SKKN Xây dựng bài tập để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11

SKKN Xây dựng bài tập để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11

Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa - hội nhập quốc tế đòi hỏi con người phải năng động, sáng tạo và có khả năng thích ứng với sự thay đổi không ngừng của xã hội. Vì thế, giáo dục - bộ máy đào tạo nhân lực phải có sự thay đổi phù hợp với sự phát triển của thế giới. Đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với nghành giáo dục hiện nay. Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học , coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức , tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay. Đổi mới và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thi cử”.

Tiếp đó, trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học dự thảo ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nêu mục tiêu chương trình môn Sinh học là “ góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn. Môn Sinh học phát triển ở học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là năng lực sinh học, bao gồm các thành phần là năng lực nhận thức kiến thức sinh học, năng lực tìm tòi, khám phá thế giới sống dưới góc độ sinh học và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn thông qua việc hệ thống hoá, củng cố kiến thức, phát triển kĩ năng và giá trị cốt lõi của Sinh học đã được học ở giai đoạn giáo dục cơ bản”.

Môn Sinh học đặc thù là bộ môn khoa học có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực nghiệm, đây là con đường giúp người học hiểu bản chất, vận dụng lý thuyết hiệu quả. Do đó ngoài nhiệm vụ phát triển năng lực chung thì năng lực thực thực nghiệm (NLTN) là một trong những năng lực đặc thù rất cần thiết và quan trọng mà học sinh cần được hình thành và phát triển trong quá trình học tập.

Tuy nhiên, thực trạng dạy và học bộ môn Sinh học theo hướng rèn luyện và phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh chưa được chú trọng đúng mức. Học sinh chưa được tạo điều kiện để bồi dưỡng các phương pháp nhận thức, rèn luyện tư duy khoa học, phát triển năng lực thực nghiệm Sinh học.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn quyết định chọn và thực hiện SKKN: “Xây dựng bài tập để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11” nhằm góp phần vào việc phát triển NLTN cho HS.

 

docx 31 trang thuychi01 7823
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng bài tập để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11
Người thực hiện: Lê Thị Thanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học
THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
1
BT
Bài tập
2
BTTN
Bài tập thực nghiệm
3
GV
Giáo viên
4
HS
Học sinh
5
NL
Năng lực
6
NLTN
Năng lực thực nghiệm
7
THPT
Trung học phổ thông
8
TN
Thực nghiệm
9
ĐC
Đối chứng
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa - hội nhập quốc tế đòi hỏi con người phải năng động, sáng tạo và có khả năng thích ứng với sự thay đổi không ngừng của xã hội. Vì thế, giáo dục - bộ máy đào tạo nhân lực phải có sự thay đổi phù hợp với sự phát triển của thế giới. Đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với nghành giáo dục hiện nay. Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học , coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức , tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay. Đổi mới và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thi cử”.
Tiếp đó, trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học dự thảo ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nêu mục tiêu chương trình môn Sinh học là “góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn. Môn Sinh học phát triển ở học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là năng lực sinh học, bao gồm các thành phần là năng lực nhận thức kiến thức sinh học, năng lực tìm tòi, khám phá thế giới sống dưới góc độ sinh học và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn thông qua việc hệ thống hoá, củng cố kiến thức, phát triển kĩ năng và giá trị cốt lõi của Sinh học đã được học ở giai đoạn giáo dục cơ bản”.
Môn Sinh học đặc thù là bộ môn khoa học có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực nghiệm, đây là con đường giúp người học hiểu bản chất, vận dụng lý thuyết hiệu quả. Do đó ngoài nhiệm vụ phát triển năng lực chung thì năng lực thực thực nghiệm (NLTN) là một trong những năng lực đặc thù rất cần thiết và quan trọng mà học sinh cần được hình thành và phát triển trong quá trình học tập. 
Tuy nhiên, thực trạng dạy và học bộ môn Sinh học theo hướng rèn luyện và phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh chưa được chú trọng đúng mức. Học sinh chưa được tạo điều kiện để bồi dưỡng các phương pháp nhận thức, rèn luyện tư duy khoa học, phát triển năng lực thực nghiệm Sinh học.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn quyết định chọn và thực hiện SKKN: “Xây dựng bài tập để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11” nhằm góp phần vào việc phát triển NLTN cho HS.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế và xây dựng được hệ thống BTTN, đề xuất quy trình sử dụng chúng để góp phần phát triển NLTN cho HS trong quá trình dạy học nội dung chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình xây dựng và sử dụng BTTN chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng- Sinh học 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu lý thuyết 
Tìm hiểu, thu thập và đọc các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
1.4.2. Trao đổi, thảo luận
Gặp gỡ, trao đổi, xin ý kiến của các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu
1.4.3. Hệ thống kiến thức về phần chuyển hóa vật chất và năng lượng- Sinh học 11 từ đó thiết kế và đề xuất quy trình sử dụng hệ thống bài tập thực nghiệm.
1.4.4. Thực nghiệm sư phạm 
Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn và khả thi của đề tài.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Năng lực thực nghiệm
- Khái niệm năng lực thực nghiệm
Khi nghiên cứu về năng lực, các tác giả trên thế giới và Việt Nam đều cho rằng, NLTN là một trong những năng lực quan trọng cần được hình thành và phát triển cho tất cả đối tượng HS.
Các tác giả như Schreiber, Theyssen, Schecker cho rằng, NLTN bao gồm các NL thành phần sau: NL xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra giả thuyết thực nghiệm; NL thiết kế các phương án thí nghiệm; NL tiến hành phương án thí nghiệm đã thiết kế; NL xử lí, phân tích và trình bày kết quả.
Theo Trương Xuân Cảnh: NLTN của người học là sự làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành chúng hợp lí để thực hiện thành công nhiệm vụ thực nghiệm trong quá trình học tập ở trường phổ thông.
Tác giả Đinh Anh Tuấn lại cho rằng: NLTN là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống
Dựa theo các quan điểm ở trên, tôi cho rằng: NLTN là sự làm chủ hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ nhằm hình thành giả thuyết thực nghiệm; thiết kế phương án thực nghiệm; tiến hành thực nghiệm và thu thập kết quả hay phân tích dữ liệu thực nghiệm.
2.1.2. Bài tập thực nghiệm
2.1.2.1. Bài tập thực nghiệm
* Khái niệm
BTTN có thể xem là một dạng nhiệm vụ học tập có cấu trúc gồm những dữ kiện và những yêu cầu đòi hỏi người học phải thực hiện bằng hoạt động thực nghiệm nhằm phát triển NLTN cho người học. Có thể nói quá trình thực hiện bài tập thực nghiệm chính là quá trình thực hiện các hoạt động thực nghiệm, do đó sẽ phát triển được năng lực thực nghiệm cho người học 
* Phân loại bài tập thực nghiệm
Căn cứ vào mức độ nhận thức 
Căn cứ vào hình thức thực hiện các yêu cầu của bài tập thực nghiệm 
Căn cứ vào logic quá trình thực nghiệm
Bài tập cơ bản 
Bài tập thực nghiệm trên đối tượng thật 
BT hình thành giả thuyết thực nghiệm 
Bài tập nâng cao 
Bài tập thực nghiệm giả định
BT về phương án thực nghiệm 
BT về kĩ năng thao tác tiến hành thực nghiệm và thu thập kết quả thực nghiệm
BT phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận
Sơ đồ phân loại bài tập thực nghiệm
Trong đó, đối với mỗi dạng bài tập thực nghiệm có 2 mức độ (mức độ cơ bản và mức độ nâng cao) tương ứng với các mức độ khác nhau của năng lực:
+ Bài tập ở mức độ cơ bản: mức độ nhằm phù hợp với năng lực thực tại (năng lực đầu vào) của học sinh, khi người học thực hiện tốt các bài tập ở mức độ cơ bản, đó là cơ sở để người học có thể thực hiện các bài tập ở mức độ nâng cao.
+ Bài tập ở mức độ nâng cao: nhằm hướng tới mục tiêu về năng lực mà người học mong muốn đạt được cuối cùng (năng lực đầu ra của người học).
* Vai trò của bài tập thực nghiệm trong dạy học ở trường phổ thông
Bài tập thực nghiệm Sinh học là phương tiện giúp HS tìm tòi, phát hiện, chiếm lĩnh tri thức Sinh học bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, qua đó hình thành cho HS những kĩ năng thực hành, phát triển tư duy và phương pháp nghiên cứu Sinh học. 
Về cấu trúc thao tác, bài tập thực nghiệm đòi hỏi người học phải trực tiếp thực hiện các thao tác vật chất và thao tác tư duy theo một logic chặt chẽ, qua đó vừa rèn luyện được kỹ năng thực nghiệm, tác phong nghiên cứu khoa học, vừa chiếm lĩnh được kiến thức khoa học. 
Bài tập thực nghiệm phát huy được tối đa nguồn tri thức, kỹ năng đã có của học sinh vừa để tìm kiếm tri thức mới, vừa rèn luyện năng lực vận dụng tích hợp nhiều nguồn tri thức để giải quyết vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện yêu cầu của bài tập thực nghiệm, đòi hỏi người học phải thực hiện các thao tác tư duy(như so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo) qua đó giúp người học phát triển năng lực tư duy thực nghiệm bộ môn Sinh học
Bài tập thực nghiệm rèn luyện cho HS tính kiên trì, tỉ mỉ trong công việc, hình thành ở các em niềm say mê đối với môn học, niềm tin đối với khoa học. Qua việc giải các bài tập thực nghiệm, giáo viên có thể phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu, có niềm đam mê đối với môn học và đối với nghiên cứu khoa học.
BTTN tạo điều kiện tốt để HS tăng cường NL làm việc hợp tác theo nhóm nhỏ; tăng cường NL giao tiếp và qua thảo luận, tranh luận sẽ rèn luyện cho các em NL lý giải, lập luận, phê phán một cách khoa học, NL trình bày một báo cáo khoa học. Qua việc giải các BTTN, GV có thể phát hiện và bồi dưỡng những HS có năng khiếu, có niềm đam mê đối với môn học và đối với nghiên cứu khoa học.
* Hình thức sử dụng bài tập thực nghiệm
Tùy vào nội dung, mục tiêu, đối tượng và mục đích lí luận dạy học mà GV sẽ lựa chọn những hình thức sử dụng BTTN khác nhau như:
- Sử dụng BTTN trong tiết thực hành: GV sử dụng những thí nghiệm (TN) có sẵn trong sách giáo khoa, hoặc mã hóa các TN đó thành dạng BTTN tương đương hoặc thay thế TN cho phù hợp với đối tượng, nội dung, điều kiện cơ sở vật chất.
- Sử dụng BTTN trong nghiên cứu bài mới: nhằm tạo sự chú ý và tạo động cơ học tập cho HS chuẩn bị tiếp thu bài mới. BTTN khi dùng trong khâu định hướng vào bài mới sẽ giúp HS khơi dậy những kinh nghiệm và kiến thức đã có của HS, tạo tình huống có vấn đề, tạo mâu thuẫn với những gì HS đã biết.
- Sử dụng BTTN trong tiết luyện tập, ôn tập: nhằm củng cố kiến thức HS đã có bằng cách dẫn dắt HS vào các BTTN, khi HS giải được BTTN sẽ ôn tập lại kiến thức, đồng thời vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn.
- Giao BTTN về nhà cho HS nghiên cứu: nhằm kiểm tra kiến thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình học tập, GV phải kiểm tra lại xem HS đã đạt ở mức độ nào so với mục tiêu bài học đã đề ra thông qua khâu củng cố hoặc giao BT về nhà.
- Sử dụng BTTN trong tiết kiểm tra: thông qua kết quả bài kiểm tra, ngoài việc đánh giá về kiến thức, GV còn đánh giá được kĩ năng, NLTN của HS; đồng thời giúp GV kiểm định, đánh giá khách quan hơn NLTN của HS trong quá trình học tập.
* Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập thực nghiệm
- Tăng cường sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học Sinh học. Qua TN trong bài thực hành, HS có thể bắt chước, làm TN theo hướng dẫn và có phương án cho trước đến việc tự đề xuất phương án TN, nguyên liệu, dụng cụ và tiến hành TN độc lập; rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát, nhận xét kết quả TN, đồng thời HS có thể bắt chước thực hiện được các thao tác đó. Nếu điều đó được thực hiện thì cơ sở ban đầu cho việc hình thành các kỹ năng của NLTN ở HS cũng được hình thành. Khi thực hiện các TN, HS có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với dụng cụ, được lựa chọn, sắp xếp, đo đạc trực tiếp với dụng cụ và xử lí số liệu; HS tiến hành tại lớp có sự hướng dẫn, điều chỉnh của GV. Nhờ đó mà NLTN của các em được bồi dưỡng và phát triển thêm.
- Trong quá trình đưa ra nhiệm vụ BTTN cho HS, GV cần phân tích những điểm chú ý cho HS trong thí nghiệm Sinh học và những nội dung liên quan.
- Tăng cường kiểm tra - đánh giá nội dung thực nghiệm Sinh học.
- Thường xuyên cho HS làm các bài tập thực nghiệm Sinh học để rèn luyện tư duy, có thể là các tình huống đầu bài học, hoặc BT về nhà
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua kết quả điều tra giáo viên giảng dạy môn Sinh ở các trường THPT Yên Định tôi nhận thấy:
- Đa số GV ở các trường phổ thông đã có cách nhìn đúng đắn về BTTN; đánh giá đúng về tầm quan trọng của bài tập thực nghiệm.Trong quá trình dạy học đã cố gắng huy động điều kiện của trường, lớp để tổ chức dạy học sử dụng BTTN, rèn luyện NLTN cho HS. Đây được xem như một trong những động lực giúp cho việc sử dụng BTTN trong dạy học ngày càng thường xuyên và hiệu quả hơn.
- Nhiều GV đã đề xuất được một số biện pháp tổ chức sử dụng BTTN rèn luyện NLTN cho HS, mà trong tương lai, đó có thể là những biện pháp hiệu quả, giải quyết được thực trạng như hiện nay: Tăng cường sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học; thường xuyên cho HS làm các BTTN Sinh học để rèn luyện tư duy ngay trên lớp; chỉ ra những điểm cần chú ý cho HS trong quá trình làm thí nghiệm Sinh học và việc tăng cường kiểm tra, đánh giá nội dung thực nghiệm Sinh học.
- Đa số giáo viên được hỏi đã thường xuyên sử dụng bài tập thực nghiệm trong các tiết thực hành, còn các học sinh đã hiểu được tầm quan trọng của bài tập thực nghiệm, có mong muốn được thường xuyên sử dụng bài tập thực nghiệm để rèn luyện năng lực thực nghiệm cho bản thân.
Bên cạnh đó vẫn còn có hiện tượng một số GV và HS chưa hiểu rõ BTTN; chưa có điều kiện tiếp xúc các dạng BTTN nhiều... cho rằng BTTN chỉ đơn thuần là bài tập về kĩ năng thao tác tiến hành thực nghiệm và thu thập kết quả thực nghiệm
Đó là một trong những vấn đề dẫn đến chưa xây dựng và sử dụng BTTN một cách đúng đắn và hiệu quả, đồng thời việc hình thành và phát triển NL cho người học còn rất hạn chế. Theo tôi, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng trên đó là:
- NL thiết kế và sử dụng BTTN của GV còn hạn chế. GV thường sử dụng một số BTTN có sẵn trong SGK, rất ít thầy cô tự thiết kế BTTN với các nội dung khác nhau trong chương trình Sinh học phổ thông.
- Các tài liệu chuyên về BTTN còn hạn chế
- Thời gian hạn chế, không đủ để tổ chức BTTN.
- HS còn thụ động nên chưa đủ kiến thức để giải quyết BTTN.
- Dạng BTTN ít được sử dụng trong kiểm tra - đánh giá nên người học vẫn chưa chú trọng nhiều.
Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn trên đây khẳng định việc xây dựng và sử dụng BTTN rèn luyện NLTN cho HS chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 là rất cần thiết.
2.3. Xây dựng và sử dụng bài tập để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng- Sinh học 11
2.3.1. Xây dựng bài tập để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11
* Nguyên tắc xây dựng
- BTTN thiết kế dưới dạng hoạt động học tập cho chính người học.
- BTTN phải tích hợp được kiến thức, kĩ năng, thái độ của quá trình thực nghiệm.
- BTTN đảm bảo tính vừa sức và có tính phát triển
- BTTN đảm bảo tính hệ thống và phù hợp với thực tiễn
* Quy trình xây dựng
- Quy trình xây dựng BTTN
- Qua quá trình nghiên cứu các quy trình thiết kế BTTN của nhiều tác giả và kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy cũng như phân tích cấu trúc, nội dung chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lương-Sinh học 11 tôi đề xuất quy trình thiết kế BTTN bao gồm 6 bước như sau:
B1: Xác định mục tiêu hướng đến của BTTN
B2: Phân tích nội dung kiến thức để xây dựng BTTN
B3: Xác định loại BTTN, hình thức thực hiện BTTN
B4: Thu thập/ tìm kiếm nguồn tài liệu xây dựng BTTN
B5: Xây dựng và đề xuất đáp án BTTN
B6: Chỉnh sửa, hoàn thiện BTTN
Quy trình trên được mô tả cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu hướng đến của BTTN
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu về thái độ của chương trình để xác định mục tiêu của BTTN. Ở khâu này người GV cần xác định xem HS cần đạt được những yêu cầu gì về kiến thức, về kĩ năng, NLTN và thái độ. Việc xác định nội dung kiến thức, các kĩ năng, NLTN, thái độ mỗi BTTN là cơ sở để xây dựng BTTN; đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu bài học; sự gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn.
Bước 2: Phân tích nội dung kiến thức để xây dựng BTTN
Việc phân tích nội dung kiến thức giúp cho GV dễ dàng xác định mối liên hệ giữa các kiến thức đã có và kiến thức cần đạt được của BTTN. Đối với các kiến thức có phổ rộng nên chia thành các đơn vị cơ bản nhằm tổ chức các đơn vị kiến thức đó thành tổng thể chung có cấu trúc sư phạm hợp lí để người học dễ dàng tiếp cận hơn.
Bước 3: Xác định loại BTTN, hình thức thực hiện BTTN
Trước khi xây dựng BTTN, GV cần xác định mục đích sử dụng BTTN đó xem BTTN đó (góp phần phát triển NL thành phần nào của NLTN nói chung); điều kiện để thực hiện BTTN (nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất); thời điểm, mục đích sử dụng BTTN (củng cố kiến thức, dạy bài mới, kiểm tra - đánh giá), và hình thức tổ chức BTTN (trên lớp hay giao bài tập về nhà)... những căn cứ trên sẽ định hướng cụ thể cho việc xây dựng một BTTN.
Bước 4: Thu thập/tìm kiếm nguồn tài liệu xây dựng BTTN
Sau khi GV xác định được mục đích sử dụng và hình thức tổ chức BTTN, để xây dựng được BTTN cần phải xác định được nguồn cung cấp thông tin, dữ liệu (video, hình ảnh, kiến thức khoa học...) từ đâu?. Việc xác định nguồn tài liệu phục vụ cho quá trình xây dựng BTTN rõ ràng và chính xác, góp phần hỗ trợ rất lớn vào bước xây dựng BTTN. GV có thể thu thập/tìm kiếm nguồn tài liệu ngay trong sách giáo khoa, tạp chí, phim ảnh hoặc hình ảnh từ chính GV chuẩn bị và chụp lại.
Bước 5: Xây dựng BTTN và đề xuất đáp án BTTN
Dựa trên mục tiêu, nội dung kiến thức, hình thức của BTTN và nguồn tài liệu thu thập được, GV tiến hành xây dựng BTTN phù hợp với mục đích và phương pháp sử dụng. Để xây dựng được BTTN có giá trị, cần thực hiện theo logic sau:
Xác định các yêu cầu của BT và mức độ của từng yêu cầu
Xác định các dữ kiện và mức độ từng dữ kiện cần cho trước trong BTTN
Xác định hình thức thể hiện các dữ liệu trong BTTN
Diễn đạt các yêu cầu của BTTN ở mức độ phù hợp với mục tiêu đã đặt ra
Sau khi sắp xếp các BTTN đã được xây dựng theo hệ thống lí luận, cần cung cấp hệ thống đáp án cho từng BTTN để GV thuận lợi hơn khi sử dụng với những mục đích khác nhau trong dạy học.
Bước 6: Chỉnh sửa, hoàn thiện BTTN
GV chỉnh sửa, hoàn thiện BTTN cho phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, điều kiện nhà trường.
Ví dụ minh họa:
Vận dụng quy trình xây dựng BTTN nêu trên chúng tôi xây dựng BTTN trong dạy học bài 9- Sinh học 11 nâng cao: Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quá trình quang hợpt như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu hướng đến của BTTN 
Sau khi hoàn thành xong BT, HS phải:
- Kiến thức: Chứng minh được hiệu quả của ánh sáng đỏ so với ánh sáng xanh tím trong quang hợp.
- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đưa ra giả thuyết khoa học của thí nghiệm, kĩ năng thiết kế phương án thí nghiệm, kĩ năng giải thích kết quả thí nghiệm.
- Thái độ: Có thái độ chủ động, tích cực, hợp tác trong quá trình học tập.
Bước 2: Phân tích nội dung kiến thức để xây dựng BTTN
Lập luận để thể hiện rõ được mục đích của thí nghiệm, trên cơ sở đó đưa ra giả thuyết khoa học của thí nghiệm:
- Mục đích của thí nghiệm trên nhằm mục đích chứng minh tính hiệu quả của ánh sáng đỏ so với ánh sáng xanh tím trong quang hợp.
- Giả thuyết của thực nghiệm trên là: với ánh sáng đỏ, lượng tinh bột tạo ra trong quang hợp nhiều hơn so với ánh sáng xanh tím.
Lập luận để giải thích nguyên nhân dẫn đến kết quả của thí nghiệm: Hiệu quả quang hợp phụ thuộc vào số lượng photon ánh sáng chứ không phụ thuộc vào năng lượng của photon. Cùng một mức năng lượng thì số lượng photon của ánh sáng đỏ thường gấp đôi ánh sáng xanh tím.
Lập luận để đưa ra phướng án thực nghiệm khác chứng minh được hiệu quả của ánh sáng đỏ hơn ánh sáng xanh tím trong quang hợp
Bước 3: Xác định loại BTTN và hình thức thực hiện BTTN
Căn cứ vào kiến thức, kĩ năng thực nghiệm của bài học cần xây dựng thành BT để tổ chức cho HS làm trên lớp học, loại BTTN trong bài học này được chúng tôi xây dựng là BT hình thành giả thuyết thực nghiệm; BT thiết kế phương án thực nghiệm.
Bước 4: Thu thập/tìm hiểu nguồn tài liệu xây dựng BTTN
Khi xác định được mục đích sử dụng và hình thức tổ chức BTTN trong bài 9 SGK Sinh học 11 nâng cao, chúng tôi tiến hành thu thập nguồn tài liệu khác nhau từ các thí nghiệm chứng minh hiệu quả quang hợp của ánh sáng đỏ hơn xanh tím trong quang hợp trên Internet, thí nghiệm trong các tài liệu ôn thi học sinh giỏi, SGK để làm nguồn tài liệu tham khảo cho việc xây dựng BTTN.
Bước 5: Xây dựng, đề xuất đáp án BTTN
Trên cơ sở kết quả của các bước 1; 2; 3; 4 chúng tôi xây dựng BTTN trong bài 9- Sinh học 11 nâng cao: Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quá trình quang hợp như sau:
BTTN: Tiến hành thí nghiệm như sau: Chọn hai lá cây cùng loại đã để 48 giờ trong tối, một lá được chiếu ánh sáng đơn sắc màu đỏ, một lá được chiếu ánh sáng đơn sắc màu xanh tím. Sau đó, nhuộm màu cả hai lá bằng iốt. Hãy cho biết
a. Mục đích của thí nghiệm.
b. Vì sao phải để lá cây trong tối trước khi làm thí nghiệm?
c. Hiện tượng thí nghiệm và giải thích hiện tượng.
d. Hãy đưa ra phương án thí nghiệm khác và chứng minh
Đáp án
a. Mục đích: Chứng minh áng sáng đỏ có hiệu quả quang hợp cao hơn ánh sáng xanh tím.
b. Để lá câ

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_xay_dung_bai_tap_de_phat_trien_nang_luc_thuc_nghiem_cho.docx