SKKN Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học bài “hô hấp ở động vật” – Sinh học 11 thpt bằng kĩ thuật các mảnh ghép

SKKN Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học bài “hô hấp ở động vật” – Sinh học 11 thpt bằng kĩ thuật các mảnh ghép

Giáo dục - đào tạo là vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả những nước phát triển quan tâm và coi là quốc sách hàng đầu. Xã hội càng phát triển người ta càng trông đợi và đòi hỏi giáo dục phải làm thế nào đáp ứng nhiều nhất cho sự phát triển cá nhân, làm thế nào để chuẩn bị cho người học có tiềm năng tốt nhất để đương đầu, thích ứng và phát triển không ngừng trước thực tế luôn biến động. Giáo dục còn tạo động lực cho sự phát triển bền vững của xã hội, là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng nguồn nhân lực, quyết định sự phát triển của xã hội.

Hợp tác là một năng lực (NL) thiết yếu của con người, nó giúp mỗi người có thể hòa nhập cộng đồng xã hội, để tiến bộ và thành đạt. Việc rèn luyện NL hợp tác cần được tiến hành ngay khi học sinh (HS) còn đang ngồi trên ghế nhà trường vì nó giúp HS tích cực, chủ động hơn trong quá trình học tập, từ đó nâng cao chất lượng học tập.

Sinh học (SH) là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về thế giới sống, tìm hiểu bản chất các hiện tượng, quá trình, quy luật trong thế giới sống, làm cơ sở khoa học cho con người nhận thức và điều khiển sự phát triển của sinh vật. Chương trình sách giáo khoa (SGK) SH 11 Trung học phổ thông (THPT), chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng (CHVC&NL), đặc biệt bài “Hô hấp ở động vật” có nhiều kiến thức gần gũi với HS, gợi cho HS hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng vào thực tế hằng ngày. Nhưng bên cạnh những kiến thức khái niệm, còn có những kiến thức cơ chế, quá trình là những kiến thức khó, đòi hỏi HS phải chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập. Đây cũng chính là động lực để giáo viên (GV) tổ chức cho HS rèn luyện NL hợp tác.

 

doc 22 trang thuychi01 15195
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học bài “hô hấp ở động vật” – Sinh học 11 thpt bằng kĩ thuật các mảnh ghép", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA 
TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
RÈN LUYỆN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC BÀI “HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT” – SINH HỌC 11 THPT BẰNG KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP
Người thực hiện	: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ	: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Hoằng Hóa 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học 
THANH HÓA, NĂM 2017
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
GV 
Giáo viên 
2
HS 
Học sinh 
3
KN
Kĩ năng
4
NL
Năng lực
5
SH
Sinh học
6
THPT
Trung học phổ thông
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...
1
1. Lí do chọn đề tài 
1
2. Mục đích nghiên cứu 
1
3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................
2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................
2
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................
2
PHẦN 2: NỘI DUNG ...
3
1. Cơ sở khoa học ..
3
1.1. Lý thuyết về năng lực .
3
1.2. Năng lực hợp tác trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông ..
3
1.2.1. Khái niệm năng lực hợp tác 
3
1.2.2. Vai trò của việc hình thành năng lực hợp tác cho học sinh ..
4
1.2.3. Một số công cụ rèn luyện năng lực hợp tác ..
4
2. Giáo án bài dạy đã soạn ...
8
3. Kết quả thực nghiệm 
16
3.1. Kết quả vận dụng của bản thân ................................................................
16
3.2. Triển khai trước tổ bộ môn .
17
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .
18
3.1. Kết luận .
18
3.2. Khuyến nghị ..
18
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
 Giáo dục - đào tạo là vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả những nước phát triển quan tâm và coi là quốc sách hàng đầu. Xã hội càng phát triển người ta càng trông đợi và đòi hỏi giáo dục phải làm thế nào đáp ứng nhiều nhất cho sự phát triển cá nhân, làm thế nào để chuẩn bị cho người học có tiềm năng tốt nhất để đương đầu, thích ứng và phát triển không ngừng trước thực tế luôn biến động. Giáo dục còn tạo động lực cho sự phát triển bền vững của xã hội, là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng nguồn nhân lực, quyết định sự phát triển của xã hội.
Hợp tác là một năng lực (NL) thiết yếu của con người, nó giúp mỗi người có thể hòa nhập cộng đồng xã hội, để tiến bộ và thành đạt. Việc rèn luyện NL hợp tác cần được tiến hành ngay khi học sinh (HS) còn đang ngồi trên ghế nhà trường vì nó giúp HS tích cực, chủ động hơn trong quá trình học tập, từ đó nâng cao chất lượng học tập.
Sinh học (SH) là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về thế giới sống, tìm hiểu bản chất các hiện tượng, quá trình, quy luật trong thế giới sống, làm cơ sở khoa học cho con người nhận thức và điều khiển sự phát triển của sinh vật. Chương trình sách giáo khoa (SGK) SH 11 Trung học phổ thông (THPT), chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng (CHVC&NL), đặc biệt bài “Hô hấp ở động vật” có nhiều kiến thức gần gũi với HS, gợi cho HS hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng vào thực tế hằng ngày. Nhưng bên cạnh những kiến thức khái niệm, còn có những kiến thức cơ chế, quá trình là những kiến thức khó, đòi hỏi HS phải chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập. Đây cũng chính là động lực để giáo viên (GV) tổ chức cho HS rèn luyện NL hợp tác.
 	Với mong muốn kết quả bộ môn sinh học THPT của tỉnh nhà ngày càng được nâng cao, các học sinh Thanh Hóa học môn Sinh học chủ động, sáng tạo, trở thành sinh viên của các trường Đại học Y khoa, Đại học Sư phạm, Đại học Nông nghiệp hàng đầu cả nước nên tôi mạnh dạn viết lên kinh nghiệm tích lũy của bản thân mình với đề tài “Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học bài “Hô hấp ở động vật” – Sinh học 11 THPT bằng kĩ thuật các mảnh ghép”. 
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế được giáo án rèn luyện NL hợp tác HS trong dạy học bài “Hô hấp ở động vật – Sinh học 11 THPT
3. Đối tượng nghiên cứu
- Cở sở lí luận về NL hợp tác
- Thiết kế giáo án tương ứng để rèn luyện NL hợp tác cho HS.
4. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung kiến thức bài 17. Hô hấp ở động vật
5. Phương pháp nghiên cứu
	- Nghiên cứu các tài liệu lí thuyết có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài;
	- Tham vấn chuyên gia: Gặp gỡ và trao đổi với các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn và giúp đỡ của các chuyên gia để giúp định hướng cho việc triển khai và nghiên cứu.
PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học
1.1. Lý thuyết về năng lực
 	Khái niệm năng lực
Theo tâm lí học, NL là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt.
De Ketele (1995) cho rằng NL là một tập hợp trật tự các KN (các hoạt động)
tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.
Theo Weitnert (2001) NL là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hộivà khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.
1.2. Năng lực hợp tác trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
1.2.1. Khái niệm năng lực hợp tác
Theo tác giả Đinh Quang Báo [1], NL hợp tác được xếp vào nhóm NL về quan hệ xã hội – là một trong những NL cần đạt được sau khi kết thúc các cấp học của giáo dục phổ thông.
NL luôn gắn với một hoạt động cụ thể, NL gắn với hoạt động hợp tác trong nhóm gọi là NL hợp tác. NL hợp tác là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một cách có hiệu quả.
Theo đó, trong nghiên cứu của chúng tôi đã xác định: người có NL hợp tác phải có kiến thức, KN và thái độ hợp tác như sau:
- Kiến thức hợp tác: người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái niệm, mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình thức hợp tác; trình bày được các cách tạo nhóm, kỹ thuật hoạt động nhóm, vai trò của từng vị trí trong nhóm...
- Các KN hợp tác: người có NL hợp tác cần phải thực hiện được các KN thành phần như sau: KN tổ chức nhóm hợp tác, KN lập kế hoạch hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN giải quyết mâu thuẫn, KN diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN viết báo cáo, KN tự đánh giá, KN đánh giá lẫn nhau. Đây là thành tố biểu hiện cao nhất của NL hợp tác.
- Thái độ hợp tác:
+ Tích cực hoạt động nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham gia hoạt động nhóm và động viên nhau cùng tham gia.
+ Chung sức hoàn thành nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm đồng tâm, hợp lực hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, có trách nhiệm với sự thành công của nhóm
+ Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm tôn trọng, chia sẻ, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.2. Vai trò của việc hình thành năng lực hợp tác cho học sinh
Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện NL hợp tác cho HS giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS. Nhà trường trở thành một xã hội thu nhỏ, trong đó mỗi HS được bình đẳng, có cơ hội được giáo dục và phát triển như nhau, đồng thời cải thiện các mối quan hệ xã hội có tính chất giới, tôn giáo, thành phần của HS trong phạm vi nhà trường.
Đối với HS, hình thành NL hợp tác có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho HS có được thành tích học tập tốt hơn nhờ sự cố gắng, tích cực của bản thân cũng như sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè; đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và quan hệ xã hội, lĩnh hội nhiều giá trị xã hội, trưởng thành về nhân cách và hành vi xã hội (trong phạm vi nhỏ của trường học). Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây chính là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
1.2.3. Một số công cụ rèn luyện năng lực hợp tác
a) Công cụ để HS thực hiện hoạt động nhóm
Câu hỏi, bài tập
Trong dạy học, câu hỏi và bài tập được xem là phương tiện quan trọng, sử dụng để tổ chức các hoạt động dạy học. Theo tác giả Lê Đình Trung, câu hỏi là một dạng thức gồm động từ nghi vấn và nội dung cần trả lời. Trong đó, động từ nghi vấn thể hiện các mức độ của câu hỏi và chỉ đạo nội dung cần trả lời. Bài tập là một dạng thức thuộc bài toán, trong đó chứa đựng cái đã biết và cái cần tìm.
Câu hỏi, bài tập sử dụng trong dạy học được chia theo thang phân loại B. J. Bloom gồm 6 mức: nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Ngoài những yêu cầu sư phạm nói chung thì câu hỏi, bài tập trong dạy học rèn luyện NL hợp tác phải tạo cho HS có nhu cầu hợp tác với nhau và hy vọng sự hợp tác đó sẽ có tác dụng tốt, tức là HS sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ nếu làm việc cá nhân, nhưng cũng không quá dễ nếu làm việc theo nhóm. Do đó, chúng tôi xây dựng hệ thống các câu hỏi, bài tập ở mức hiểu và vận dụng làm công cụ rèn luyện NL hợp tác cho HS.
Phiếu học tập
Phiếu học tập cũng là một phương tiện để tổ chức quá trình dạy học. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm dưới dạng câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức được phát cho HS để hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi một hoặc một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, KN hay rèn luyện thao tác tư duy cho HS.
Việc sử dụng phiếu học tập sẽ giúp GV thay đổi cách truyền đạt nhiệm vụ, giúp HS hiểu rõ nhiệm vụ của mình, tạo được hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của HS. Đặc biệt, với các nhiệm vụ học tập phức tạp thì sử dụng phiếu học tập sẽ có nhiều ưu thế hơn so với câu hỏi, bài tập.
Dạy học dự án
Dạy học dự án là hình thức dạy học mang tính xã hội, các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm trong đó có sự hợp tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện KN làm việc khoa học, theo kế hoạch và KN hợp tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa người học với người dạy cũng như các lực lượng xã hội khác tham gia dự án. Dạy học theo dự án còn tạo bầu không khí làm việc thân thiết, sôi nổi, tích cực trong lớp học, tạo môi trường tương tác giữa thầy và trò, đặc biệt có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau giữa người học. Có thể nói các bài tập dự án chính là công cụ hữu hiệu cho rèn luyện NL hợp tác cho HS.
Tuy nhiên, dạy học dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định, nó cũng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị, không thể tiến hành thường xuyên trong chương trình môn học. Dạy học dự án cũng đòi hỏi về tài chính, tài liệu tham khảo, phương tiện hỗ trợ cũng như yêu cầu NL cao đối với người dạy nên cần cân nhắc kỹ trước khi sử dụng phương pháp này.
b) Công cụ GV đánh giá năng lực hợp tác
Bảng hỏi
Bảng hỏi là công cụ sử dụng cho HS tự đánh giá, bao gồm các câu hỏi, chỉ báo đã được nêu ra nhằm khai thác, thu thập thông tin về thái độ của người học trên cơ sở các giả thuyết và mục đích của người dạy. Bảng hỏi được sử dụng trước hoặc sau khi học xong kiến thức, KN của bài học. HS có thể hoàn thành bảng hỏi ở nhà hoặc ở trên lớp [14].
Các bước thiết kế bảng hỏi như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu thiết kế bảng hỏi
Bước 2: Thiết kế các câu hỏi cần thiết và phương án chọn
Bước 3: Sắp xếp theo một trật tự logic
Ví dụ: Bảng hỏi để đánh giá KN tổ chức nhóm hợp tác 
Hãy đánh dấu vào ô trống phương án mà bạn lựa chọn:
STT
Vấn đề
Các phương án lựa chọn
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
1
Tôi di chuyển nhanh, đúng vào nhóm của mình
2
Tôi luôn ở nhóm trong quá trình hoạt động, không xao nhãng công việc
3
Tôi thực hiện đúng theo cách thức hợp tác mà nhóm xác định
Bảng kiểm (Rubrics)
Bảng kiểm (Rubrics) là một công cụ đánh giá được sử dụng khá rộng rãi trong thực tiễn giáo dục và dạy học hiện nay. Rubrics là bảng mô tả chi tiết có tính hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và mức) những kết quả (kiến thức, KN, thái độ) mà người học nên làm và cần phải làm để đạt được mục tiêu cuối cùng khi thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Các Rubrics dùng trong dạy học được thiết kế cho các mục đích đánh giá khác nhau song đều dựa trên cùng một mục đích chung: so sánh, đối chứng và kiểm chứng kết quả đạt được so với các chuẩn và tiêu chí đã được thống nhất xây dựng trước khi thực hiện hoạt động.
Có thể coi mỗi Rubrics là một ma trận 2 chiều giúp xác định (đo) giá trị kết quả mà người học đạt được tại một “tọa độ” bất kì của kiến thức, KN hoặc thái độ. “Tọa độ giá trị” bất kì này của người học được xây dựng và mô tả chi tiết theo chuẩn, tiêu chí (chỉ số) và mức chất lượng.
Rubrics được sử dụng như một công cụ tự đánh giá, đánh giá khá hữu hiệu đối với cả người học lẫn người dạy. Rubrics giúp người học theo dõi được sự tiến bộ của bản thân, bạn cùng học, nhóm học tập, và giúp người dạy có được những thông tin phản hồi một cách khách quan, xác đáng giúp kiểm soát chặt chẽ sự tiến bộ của người học để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Ví dụ: Bảng kiểm quan sát thái độ và KN của HS khi hoạt động nhóm
Nhóm:..............................................
Họ tên
Tập trung chú ý
Diễn đạt ý kiến
Lắng nghe
Chú ý
Bình thường
Chưa chú ý
Dễ hiểu, thuyết phục, hấp dẫn
Bình thường
Khó hiểu, không thuyết phục
Chăm chú, ghi chép lại
Bình thường
Không chú ý
HS 1
HS 2
...
2. Giáo án bài dạy đã soạn
Bài 17: HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT
I. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, HS có khả năng:
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm về hô hấp ở động vật và 2 giai đoạn trong hô hấp ở động vật.
- Trình bày được khái niệm và các đặc điểm của bề mặt trao đổi khí
- Kể tên các hình thức hô hấp ở động vật và lấy được đại diện sinh vật minh họa cho hình thức đó.
- Giải thích được đặc điểm thích nghi của cơ quan hô hấp với chức năng ở các nhóm động vật trong những môi trường sống khác nhau.
2. Kỹ năng: Rèn luyện các KN sau:
- KN tư duy: Quan sát, phân tích, tổng hợp thông qua hoàn thành bảng các hình thức hô hấp ở động vật và trả lời các câu hỏi.
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin về hô hấp ở động vật.
- KN hợp tác thông qua hoạt động nhóm
3. Năng lực: Rèn luyện NL sau:
- NL tự học
- NL tự đánh giá
- NL giải quyết vấn đề
- NL hợp tác nhóm
4. Thái độ
- Có thái độ học tập nghiêm túc, rèn luyện tác phong học tập khoa học.
- Có ý thức vận dụng hiểu biết về hô hấp để bảo vệ sức khỏe đường hô hấp.
II. Phương tiện
- SGK Sinh học 11
- Phiếu học tập, giấy A4, Ao
III. Phương pháp dạy học
Phối hợp các phương pháp: Vấn đáp, trực quan- tìm tòi, dạy học hợp tác.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
Câu hỏi: Nêu đặc điểm cấu tạo ống tiêu hóa của thú ăn thực vật thích nghi
với thức ăn cứng, nghèo dinh dưỡng?
3. Giảng bài mới
Hoạt động 1 (5’): Tìm hiểu khái niệm hô hấp ở động vật
Đặt vấn đề: Các em đã biết con người có thể nhịn ăn tối đa khoảng 1 tuần, nhịn uống được khoảng 3-5 ngày, còn nếu nhịn thở thì chỉ được khoảng 3-5 phút. Vậy hô hấp là gì và có vai trò như thế nào đối với đời sống của động vật và con người?
Hoạt động GV
Hoạt động HS
Nội dung
GV yêu cầu HS nghiên cứu mục I-SGK và chọn câu trả lời đúng về khái niệm hô hấp ở động vật.
GV: Tại sao không chọn đáp án A, C, D?
GV chính xác hóa khái niệm hô hấp ở ĐV.
Quá trình hô hấp gồm những quá trình nhỏ nào?
GV: Thế nào là hô hấp ngoài?
GV nhấn mạnh hô hấp ngoài là quá trình trao đổi khí của cơ thể với môi trường bên ngoài thông qua bề mặt trao đổi khí.
HS chọn đáp án đúng:
Đáp án: B
HS chỉ ra được điểm sai trong mỗi ý.
HS nêu 3 quá trình nhỏ: Hô hấp ngoài, vận chuyển khí, hô hấp trong.
HS nêu khái niệm hô hấp ngoài.
I/ Hô hấp là gì?
- Khái niệm: là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.
- Gồm: Hô hấp ngoài, vận chuyển khí, hô hấp trong.
Hoạt động 2 (30’): Hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu các hình thức hô hấp ở động vật
Đặt vấn đề: Các loài động vật khác nhau có hình thức hô hấp giống nhau không?
Bước 1: Chuẩn bị ở nhà của GV
1.1. Xác định nội dung, mục tiêu, phương pháp, kỹ thuật dạy học
- Nội dung: Căn cứ vào bề mặt hô hấp mà chia ra 4 hình thức hô hấp ở động vật. Các hình thức trên tương ứng với nhau theo cấu trúc: đại diện, cơ quan hô hấp, cơ chế trao đổi khí. Do vậy, có thể khai thác nội dung này theo bảng thông qua hoạt
động nhóm.
- Mục tiêu:
Kiến thức: So sánh được các hình thức hô hấp ở động vật ở các đặc điểm: đại diện, cơ quan hô hấp, cấu tạo cơ quan hô hấp, cơ chế trao đổi khí. Giải thích được đặc điểm thích nghi của cơ quan hô hấp với chức năng hô hấp của các nhóm động vật.
Kỹ năng: Các kỹ năng tư duy quan sát, phân tích, tổng hợp, các kỹ năng hợp tác: KN tổ chức nhóm hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN giải quyết mâu thuẫn.
- Phương pháp/kỹ thuật: Dạy học hợp tác với kỹ thuật mảnh ghép.
Năng lực: Các NL tự học, NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác nhóm, NL tự kiểm tra đánh giá
1.2. Dự kiến thành lập nhóm: Chia cả lớp thành 8 nhóm
Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Thành lập nhóm ngẫu nhiên 5 - 6 HS bằng cách đánh số 1,2,3...8. Những HS có cùng số sẽ vào một nhóm. Cả lớp sẽ có 8 nhóm chuyên gia.
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép: Thành lập nhóm gồm 4 - 5 HS ngồi gần nhau. Mỗi nhóm mảnh ghép gồm đủ các thành viên của nhóm chuyên sâu (thuộc nhóm 1,2,3,4 hoặc nhóm 5,6,7,8). Cả lớp sẽ có 10 nhóm mảnh ghép.
1.3. Dự kiến phân công nhiệm vụ:
Nhiệm vụ: Hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu các hình thức hô hấp ở động vật.
Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Mỗi nhóm hoàn thành 1 phần của phiếu học tập
Nhóm 1+5: Tìm hiểu về hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể, trả lời câu số 1
Nhóm 2+6: Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng hệ thống ống khí, trả lời câu số 2
Nhóm 3+7:Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng mang, trả lời câu số 3
Nhóm 4+8:Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng phổi, trả lời câu số 4.
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép: Các nhóm hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu các hình thức hô hấp ở động vật.
Bước 2: Tổ chức thực hiện hợp tác
2.1.Giới thiệu mục tiêu, nội dung
GV: Giới thiệu nội dung, mục tiêu của hoạt động.
HS: Lắng nghe, chuẩn bị thái độ, tinh thần hợp tác.
2.2. Thành lập nhóm
GV: Hướng dẫn cách thành lập nhóm.
HS: Ổn định tổ chức nhóm: Di chuyển vào các nhóm 5 - 6 người, lựa chọn vị trí ngồi phù hợp, phân công nhóm trưởng, thư kí, thành viên.
2.3. Phân công nhiệm vụ học tập cho các nhóm
GV: Giao nhiệm vụ cho các nhóm qua phiếu học tập, giải thích cho các nhóm hiểu về nhiệm vụ học tập của mình.
HS: Nhóm nhận nhiệm vụ thông qua phiếu học tập, làm việc theo kỹ thuật mảnh ghép.
Lập kế hoạch hợp tác: Các nhóm tìm hiểu các công việc cần hoàn thành. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, thư kí ghi lại vào bảng phân công nhiệm vụ.
2.4. Thực hiện hợp tác
GV: Trong quá trình HS thực hiện hợp tác, GV có vai trò quan sát, theo dõi, cố vấn, giúp đỡ, điều chỉnh quá trình hợp tác của HS.
HS: Tiến hành các hoạt động hợp tác theo quy trình:
Bước
Hoạt động HS
Bước: Hoạt động trong nhóm nhỏ
- Cá nhân hình thành ý tưởng và làm việc
- Tìm hiểu vấn đề, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: Xác định được đại diện, cấu tạo cơ quan hô hấp, cơ chế trao đổi khí và giải thích hiện tượng thực tế.
- Nghiên cứu các giải pháp giải quyết vấn đề: 
Nhóm 1+5:
Nghiên cứu mục II, III.1, H17.1 nêu được đại diện là một số động vật đơn bào hoặc đa bào thấp như ruột khoang, giun tròn, giun dẹp...Chưa có cơ quan hô hấp chuyên biệt mà hô hấp qua lớp da bao phủ cơ thể, bề mặt trao đổi khí là da. HS đối chiếu đặc điểm của da giun đất với đặc điểm bề mặt trao đổi khí nói chung để thấy được hiệu quả trao đổi khí của da giun đất và giải thích hiện tượng giun bị chết khi để ở nơi khô ráo.
Nhóm 2+6:
Nghiên cứu mục II, III.2, H17.2 nêu được đại diện là côn trùng. Cơ quan hô hấp là hệ thống ống khí phân nhánh nối từ môi trường ngoài đến các tế bào của cơ thể. HS đối chiếu đặc điểm của hệ thống ống khí với đặc điểm bề mặt trao đổi khí nói chung để thấy được hiệu quả

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_nang_luc_hop_tac_cho_hoc_sinh_qua_day_hoc_bai.doc