SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới bài 17: Hô hấp ở động vật - Sinh học 11 cơ bản

SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới bài 17: Hô hấp ở động vật - Sinh học 11 cơ bản

Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm có tính lý luận và thực tiễn cao. Muốn học tốt sinh học, người học phải nắm vững bản chất Sinh học của các hiện tượng, quá trình, vận dụng được các kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đối với học sinh phải nắm vững kiến thức trả lời đúng các câu hỏi, vận dụng vào trả lời các câu hỏi trắc nghiệm là một yêu cầu quan trọng hiện nay.

 Phương pháp giáo dục hiện nay là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

 Trong học tập nhất là môn Sinh học,đa số học sinh xem là môn phụ nên học một cách qua loa, học sinh học chỉ là đối phó để có điểm. Vì vậy, các em ít chú ý nghe giảng, các em ghi chép một cách máy móc những gì giáo viên ghi trên bảng và chỉ học thuộc lòng những gì đã được ghi trong vở mà không biết tư duy kiến thức một cách khoa học và có chiều sâu, từ đó không biết cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn để trả lời câu hỏi, giải thích các hiện tượng tự nhiên, cũng như vận dụng vào làm bài trắc nghiệm.

 Một phần không nhỏ dẫn đến đa số học sinh không ham thích bộ môn Sinh học là do chúng ta còn thiếu kinh nghiệm dạy học môn Sinh học, chưa hướng dẫn học sinh biết cách liên hệ kiến thức, hệ thống hóa lại kiến thức để học sinh dễ nhớ, dễ hiểu bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và ôn tập kiến thức.

 Từ yêu cầu trên, để học sinh nắm vững kiến thức Sinh học cơ bản và có khả năng trả lời tốt câu hỏi thi trắc nghiệm trong các kì kiểm tra và kỳ thi, qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp giảng dạy và ôn thi theo hướng trắc nghiệm hiện nay là cần thiết.Vì vậy trước tiên phải đổi mới phương pháp dạy và học.

 Xuất phát từ những lí do trên, tôi xin trình bày một vấn đề về việc: "Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới bài 17: Hô hấp ở động vật-Sinh học 11 cơ bản" để bổ sung một phương pháp trong dạy học bài mới ở bộ môn sinh học.

 

doc 17 trang thuychi01 42875
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới bài 17: Hô hấp ở động vật - Sinh học 11 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Tài liệu tham khảo
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm có tính lý luận và thực tiễn cao. Muốn học tốt sinh học, người học phải nắm vững bản chất Sinh học của các hiện tượng, quá trình, vận dụng được các kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đối với học sinh phải nắm vững kiến thức trả lời đúng các câu hỏi, vận dụng vào trả lời các câu hỏi trắc nghiệm là một yêu cầu quan trọng hiện nay.
	Phương pháp giáo dục hiện nay là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. 
	Trong học tập nhất là môn Sinh học,đa số học sinh xem là môn phụ nên học một cách qua loa, học sinh học chỉ là đối phó để có điểm. Vì vậy, các em ít chú ý nghe giảng, các em ghi chép một cách máy móc những gì giáo viên ghi trên bảng và chỉ học thuộc lòng những gì đã được ghi trong vở mà không biết tư duy kiến thức một cách khoa học và có chiều sâu, từ đó không biết cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn để trả lời câu hỏi, giải thích các hiện tượng tự nhiên, cũng như vận dụng vào làm bài trắc nghiệm.
	Một phần không nhỏ dẫn đến đa số học sinh không ham thích bộ môn Sinh học là do chúng ta còn thiếu kinh nghiệm dạy học môn Sinh học, chưa hướng dẫn học sinh biết cách liên hệ kiến thức, hệ thống hóa lại kiến thức để học sinh dễ nhớ, dễ hiểu bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và ôn tập kiến thức.
	Từ yêu cầu trên, để học sinh nắm vững kiến thức Sinh học cơ bản và có khả năng trả lời tốt câu hỏi thi trắc nghiệm trong các kì kiểm tra và kỳ thi, qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp giảng dạy và ôn thi theo hướng trắc nghiệm hiện nay là cần thiết.Vì vậy trước tiên phải đổi mới phương pháp dạy và học. 
	Xuất phát từ những lí do trên, tôi xin trình bày một vấn đề về việc: "Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới bài 17: Hô hấp ở động vật-Sinh học 11 cơ bản" để bổ sung một phương pháp trong dạy học bài mới ở bộ môn sinh học.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới một cách có hiệu quả phát huy tính tích cực, tự giác, hứng thú của học sinh trong học tập góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Trung học phổ thông.
Hướng dẫn học sinh sử dụng quy trình lập sơ đồ tư duy để ghi chép trong quá trình tìm tòi kiến thức mới.
Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
	Nội dung bài 17 Hô hấp ở động vật – Sinh học 11 cơ bản.
	Trên đối tượng học sinh Khối 11 Trường Trung học phổ thông Hà Trung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: 
Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý, tham khảo ý kiến của của các giáo viên trong tổ chuyên môn.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Trực tiếp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy – học kiến thức mới để rút kinh nghiệm.
Sử dụng phương pháp thực nghiệm, thống kê, so sánh .
1.5. Điểm mới trong sáng kiến kinh nghiệm:
Tiếp tục rèn luyện cho học sinh phương pháp mới: sử dụng bản đồ tư duy trong học bài mới bằng cách vận dụng vào soạn bài giảng và giảng dạy bài 17: Hô hấp ở động vật.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận :
Quá trình dạy học gồm hai mặt có liên quan chặt chẽ với nhau: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Phương pháp dạy học chủ yếu hiện nay là lấy học trò làm trung tâm, học sinh tự tìm tòi, khám phá và tìm ra kiến thức mới dưới sự định hướng, hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy nếu học sinh không có phương pháp học tập đúng đắn thì mọi nỗ lực của người thầy cũng chỉ đem lại các kết quả hạn chế.
 Hiện nay, chúng ta ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não – não trái, mà chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian.... Hay nói cách khác, chúng ta vẫn thường đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông tin. Với mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony Buzan đã đưa ra sơ đồ tư duy để giúp mọi người thực hiện được mục tiêu này.
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết, với các ô số từ khóa thông qua sự tư duy tích cực. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo
Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Sơ đồ tư duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rỗ ràng, từ đó mà học sinh phát triển ý chính và các ý phụ một cách logic, tránh được hiện tượng viết nhầm, bỏ sót kiến thức.
Sơ đồ tư duy có ưu điểm: Dễ nhìn, dễ viết, kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo cho học sinh và phát huy khả năng ghi nhớ của não bộ. Bản đồ tư duy sẽ giúp chúng ta: Sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng thể, phát triển tư duy logic, khái quát hóa...Do đó có thể khẳng định: Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn. Bằng phương pháp này giáo viên sẽ có một định hướng rõ rệt, một kế hoạch cụ thể nắm vững và trình bày những nội dung cơ bản một cách rõ ràng, học sinh suy nghĩ sáng tạo. Học sinh học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v
2.2. Thực trạng vấn đề.
Môn sinh học là môn đặc thù: học sinh phải biết cách tư duy, suy luận, vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải thích bản chất các hiện tượng trong tự nhiên và trong đời sống. Tuy nhiên trong thực tiễn hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, đơn thuần là chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà không rèn luyện kỹ năng tư duy hay thuyết trình. Với cách học truyền thống học sinh chỉ ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng với cách ghi chép này chúng ta không kích thích được sự phát triển của trí não, điều đó làm cho một số học sinh tuy học tập rất chăm chỉ nhưng sự tiếp thu vẫn hạn chế. Học sinh chưa nhận thấy sự liên hệ của kiến thức vì thế chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống, việc vận dụng kiến thức vào các bài học tiếp theo và ứng dụng trong thực tiễn còn rất hạn chế. Các em vận dụng vào làm các bài kiểm tra, hay vào giải thích các hiện tượng tự nhiên thường bối rối, bế tắc, đẫn đến kết quả bài làm không cao. Bên cạnh đó học sinh luôn cảm thấy mất tự tin khi đứng trước tập thể, không biết làm thế nào để trình bày một vẫn đề cho logic và mang tính thuyết phục. 
Hiện nay đã có một số đề tài áp dụng sơ đồ tư duy vào dạy học sinh học. Nhưng chưa rộng rãi và học sinh cũng thực sự quen thuộc.
Vì thế việc giúp các em nâng cao trình độ nhận thức, tiếp thu bài học nhanh, phát huy tính sáng tạo, khả năng tư duy và tự giác học tập tự tin đứng trước tập thể. Từ lý do này, tôi đã nghiên cứu, áp dụng và mạnh dạn đưa phương pháp học tập tích cực đó là sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Hướng dẫn học sinh thực hiện một sơ đồ tư duy.
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm.
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật, dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề .
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ ( Nhánh cấp 1).
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
+Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2 bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
Sơ đồ tư duy minh họa
2.3.2. Hướng dẫn học sinh cách ghi chép trên sơ đồ tư duy.
 Nghĩ trước khi viết, viết ngắn gọn, có tổ chức, viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để bổ sung sau này cần. Không nên: Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng, ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết, dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
2.3.3. Tiến trình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức mới.
Sơ đồ tư duy có thể sử dụng vào nhiều mục đích nhiều dạng bài trong dạy và học như: sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ, hình thành một vài đơn vị kiến thức mới hoặc toàn bài học, củng cố kiến thức từng phần hay từng chương, thiết kế đề cương ôn tập, học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm bài tập được giao về nhà hoặc chuẩn bị bài mới.
Trong đề tài này tôi sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức mới nhằm hiệu quả cao trong dạy và học lĩnh hội kiến thức. Tôi sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với hoạt động nhóm hướng học sinh vào các hoạt động tích cực, giảm việc ghi chép trên lớp. Quá trình thực hiện dạy kiến thức mới sử dụng sơ đồ tư duy, giáo viên sẽ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, bổ sung và đánh giá học sinh, chứ không đơn thuần chỉ là người truyền đạt kiến thức giáo khoa một cách khô khan.
Để giúp học sinh phối hợp tốt hoạt động nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ năng báo cáo, sử dụng sơ đồ tư duy hiệu quả chúng ta cần tiến hành các giai đoạn cơ bản như sau:
a) Phân chia học sinh trong lớp thành các nhóm học tập.
Trước khi tiến hành hoạt động dạy học giáo viên tiến hành phân nhóm để các em hoạt động cố định trong các tiết học, trong đó có cả học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu xen lẫn nhau. Việc phân nhóm và hoạt động cùng nhau một cách cố định trong mỗi tiết học sẽ giúp các em đoàn kết hơn. Kết quả hoạt động của mỗi thành viên chính là kết quả hoạt động chung của cả nhóm.
Việc cá nhân nào sẽ đại diện cho cả nhóm lên báo cáo hay trả lời câu hỏi sẽ không được biết trước buộc tất cả các thành viên của nhóm đều phải nỗ lực và hoạt động hết sức mình, các em phải tìm tòi hay hỏi bạn bè để hiểu và trả lời được những vấn đề khó hiểu, thông quá hoạt động nhóm để hoàn thiện cá nhân.
Thông thường với sĩ số học sinh trung bình của trường tôi là 40 học sinh/lớp, tôi chia mỗi lớp thành 4 nhóm.
b) Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
 * Chuẩn bị tiết học: 
- Trước khi tiến hành hoạt động học trên lớp, giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp: tìm các mục chính và nội dung chính của từng mục chính trong bài học. Học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa và tự mình tìm những kiến thức trọng tâm của của bài học.
- Giáo viên cần kiểm tra việc chuẩn bị bài trước khi tiến hành nội dung bài mới 
 * Tiến trình hoạt động nhóm:
Hoạt động 1: Thảo luận - Lập sơ đồ tư duy :
-Giáo viên có cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo cá nhân – nhóm bằng cách giải quyết hệ thống câu hỏi bám sát nội dung bài học được ghi trên bảng (hoặc trong phiếu học tập). Thời gian hoạt động này thông thường sẽ chiếm 1/3 thời lượng tiết học. 
 Mục đích của bước này nhằm giúp học sinh tìm ra những nội dung cơ bản nhất trong các mục của bài mới để từ đó biết cách tìm ra từ chìa khóa sau này.
-Trong quá trình học sinh thảo luận theo nhóm, giáo viên sẽ bao quát và hỗ trợ các em, định hướng cho các em có thể tìm ra những câu trả lời hợp lý, đồng thời quản lý học sinh làm bài để ránh tình trạng có học sinh không làm mà nói chuyện.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy :
-Sau khi học sinh đã thảo luận hoàn thiện sơ đồ tư duy, giáo viên sẽ chỉ định một vài học sinh của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về kết quả sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
 Qua đó các em thu thập và hiểu rõ kiến thức vừa rèn luyện khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy :
- Học sinh trong nhóm lớp sẽ đưa ra ý kiến nhận xét về cả hình thức và nội dung kiến thức, đóng góp cho thành viên vừa báo cáo,đồng thời cho các tổ nhận xét đánh giá về kết quả của các tổ khác.
- Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy về hình thức, dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Ở bước này giáo viên đóng vai trò người điều khiển, nhận xét, đánh giá và hoàn thiện kiến thức cần nắm được ở mục vừa thảo luận. Giáo viên sẽ chốt lại những ý chính cần phải nắm được trong mục này, đồng thời dùng dụng cụ học tập như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật để hỗ trợ, lấy thêm ví dụ và giảng giải những nội dung khó, mang tính tư duy hay nâng cao. 
Thời gian đầu học sinh sẽ cảm thấy bỡ ngỡ khi tự tìm tòi kiến thức cũng như đứng trước cả lớp để trình bày một vấn đề, nhưng chỉ sau vài tiết học như thế, khi học sinh sẽ quen dần với cách học này, khi đó các em thảo luận để tìm ra được nội dung kiến thức cơ bản của bài học và tự tin báo cáo một cách dẽ dàng và thuận lợi. Học sinh cả lớp sẽ xem lại sơ đồ tư duy của mình và bổ sung những phần kiến thức còn thiếu. Như vậy giáo viên sẽ không còn nặng nề về vở soạn hay vở ghi chép của học sinh nữa, vì học sinh sẽ kết hợp hai loại vở để tích lũy thông tin cho mình. Khi đó hoạt động học và dạy sẽ trở nên nhẹ nhàng
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức và đánh giá hoạt động của học sinh
- Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn, hoặc sơ đồ tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
- Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi để củng cố bài học.
Khi học sinh đã thiết kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình.
-Giáo viên nhận xét, đánh giá và xếp loại tốt, khá, trung bình, yếu cho các nhóm. Với những cá nhân có thành tích tốt sẽ được cộng điểm hay cho điểm ngay sau tiết học. Điều này động viên các em rất nhiều để học tốt hơn.
2.3.4. Giáo án đã áp dụng trong giảng dạy.
Tiết 16- Bài 17 : HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT
 Ngày soạn: 08.10.2016 Ngày dạy: 13.10.2016 
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh cần:
1. Kiến thức: 
- Nêu được khái niệm về hô hấp, hô hấp ngoài.
- Nêu khái niệm và đặc điểm chung của bề mặt hô hấp.
- Trình bày được các hình thức hô hấp của động vật ở nước và ở cạn: hô hấp qua bề mặt cơ thể, qua hệ thống ống khí, qua mang và qua phổi.
- Giải thích được tại sao động vật sống dưới nước và trên cạn có khả năng trao đổi khí hiệu quả.
2. Kĩ năng:
a. Kĩ năng kiến thức: Phân tích kênh hình, rút ra kiến thức.
b. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiến và xử lý thông tin.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng, quản lý thời gian, đảm bảo nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3.Thái độ: Qua việc nhận thức được vai trò của quá trình hô hấp , học sinh có ý thức tốt hơn trong việc bảo vệ sức khỏe.
II. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh.
1. Giáo viên:
- Tranh hình 17.1, 17.2, 17.3, 17.4, 17.5 SGK.
- Máy chiếu.
- Sơ đồ tư duy của bài dạy.
2. Học sinh :
- Bút phớt, bút dạ quang, giấy A0.
- Chuẩn bị bài ở nhà.
III. Phương pháp dạy học:
-Thảo luận nhóm và hỏi đáp.
- Trực quan
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:	
2. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra vì tiết trước kiểm tra 1 tiết
3. Bài mới: Đặt vấn đề:
 	GV: Tại sao cá sống dưới nước lên cạn lại bị chết ?
	HS: Đưa ra các câu trả lời khác nhau(có thể đúng hay sai)
	GV: Để giải thích được chính xác cho câu hỏi này chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài hôm nay, Bài 17: hô hấp ở động vật
Vậy hô hấp là gì? Có các hình thức hô hấp nào? Chúng ta cùng nhau nghiên cứu:
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: Nghiên cứu, thảo luận nhóm, lập sơ đồ tư duy.
TT1- GV:
- Chiếu tranh ảnh H17.1, H 17.2, H 17.3, H 17.4, H 17.5 SGK, giới thiệu, hướng hẫn học sinh quan sát.
- Yêu cầu HS quan sát tranh, nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi, lập sơ đồ tư duy .
1. Nêu khái niệm về hô hấp, các hình thức hô hấp, thế nào là hô hấp ngoài ?
2. Thế nào là bề mặt trao đổi khí? Nêu đặc điểm của bề mặt trao đổi khí. 
3. Nêu các hình thức hình thức hô hấp ? 
4. Nêu đại diện, cấu tạo cơ quan hô hấp, đặc điểm của các hình thức hô hấp đó?
5. Giải thích tại sao hô hấp bằng phổi lại có hiệu quả nhất trong các hình thức hô hấp?
6. Giải thích tại sao chim là động vật trên cạn trao đổi khí hiệu quả nhất ?
7. Nêu hướng tiến hóa ở động vật về:
- Cấu tạo của cơ quan hô hấp?
- Tính chuyên hóa của các cơ hô hấp?
- Hình thức hô hấp?
8. Xác định sơ đồ tư duy gồm mấy nhánh cấp 1?
TT2-HS: quan sát tranh, nghiên cứu SGK, thảo luận, hoàn thành sơ đồ tư duy.
TT3-GV: quan sát, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm.
*Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy 
TT1-GV: vẽ chủ đề trung tâm lên bảng, gọi mỗi nhóm một học sinh lên vẽ, thuyết minh về sơ đồ tư duy của nhóm mình.
Tổ 1: vẽ nhánh 1; 2 (trả lời câu 1,2)
Tổ 2: vẽ nhánh 3.1, 3.2
Tổ 3: vẽ nhánh 3.3
Tổ 4: vẽ nhánh 3.4
(Tổ 2,3,4 trả lời câu hỏi 3 và 4)
Ý kiến của cá nhân 4 tổ về vẽ hướng tiến hóa.
TT2- HS: quan sát, chú ý.
*Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy.
TT1- GV: yêu cầu HS các nhóm nhận xét, chỉnh sửa .
TT2- HS : nhận xét, chỉnh sửa
TT3- GV: nhận xét, kết hợp tranh ảnh giảng giải, bổ sung → kết luận.
TT4-HS: chỉnh sửa, bổ sung trong vở ghi.
* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức, đánh giá hoạt động của học sinh .
TT1- GV: gọi học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn.
TT2- HS: trình bày
TT3- GV: chiếu tranh H 17.3; H17.5 yêu cầu học sinh quan sát trả lời câu hỏi:
Giải thích hiện tượng Giun đất bò lên trên mặt đất sau cơn mưa vào lúc trời nắng.
Tại sao một số động vật thuộc lớp thú (Hà mã) vẫn sống dưới nước?
TT4- HS: trả lời
TT5- GV: nhận xét đánh giá, xếp loại hoạt động của các nhóm, các thành viên trong nhóm, cho điểm những em hoạt động tốt.
Sơ đồ tư duy bài học
V. Hướng dẫn về nhà:
- Trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị bài mới.
Sơ đồ tư duy bài 17.
Câu hỏi kiểm tra đánh giá (10 phút).
Câu 1: Đối với các động vật đơn bào và một số động vật đa bào bậc thấp như: ruột khoang, giun tròn, giun dẹp, sự trao đổi khí diễn ra ở đâu?
Qua mang	B.Màng tế bào hoặc màng cơ thể.
C.Qua hệ thống ống khí

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_so_do_tu_duy_trong_day_hoc_kien_thuc_moi_bai_17.doc