SKKN Sử dụng và hướng dẫn lập Bản đồ tư duy giúp học sinh cũng cố, hệ thống hóa kiến thức các bài học trong chương IV - Sinh sản, Sinh học 11 cơ bản

SKKN Sử dụng và hướng dẫn lập Bản đồ tư duy giúp học sinh cũng cố, hệ thống hóa kiến thức các bài học trong chương IV - Sinh sản, Sinh học 11 cơ bản

Năm học 2016 – 2017 trong kỳ thi THPT Quốc gia môn Sinh học là môn thi thuộc bài thi tổ hợp tự nhiên. Những năm trước trong kỳ thi THPT Quốc gia thì môn Sinh học chủ yếu tập trung dung lượng kiến thức của khối lớp 12. Tuy nhiên do đổi mới và yêu cầu của giáo dục hiện nay, chương trình thi kiểm tra kiến thức sẽ rộng hơn, bao gồm cả kiến thứ khối 10, khối 11.

Sinh học là môn học có dung lượng kiến thức rất rộng. Để nắm vững toàn bộ kiến thức chương trình sinh học của THPT là một trong những khó khăn không nhỏ cho học sinh tham gia kì thi THPT Quốc gia( THPT QG), vì nó đòi hỏi tổng hợp, ghi nhớ, vận dụng kiến thức xuyên suốt 3 năm học tại trường THPT.

Vì đây là một trong những đổi mới trong các học cách dạy của Bộ giáo dục, nên tài liệu hướng dẫn cho việc ôn thi THPT QG trong nội dung chương trình 11 và 10 còn rất ít, và không được quan tâm nhiều. Mặt khác học sinh còn phải tập trung học nhiều môn học để phục vụ kì thi, thời gian ôn luyện dành cho mỗi môn thi là có hạn.

Để khắc phục những khó khăn cho học sinh trong việc hệ thống và nắm rõ nội dung kiến thức sinh học từ lớp 10 cần giúp các em tìm ra được một phương pháp học tập hiệu quả, có thể hệ thống đầy đủ, ghi nhớ kiến thức dễ dàng và tiết kiệm thời gian. Đó là mong muốn và trăn trở của bản thân tôi, một giáo viên(GV) đang làm công tác giảng dạy môn Sinh học ở trường THPT. Vì vậy qua thực tế giảng dạy tại khối 10 và khối 11 trường THPT nhiều năm, năm học 2016-2017 tôi đã đề xuất phương pháp : Sử dụng và hướng dẫn lập Bản đồ tư duy giúp học sinh cũng cố, hệ thống hóa kiến thức các bài học trong chương IV- Sinh sản, Sinh học 11 cơ bản”.

 

doc 21 trang thuychi01 8042
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng và hướng dẫn lập Bản đồ tư duy giúp học sinh cũng cố, hệ thống hóa kiến thức các bài học trong chương IV - Sinh sản, Sinh học 11 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Năm học 2016 – 2017 trong kỳ thi THPT Quốc gia môn Sinh học là môn thi thuộc bài thi tổ hợp tự nhiên. Những năm trước trong kỳ thi THPT Quốc gia thì môn Sinh học chủ yếu tập trung dung lượng kiến thức của khối lớp 12. Tuy nhiên do đổi mới và yêu cầu của giáo dục hiện nay, chương trình thi kiểm tra kiến thức sẽ rộng hơn, bao gồm cả kiến thứ khối 10, khối 11.
Sinh học là môn học có dung lượng kiến thức rất rộng. Để nắm vững toàn bộ kiến thức chương trình sinh học của THPT là một trong những khó khăn không nhỏ cho học sinh tham gia kì thi THPT Quốc gia( THPT QG), vì nó đòi hỏi tổng hợp, ghi nhớ, vận dụng kiến thức xuyên suốt 3 năm học tại trường THPT.
Vì đây là một trong những đổi mới trong các học cách dạy của Bộ giáo dục, nên tài liệu hướng dẫn cho việc ôn thi THPT QG trong nội dung chương trình 11 và 10 còn rất ít, và không được quan tâm nhiều. Mặt khác học sinh còn phải tập trung học nhiều môn học để phục vụ kì thi, thời gian ôn luyện dành cho mỗi môn thi là có hạn.
Để khắc phục những khó khăn cho học sinh trong việc hệ thống và nắm rõ nội dung kiến thức sinh học từ lớp 10 cần giúp các em tìm ra được một phương pháp học tập hiệu quả, có thể hệ thống đầy đủ, ghi nhớ kiến thức dễ dàng và tiết kiệm thời gian. Đó là mong muốn và trăn trở của bản thân tôi, một giáo viên(GV) đang làm công tác giảng dạy môn Sinh học ở trường THPT. Vì vậy qua thực tế giảng dạy tại khối 10 và khối 11 trường THPT nhiều năm, năm học 2016-2017 tôi đã đề xuất phương pháp : Sử dụng và hướng dẫn lập Bản đồ tư duy giúp học sinh cũng cố, hệ thống hóa kiến thức các bài học trong chương IV- Sinh sản, Sinh học 11 cơ bản”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm lí của HS THPT, khả năng tư duy logic, khả năng ghi nhớ, phương pháp học của học sinh, đề ra biện pháp giúp học sinh phát triển sự ghi nhớ, khả năng ghi nhận hình ảnh của não bộ. Để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh.
- Giúp các em có khả năng ghi nhớ sâu sắc, đồng thời tìm ra phương pháp học thích hợp với chương trình học hiện nay, các em sẽ triển khai toàn bộ ý chính của những dòng lý thuyết trên một sơ đồ phân nhánh hình cây. Nhìn vào bản đồ tư duy các em không chỉ biết được nội dung lý thuyết mà còn có thể hình dung ra toàn bộ cấu trúc môn Sinh học và các mối liên hệ rõ ràng giữa các phần.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài này được viết trong quá trình tôi dạy học, rút kinh nghiệm từ công tác giảng dạy tại trường Trung học phổ thông (THPT). Đối tượng được áp dụng trong đề tài này là HS yếu, trung bình, khá đến đối tượng HS giỏi các lớp từ 11B1 đến 11B4 Trường THPT Lam Kinh- Thọ Xuân –Thanh Hóa. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 
+ Tham khảo tài liệu sách, báo, tạp chí chuyên nghành, truy cập thông tin trên internet. 
+ Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lý thuyết và nội dung của đề tài. 
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
+ Khảo sát thực tế các tiết dạy môn Sinh học.
+ Thực nghiệm sư phạm. 
- Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học.	
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận :
2.1.1 Bản đồ tư duy.	 
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD được hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế BĐTD theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một nội dung nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.[1]
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,... [1]
2.1.2. Ưu điểm của BĐTD
- Dễ nhìn, dễ viết.
- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS.
- Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. 
- Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. 
- Sáng tạo hơn
- Tiết kiệm thời gian.
- Ghi nhớ tốt hơn
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể
- Phát triển nhận thức, tư duy, [1]
2.1.3. Vai trò của việc cũng cố và hệ thống kiến thức bài học:
Theo N.M.IACÔPLEP, củng cố bài là một khâu không thể thiếu trong quá trình giảng dạy. Nó thể hiện được tính toàn vẹn của bài học. Thông qua việc củng cố, ôn luyện mà giáo viên có thể khắc sâu kiến thức cho học sinh [3]. Bài học dù hay, hấp dẫn đến đâu nếu không có củng cố thì chưa thể coi là thành công. Bởi vì nếu không củng cố thì bài không sâu, học sinh dễ quên. Củng cố là giai đoạn giáo viên chốt lại những tri thức và kĩ năng quan trọng đã truyền thụ, đồng thời đây là khâu hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng tư duy, sáng tạo cho học sinh. Vì vậy nó là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá tiết dạy tốt. Có không ít giáo viên chưa thấy hết tác dụng của củng cố thường bỏ qua hay làm một cách chiếu lệ. Thực tế dạy học đã chứng minh thông qua củng cố sẽ giúp học sinh:
 - Ghi nhớ tốt các kiến thức đã học. Việc nhắc lại kiến thức khi cũng cố giúp ích rất nhiều cho sự ghi nhớ. 
- Nắm bài (kiến thức trọng tâm, những ý chính của bài học) một cách vững chắc hơn. 
- Hệ thống hóa kiến thức đã học. 
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng tri thức mới vào thực tế học tập, sản xuất và đời sống, giải thích một số hiện tượng thực tế đang diễn ra hằng ngày.
 - Bằng các câu hỏi, bài tập để củng cố bài giáo viên sẽ rèn luyện cho học sinh cách diễn đạt, trả lời và tái hiện những nội dung mà các em đã lĩnh hội. Học sinh sẽ học tập hiệu quả hơn. 
- Củng cố bài thường xuyên còn giúp giáo viên đánh giá được chất lượng bài giảng, mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh, từ đó có biện pháp bổ sung và sửa chữa kịp thời phương pháp lên lớp của mình. 
Hệ thống hóa kiến thức là sự tái hiện kiến thức, thể hiện được sự hệ thống hóa, khái quát hóa và vận dụng, nâng cao toàn diện kiến thức của nội dung đã học. Khi chuẩn bị bài ôn tập cần sắp xếp các kiến thức cần khái quát, hệ thống cho một chương hay một phần theo hệ thống có logic chặt chẽ, theo tiến trình phát triển của kiến thức, cùng các kỹ năng cần rèn luyện.
2.1.4.Lập bản đồ tư duy.
Một bản đồ tư duy hoạt động giống như cách mà bộ não chúng ta hoạt động. Mặc dù, bộ não có thể xử lý hầu hết các sự kiện phức tạp, song nó lại dựa trên các nguyên tắc hết sức đơn giản. Đó là lý do tại sao, tạo ra các Bản đồ Tư duy lại dễ dàng và thú vị, bởi vì chúng theo nhu cầu sẵn có và năng lực tiềm tàng của bộ não chứ không phải là đối lập với chúng.
a, Cách viết bản đồ tư duy
- Nghĩ trước khi viết.
- Viết ngắn gọn.
- Viết có tổ chức.
- Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần). [1]
b, Phương tiện để thiết kế BĐTD. 
Phương tiện khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy,hoặc dùng phần mềm hỗ trợ như Mindmap, vì vậy có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. 
c, Các bước lập BĐTD
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang)
+ Chúng ta sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
+ Sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh, đặc biệt là các màu sắc bản thân yêu thích. 
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề.
	+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật dễ nhớ
	+ Chủ đề phải đủ to, rõ, nổi bật trọng tâm cần ghi nhớ.[7]
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.[7]
- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng. 
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.[7]
- Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. Kiểm tra lại BĐTD đã hoàn thành và diễn đạt, trình bày được các ý tưởng về kiến thức đã tạo lập.[7]
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Sinh học nói riêng và môn Khoa học Tự nhiên nói chung, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
	- Nội dung môn Sinh học THPT, đặc biệt là sinh học lớp 11 trừu tượng, nhiều lí thuyết  nên HS khó hệ thống.
	- Về cơ sở vật chất, Nhà trường đã có phòng công nghệ thông tin, đèn chiếu, máy chiếu, bảng phụgiúp việc hướng dẫn học sinh xây dựng BĐTD thuận lợi.
	- Nhiều học sinh học khối A chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc học cho xong đối với bộ môn Sinh học. Nhưng nay thi theo tổ hợp môn có thêm môn sinh học. Các em cảm thấy lo lắng và không biết nên bắt đầu ôn tập như thế nào cho hiệu quả.
2.3. Giải quyết vấn đề.
2.3.1.Mục tiêu và nội dung chương IV Sinh sản – Sinh học 11 cơ bản.
* Mục tiêu dạy học về kiến thức: 
- Nêu được sinh sản vô tính là sự sinh sản không có sự hợp nhất các giao tử đực và giao tử cái (không có sự tái tổ hợp di truyền), con cái giống nhau và giống bố mẹ.
- Phân biệt được các kiểu sinh sản vô tính.
- Phân biệt được sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
- Nhận biết được sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa.
- Trình bày được các khái niệm về sinh sản vô tính ở động vật.
- Nêu được các hình thức sinh sản vô tính ở động vật.
- Phân biệt được sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận của cơ thể.
- Mô tả được nguyên tắc nuôi cấy mô và nhân bản vô tính (nuôi mô sống, cấy mô tách rời vào cơ thể, nhân bản vô tính ở động vật).
- Nêu được khái niệm về sinh sản hữu tính ở động vật.
- Phân biệt được các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật (đẻ trứng, đẻ con).
- Nêu và phân biệt được chiều hướng tiến hoá trong sinh sản hữu tính ở động vật (thụ tinh ngoài, thụ tinh trong, đẻ trứng, đẻ con). 
- Trình bày được cơ chế điều hoà sinh sản.
- Nêu rõ những khả năng tự điều tiết quá trình sinh sản ở động vật và ở người.
- Nêu được khái niệm tăng sinh ở động vật.
- Phân biệt được điều khiển số con và điều khiển giới tính của đàn con ở động vật.
+ Nêu được vai trò của thụ tinh nhân tạo.
+ Mô tả được nguyên tắc nuôi cấy phôi.
- Nêu được khái quát các vấn đề về dân số và chất lượng cuộc sống.[4]
* Về kĩ năng:
Thực hiện được các cách giâm, chiết, ghép cành ở vườn trường hay ở gia đình.[4]
*Nội dung chương IV- Sinh sản – Sinh học 11 cơ bản.
Bài 41: Sinh sản vô tính ở thực vật.
Bài 42: Sinh sản hữu tính ở thực vật.
Bài 43: Thực hành: Nhân giống vô tính vô tính ở thực vật.
Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật.
Bài 45: Sinh sản hữu tính ở động vật.
Bài 46: Cơ chế điều hòa sinh sản 
Bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có ké hoạch ở người.[5]
2.3.2. Tìm hiểu các phương pháp cũng cố và ôn tập thường dùng:
Một số phương pháp củng cố bài thường dùng:
*Củng cố bài giảng bằng thiết kế và sử dụng các sơ đồ, bảng biểu.[6]
Biện pháp củng cố này giúp HS hiểu được kiến thức thông qua khả năng phân tích, so sánh và móc nối các kiến thức. 
Thường áp dụng với những bài mang tính so sánh hay tổng quát, có thể sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để hệ thống lại kiến thức.
*Củng cố bài giảng bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập.[6]
Biện pháp này đánh giá việc học của HS, rèn cho HS khả năng diễn đạt. Nhưng sẽ tạo áp lực cho các HS tiếp thu chậm và không hiểu bài ngay tại lớp. Phương pháp áp dụng đối với những bài học nhiều lý thuyết.
*Củng cố bài giảng bằng việc tổ chức các trò chơi.[6]
Biện pháp này tạo sự vui vẻ, hứng khởi cho HS đối với môn học. Nhưng có hạn chế là tốn nhiều thời gian để tổ chức cho lớp tham gia trò chơi. Nguyên tắc cơ bản là trò chơi phải đơn giản, nhưng lại phải đi sâu vào vấn đề trọng tâm của bài.
*Củng cố bài giảng bằng cách cho HS tự tổng kết kiến thức.[6]
Biện pháp củng cố này rèn cho HS kĩ năng trình bày vấn đề trước đám đông và kĩ năng tóm lược vấn đề. Phương pháp áp dụng với những bài nội dung đơn giản, dễ tổng kết lại kiến thức.
Như vậy, mỗi phương pháp trên có ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên khi dùng BĐTD, chúng ta có thể khắc phục được các nhược điểm, phát huy tối đa các ưu điểm của các phương pháp ở trên. Sử dụng BĐTD gần như là một biện pháp có thể kết hợp các phương pháp trên với nhau một cách linh hoạt, hiệu quả (Đó là trò chơi, là sơ đồ tổng kết, có những câu hỏi củng cố). Tôi nhận thấy rằng BĐTD là công cụ tư duy mang tính tự nhiên, nếu vận dụng vào dạy học sẽ gây cảm hứng và niềm say mê học tập cho HS. Đặc biệt, BĐTD rất phù hợp cho việc đọc, ôn tập, ghi chú... 
Có thể nói, phương pháp bản đồ tư duy được mệnh danh là công cụ vạn năng cho bộ não. Đây là công cụ vô giá giúp cho HS trong việc thu thập, phân loại thông tin [8]. Từ đó, tôi đã tiến hành sử dụng BĐTD và hướng dẫn HS lập bản đồ tư duy để cũng cố bài học và hệ thống kiến thức. 
2.3.3. Sử dụng và hướng dẫn học sinh lập BĐTD trong cũng cố và hệ thống kiến thức:
- Cho HS làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho HS một số “bản đồ” cùng với dẫn dắt của GV để các em làm quen.
- Tập “đọc hiểu” BĐTD, sao cho chỉ cần nhìn vào BĐTD bất kỳ HS nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề, một chương theo mạch lôgic của kiến thức. 
- Hướng cho HS có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá trên BĐTD. 
- Từ nội dung bài học HS xác định được từ khóa, các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút chít”... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong
- Cho HS thực hành vẽ BĐTD trên giấy theo cách hiểu của các em. 
- Vẽ BĐTD theo nhóm hoặc từng cá nhân
Sử dụng BĐTD trong phần cũng cố bài 
Ví dụ 1: Sử dụng BĐTD trong phần cũng cố bài 41: Sinh sản vô tính ở thực vật- Sinh học 11, cơ bản.
Bài 41. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở THỰC VẬT
I. MỤC TIÊU:
- Kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm sinh sản và các hình thức sinh sản ở thực vật
+ Trình bày được cơ sở sinh học của phương pháp nhân giống vô tính và vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật và con người
- Kỹ Năng: Kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp	
- Thái độ: Nắm vững cơ sở khoa học và biết ứng dụng sinh sản vô tính ở thực vật vào trồng trọt.
- Tư duy: Tư duy lôgic, liên kết kiến thức.
II. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: Giáo án, SGK, máy chiếu.
- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: Sửa báo cáo bài thực hành tiết 42(5p)
3. Bài mới
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm chung về sinh sản(10p)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
Gv lấy một số ví dụ về sinh sản ở thực vật:
-lá cây thuốc bỏng mọc cây con.
- hạt na mọc cây na..
? Thế nào là sinh sản? Ở thực vật có những kiểu sinh sản nào? Cho ví dụ minh họa.
HS: Quan sát, suy nghĩ, trả lời.
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH SẢN. 
- Sinh Sản: Là quá trình tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài.
- Các hình thức sinh sản ở thực vật:
+ Sinh sản vô tính
+ Sinh sản hứu tính
* Hoạt động 2:Tìm hiểu sinh sản vô tính ở thực vật.(20p)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
Bước 1:
GV: Đưa ví dụ lá cây thuốc bỏng mọc cây con.( sinh sản vô tính)
? Sinh sản vô tính ở thực vật là gì? Cơ sở của sinh sản vô tính ở thực vật là gì?
HS: quan sát, suy luận và kết hợp kiến thức sinh học lớp 10 để trả lời.
GV: Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến thức.
Bước 2:
GV: Yêu cầu HS quan sát hình 41.1, thảo luận và trả lời.
? Cơ thể mới được hình thành từ đâu?
? Thế nào là sinh sản bằng bào tử? Cho ví dụ về một số thực vật sinh sản bằng bào tử. Nêu con đường phát tán của bào tử.
HS: Quan sát, suy nghĩ, trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận
Bước 3:
GV: Thế nào là sinh sản sinh dưỡng? Nêu các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật.
HS: Quan sát hình 41.2, thảo luận và trả lời.
GV: Nhận xét và bổ sung kiến thức.
Bước 4:
GV: Vì sao phải cắt bỏ hết lá ở cành ghép? 
Nêu những ưu điểm của cành chiết và cành giâm so với cây trồng mọc từ hạt.
HS: Nghiên cứu thông tin SGK và kiến thức lớp dưới để trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận
GV: Vai trò, ý nghĩa của sinh sản vô tính đối với thực vật và con người là gì?
HS: nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.
II. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở THỰC VẬT.
1. Sinh sản vô tính ở thực vật là gì?
- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái giống nhau và giống cây mẹ.
- Cơ sở của sinh sản vô tính là quá trình nguyên phân.
2. Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
a. Sinh sản bằng bào tử
- Là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được phát triển từ bào tử, bào tử lại hình thành trong túi bào tử từ thể bào tử.
- Ví dụ: Rêu, dương xỉ.
- Các giai đoạn sinh sản bằng bào tử.(H 41.1)
b. Sinh sản sinh dưỡng:
- Sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được hình thành từ một bộ phận của cơ thể mẹ(thân, lá, rễ).
- Các hình thức sinh sản sinh dưỡng:
+ Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.( thân bò, thẫn rễ, thân củ, rễ cũ, lá)
+ Sinh sản sinh dưỡng nhân tạo.(nhân giống vô tính).
3. Phương pháp nhân giống vô tính:
- Ghép chồi và ghép cành.
- Chiết cành và giâm cành.
- Nuôi cấy tế bào và mô thực vật.
4. Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật và con người.
a. Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật 
Giúp cho sự tồn tại và phát triển của loài.
 b. Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống con người.
+ Duy trì được tính trạng tốt phục vụ cho con người
+ Nhân nhanh giống cây trồng
+ Tạo giống cây sạch bệnh
+ Phục chế giống quý đang bị thoái hóa
+ Hiệu quả kinh tế cao, giá thành thấp
4. Cũng cố:(8p)
Cách 1: Phương pháp trả lời câu hỏi.
- Trả lời bài tập trắc nghiệm 5, 6 cuối bài trang 162
- Trả lời câu hỏi SGK;
1. Sinh sản là gì?
2. Sinh sản vô tính là gì?
3. Nêu các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật/
4. Nêu lợi ích của các phương pháp nhân giống vô tính.
Cách 2: Sử dụng BĐTD
GV nêu vấn đề: Vừa rồi chúng ta đã cùng tìm hiểu các nội dung kiến thức trong bài: Sinh sản vô tính ở thực vật. Bây giờ các 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_va_huong_dan_lap_ban_do_tu_duy_giup_hoc_sinh_cu.doc
  • docBìa -liên.doc
  • docCÁC TỪ VIẾT TẮT.doc
  • docCV34-M6-Phieu danh gia 2017.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docPhiếu đánh giá.doc
  • docPHỤ LỤC.doc