chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp: Chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền địa phương. 
Giải pháp2: Xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng:
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là nhân tố quyết định quan trọng đến chất lượng chăm sóc,giáo dục trẻ trong nhà trường. Vì vậy việc lựa chọn, bồi dưỡng đào tạo cho đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng là hết sức cần thiết. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ giáo viên của trường.
Tạo mọi điều kiện và các hình thức hoạt động để giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn chuyên ngành GDMN. Có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo.
Để việc tự học phát triển rộng rãi trong nhà trường, bản thân hiệu trưởng là người gương mẫu thực hiện trước khuyến khích mọi người tham gia
Phát huy năng lực của mọi giáo viên bằng cách giao nhiệm vụ tạo cơ hội cho họ thể hiện, biết động viên khích lệ kịp thời (nêu gương, khen thưởng) để họ sẵn sàng bộc lộ hết khả năng của từng cá nhân vào công việc của tập thể. Ngược lại cũng cần giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho những giáo viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn như giao nhiệm vụ đồng thời phân công giáo viên có năng lực chuyên môn kèm cặp giúp đỡ. 
Cần xác định đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên được ổn định thì cá nhân mỗi người mới an tâm công tác. Vì thế Ban giám hiệu, chủ tịch Công đoàn của trường cần luôn dành thời gian quan tâm nắm bắt điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân để phân công bố trí công việc phù hợp (giáo viên con nhỏ phân công lớp với giáo viên độc thân có sức khoẻ, năng lực) để giúp đỡ hỗ trợ nhau, khó khăn nhưng vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thường quan tâm giải quyết các chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ phép và các chế độ khác đầy đủ kịp thời. Đặc biệt thường xuyên động viên, khen thưởng những nhân tố tích cực cũng như tổ chức thăm hỏi động viên đúng lúc những giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, gặp hoạn nạn từ đó đã phát huy sức mạnh của khối đoàn kết tập thể.
Nhờ vậy mà kết quả đạt như sau:
- Đội ngũ bố trí đảm bảo đúng định biên theo quy định của ngành.
Lớp bán trú: Mẫu giáo 2,07GV/lớp (15 lớp/31 giáo viên (bình quân: 14.2 cháu/cô), Nhà trẻ 04 nhóm 10 giáo viên /90 cháu (9,0 cháu/ 1 cô)
- Trình độ giáo viên:
Đủ số lượn

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_thuc_hien_xay_dung_tr.doc