SKKN Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng phương pháp thảo luận nhóm qua Bài 38+39 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động vật” - Sinh học 11 NC

SKKN Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng phương pháp thảo luận nhóm qua Bài 38+39 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động vật” - Sinh học 11 NC

Theo thống kê của Quỹ dân số Liên hợp quốc, mỗi năm có khoảng mười sáu triệu trẻ em gái trên thế giới sinh con ở độ tuổi 15-19 tuổi. Trong nhóm đó, cứ 10 trẻ vị thành niên thì 9 em đã lập gia đình. Ở các quốc gia nghèo, số trẻ em làm mẹ dưới 14 tuổi khoảng hai triệu ca mỗi năm. Trên thế giới, cứ 3 nữ thanh niên tuổi từ 20- 24 thì có 1 người kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi. Việc kết hôn sớm, làm mẹ sớm thường xuất phát từ nguyên nhân quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên, trong đó kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên còn hạn chế dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. Các biến chứng khi mang thai và khi sinh là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong với những em gái vị thành niên.

Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở tuổi 15-19 tuổi, trong đó khoảng 60-70% là học sinh, sinh viên. Trong khoảng 10 năm gần đây, tỉ lệ trẻ vị thành niên phá thai có dấu hiệu gia tăng. Việt Nam là nước có tỉ lệ phá thai ở tuổi vị thành niên cao trên thế giới. Đáng lo ngại hơn là kiến thức của các em về phòng tránh thai, phòng tránh HIV và các bệnh lây qua đường tình dục còn hạn chế. Khi được điều tra về hiểu biết, nhiều em còn chưa biết đến mang thai là gì, vì sao mang thai, tránh thai bằng cách nào. Do đó, ở lần quan hệ tình dục đầu tiên các em thường không sử dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào. Bên cạnh đó, tỉ lệ trẻ em gái bị lạm dụng tình dục, bị cưỡng hiếp cũng tăng lên do bố mẹ các em bận việc làm ăn, không kiểm soát hết các mối quan hệ cũng như những nguy hiểm bên cạnh các em. Đó vừa là thách thức lớn cho công tác dân số vừa để lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ trẻ.

Trong lĩnh vực giáo dục, các nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên được xác định cần được ưu tiên đưa vào lồng ghép trong dạy học các bộ môn, đặc biệt là bộ môn Sinh học. Tuy nhiên, do việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa còn gặp nhiều khó khăn, áp lực kiến thức các môn học và thi cử khá căng thẳng, các em còn thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản nên trong 1 tiết học khó có thể lồng ghép, mở rộng nhiều kiến thức bên ngoài về lĩnh vực này. Việc giảng dạy các kiến thức thuộc lĩnh vực này đòi hỏi giáo viên phải dạy những điều gần gũi, chính xác với học sinh; phải thu thập thông tin và sử dụng phương pháp sao cho có nhiều em được trao đổi, thảo luận cởi mở với nhau ở trong lớp. Sinh học 11 là bộ môn nghiên cứu về các quá trình sống ở cấp độ cơ thể của động thực vật, trong đó có cơ thể người. Đặc biệt, khi dạy về Sinh trưởng phát triển ở động vật, có thể lồng ghép để dạy về mang thai, tránh thai và bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên.

Từ lí do trên, tôi chọn đề tài: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng phương pháp thảo luận nhóm qua Bài 38+39 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động vật”-Sinh học 11 NC .

 

doc 24 trang thuychi01 6485
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng phương pháp thảo luận nhóm qua Bài 38+39 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động vật” - Sinh học 11 NC", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
 17
18
19
20
Phần I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài. 
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phần II. Nội dung.
A. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến.
1. Cơ sở lí luận.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
B. Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được.
I. Một số kiến thức cơ bản về vị thành niên và giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
II. Thiết kế một số hoạt động nhóm trong dạy học nhằm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
1. Lựa chọn kiến thức để dạy học nhóm.
2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động nhóm để giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
3. Các nội dung và định hướng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
4. Thiết kế hoạt động nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
III- Thực nghiệm sư phạm và hiệu quả giáo dục đối với học sinh.
Phần III. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các SKKN đã được Hội đồng SKKN cấp nghành xác nhận
1
1
1
2
2
3
3
3
4
5
5
 10
10
 10
10
11
14
15
16
17
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài. 
Theo thống kê của Quỹ dân số Liên hợp quốc, mỗi năm có khoảng mười sáu triệu trẻ em gái trên thế giới sinh con ở độ tuổi 15-19 tuổi. Trong nhóm đó, cứ 10 trẻ vị thành niên thì 9 em đã lập gia đình. Ở các quốc gia nghèo, số trẻ em làm mẹ dưới 14 tuổi khoảng hai triệu ca mỗi năm. Trên thế giới, cứ 3 nữ thanh niên tuổi từ 20- 24 thì có 1 người kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi. Việc kết hôn sớm, làm mẹ sớm thường xuất phát từ nguyên nhân quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên, trong đó kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên còn hạn chế dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. Các biến chứng khi mang thai và khi sinh là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong với những em gái vị thành niên.
Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở tuổi 15-19 tuổi, trong đó khoảng 60-70% là học sinh, sinh viên. Trong khoảng 10 năm gần đây, tỉ lệ trẻ vị thành niên phá thai có dấu hiệu gia tăng. Việt Nam là nước có tỉ lệ phá thai ở tuổi vị thành niên cao trên thế giới. Đáng lo ngại hơn là kiến thức của các em về phòng tránh thai, phòng tránh HIV và các bệnh lây qua đường tình dục còn hạn chế. Khi được điều tra về hiểu biết, nhiều em còn chưa biết đến mang thai là gì, vì sao mang thai, tránh thai bằng cách nào. Do đó, ở lần quan hệ tình dục đầu tiên các em thường không sử dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào. Bên cạnh đó, tỉ lệ trẻ em gái bị lạm dụng tình dục, bị cưỡng hiếp cũng tăng lên do bố mẹ các em bận việc làm ăn, không kiểm soát hết các mối quan hệ cũng như những nguy hiểm bên cạnh các em. Đó vừa là thách thức lớn cho công tác dân số vừa để lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ trẻ.
Trong lĩnh vực giáo dục, các nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên được xác định cần được ưu tiên đưa vào lồng ghép trong dạy học các bộ môn, đặc biệt là bộ môn Sinh học. Tuy nhiên, do việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa còn gặp nhiều khó khăn, áp lực kiến thức các môn học và thi cử khá căng thẳng, các em còn thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản nên trong 1 tiết học khó có thể lồng ghép, mở rộng nhiều kiến thức bên ngoài về lĩnh vực này. Việc giảng dạy các kiến thức thuộc lĩnh vực này đòi hỏi giáo viên phải dạy những điều gần gũi, chính xác với học sinh; phải thu thập thông tin và sử dụng phương pháp sao cho có nhiều em được trao đổi, thảo luận cởi mở với nhau ở trong lớp. Sinh học 11 là bộ môn nghiên cứu về các quá trình sống ở cấp độ cơ thể của động thực vật, trong đó có cơ thể người. Đặc biệt, khi dạy về Sinh trưởng phát triển ở động vật, có thể lồng ghép để dạy về mang thai, tránh thai và bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Từ lí do trên, tôi chọn đề tài: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng phương pháp thảo luận nhóm qua Bài 38+39 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động vật”-Sinh học 11 NC .
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu, hệ thống những kiến thức về giáo dục giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên giảng dạy trong bài 38+ 39 Sinh học 11 NC – THPT
- Phân tích nội dung bài 38+ 39 Sinh học 11 NC, từ đó xây dựng phương pháp thảo luận nhóm để học sinh học tập và có nhận thức đầy đủ hơn về giáo dục giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, nâng cao ý thức về phòng tránh lạm dụng tình dục, tình dục vị thành niên, mang thai và phòng tránh thai.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 11A2, 11A5- nghiên cứu về các hooc môn ảnh hưởng đến sinh sản, những biến đổi trong chu kì kinh nguyệt, cách chăm sóc sức khỏe sinh sản và phương pháp phòng tránh thai.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Nghiên cứu lí thuyết
Đọc tài liệu, tìm hiểu các công trình liên quan về dạy học nhóm, về giáo dục sức khỏe sinh sản, giáo dục vị thành niên nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
4.2. Trao đổi, thảo luận
Thảo luận trong các buổi họp tổ, sinh hoạt chuyên môn để lấy ý kiến của các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu.
4.3. Thực nghiệm sư phạm
	Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính khả thi của đề tài.
PHẦN II. NỘI DUNG.
A. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến.
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Đặc điểm của bộ môn Sinh học.
Môn Sinh học cung cấp những kiến thức về sự sống, về cấu tạo và các quá trình sống từ phân tử đến tế bào đến cơ thể. Đặc biệt, Sinh học 11 cung cấp cho học sinh những kiến thức về các quá trình sống cơ bản trong cơ thể thực vật, động vật và con người. Trong đó những kiến thức về sinh trưởng phát triển ở động vật, các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển ở động vật có những nội dung phù hợp để giáo viên tổ chức hoạt động nhóm nhằm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
1.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là một nội dung rộng bao gồm từ việc cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về dân số, sức khỏe sinh sản đến hiểu biết về sức khỏe tình dục cho vị thành niên. Trên cơ sở hiểu biết khoa học, các em có ý thức trách nhiệm về bảo vệ sức khỏe bản thân, về khả năng có thể làm cha mẹ ở bất kì tuổi nào khi đã dậy thì. Từ đó, nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại cũng như tương lai.
Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên hiệu quả nhất khi thực hiện trước thời điểm trẻ bước vào hoạt động tình dục. Hoạt động tích cực này sẽ khuyến khích trẻ không hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an toàn, giảm thiểu việc có thai ngoài ý muốn ở trẻ. Việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 11 có nhiều thuận lợi vì các em đã có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực này, các em đều đã dậy thì và không còn nhiều e ngại như những em học sinh ở lớp dưới.
1.3. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học.
a. Vai trò của các thành viên.
- Cá nhân: tự tìm hiểu, độc lập quan sát tự giải quyết nhiệm vụ. Mỗi học sinh cần được hướng dẫn cụ thể để trả lời các câu hỏi và ghi kết quả học tập vào vở của mình.
- Nhóm trưởng: Bên cạnh thực hiện nhiệm cá nhân, nhóm trưởng còn phải phân công các bạn giúp đỡ nhau, tổ chức thảo luận để thực hiện nhiệm vụ; thay mặt nhóm để liên hệ với giáo viên và báo cáo tiến trình học tập của nhóm.
- Thư kí: Nhiệm vụ như những cá nhân khác, động thời ghi chép lại những nội dung trao đổi, kết quả công việc của nhóm để trao đổi với nhóm khác hoặc chia sẻ trước lớp.
b. Làm việc chung của cả nhóm.
Hoạt động nhóm và hợp tác nhau là hoạt động phát huy rất tốt tính sáng tạo, tự tin, tự chủ của học sinh. Khi tham gia hoạt động nhóm, mỗi học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào trong nhiệm vụ đó. Do đó, giáo viên cần tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể, vừa sức với từng học sinh và động viên các em tham gia.
Lớp học có thể chia thành từng nhóm nhỏ, mỗi nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
c. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động nhóm.
- Xác định và giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ mục đích, nội dung, cách thức hoạt động và sản phẩm học tập phải hoàn thành.
- Quan sát, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, hỗ trợ kịp thời cho học sinh. Khi giúp đỡ cần gợi mở để học sinh tự lực hoàn thành nhiệm vụ; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước nhiệm vụ.
- Hướng dẫn việc tự ghi bài của học sinh về cá nhân, thảo luận nhóm và nội dung bài học, tránh đọc chép hoặc yêu cầu học sinh chép lại nội dung trong sách giáo khoa.
- Sử dụng hợp lí phòng học bộ môn, thiết bị dạy học, học liệu và các công cụ hỗ trợ trong lớp học, sử dụng bảng trong việc hỗ trợ tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh, ghi những nội dung cơ bản, cốt lõi của bài học, những gợi ý, hướng dẫn của giáo viên.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
          Trước yêu cầu về phát triển con người toàn diện của giáo dục nước nhà, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng ứng phó với biến đổi của môi trường và xã hội hiện nay, vấn đề giáo dục giới và giới tính, giáo dục chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình bạn trong sáng, tình yêu lành mạnh cho học sinh là một vấn đề mang tính cấp thiết. Trong khi đó, vấn đề lạm dụng tình dục, tình dục trước hôn nhân và tình dục ở tuổi vị thành niên ngày càng có tỉ lệ gia tăng; tình yêu học trò có nhiều biểu hiện khác thế hệ trước như thích thể hiện trước bạn bè, sự quan tâm thái quá của các bạn nam nữ dành cho nhau, nhu cầu thể hiện tình cảm, tình yêu của các em ngày càng caoViệc bảo vệ học sinh, bảo vệ vị thành niên và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên trở thành nhiệm vụ cấp thiết chung của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Tuy nhiên, bố mẹ các em lại e ngại trong giáo dục vấn đề này cho các em, nếu thầy cố giáo không giúp đỡ các em tìm hiểu sẽ dẫn đến hoang mang có thể đi lệch hướng.
Trên thực tế, học sinh không chỉ thấy thiếu thông tin và quan tâm tới các vấn đề sức khoẻ sinh sản, tình dục an toàn... mà các em còn mong muốn nhận biết được các thông tin đó một cách chính xác và có tính giáo dục cao. Lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là bắt buộc trong chương trình Sinh học THPT. Tuy nhiên, nội dung lồng ghép còn chung chung nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học.
B. Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được.
I. Một số kiến thức cơ bản về vị thành niên và giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
1.1. Vị thành niên là gì?
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vị thành niên là nhóm người ở lứa tuổi từ 10 -19 tuổi kể cả nam và nữ, chiếm khoảng 20% dân số thế giới. Vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi con người, đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Nếu so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn nhưng lại có tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần.
Ở độ tuổi vị thành niên, có sự thay đổi rất lớn về mặt thể chất. Đặc biệt, thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng bộ máy sinh dục đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm cho nữ giới mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất là sự thay đổi lớn về tâm sinh lí. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu chung là cần được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình cảm và tâm sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang mang. Tuổi dậy thì các em có nhu cầu tình dục theo bản năng nhưng các em vẫn e ngại, ngượng ngùng. Do đó nếu được giáo dục, giúp đỡ các em sẽ có cuộc sống lành mạnh và tiếp tục học tập tốt. Nếu các em tự tìm hiểu không lành mạnh có thể quan hệ tình dục sớm và để lại nhiều hậu quả xấu.
2.2. Sức khỏe sinh sản.
Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội về mọi khía cạnh liên quan đến cấu tạo hệ thống sinh sản, hoạt động của các cơ quan sinh sản, về chức năng sinh sản. Như vậy, sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản đi đôi với sự hài hòa giữa nhịp sinh học và xã hội.
Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ. Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của phụ nữ là chức năng sinh sản.
2.3. Sức khỏe vị thành niên.
Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn vị thành niên là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi này thường không ảnh hưởng ngay nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe và có thể theo con người ta đến tận cuối đời. 
Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc lá; sử dụng ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, HIV/AIDS.	
2.4. Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?
Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó”.
Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối sống và nó được hình thành từ thuở nhỏ, vì thế giáo dục, bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên.
2.5. Tình dục an toàn.
Tình dục an toàn là tình dục không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục như: lậu, giang mai, viêm gan B, HIV/AIDS...Tình dục an toàn là những hình thức quan hệ tình dục có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác.
2.6. Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lừa gạt, xâm hại và hay bắt chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau:
- Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma túy và có thể một số trẻ đã sa vào con đường sai pháp luật.
	- Dễ tin vào bạn bè, đặc biệt là bạn thân khác giới, sẵn sàng che giấu bố mẹ để đi chơi với bạn thậm chí có thể bỏ học hoặc bỏ nhà để đi bùng người yêu.
- Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và dẫn đến những hậu quả:
+ Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị xảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai; làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lí, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè; bị bạn trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà không muốn có cam kết cuộc sống với người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh...
+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, giang mai, viêm gan B, HIV/AIDS
2.7. Vị thành niên cần làm gì để bảo vệ sức khỏe sinh sản.
- Rèn luyện về kỹ năng sống:
+ Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách nhiệm. 
+ Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và luyện tập thể thao phù hợp, điều độ. Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 
+ Chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục: Đối với nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt, đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám. Đối với nam: Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu; không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp.
- Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi trụy; tránh xa các trò chơi không lành mạnh trên mạng xã hội và kết bạn hoặc chơi thân với những người xa lạ chưa rõ lai lịch; tránh xa rượu bia, thuốc lá, ma túy.
-  Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành.
- Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn.  
2.8. Hậu quả của tình dục không an toàn.
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như: HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia 
Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất.
2.9. Các biện pháp đảm bảo tình dục an toàn.
Sử dụng bao cao su: bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ tình an toàn bằng cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ tình dục.
Sống chung thủy: bạn chỉ nên có quan hệ tình dục với người mà bạn biết chắc người đó chỉ có quan hệ tình dục với một mình bạn và điều quan trọng là người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát.
2.10. Kế hoạch hóa gia đình.
Kế hoạch hóa gia đình là kế hoạch xác định thời điểm sinh con, số lượng con và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
Nói cách khác, kế hoạch hóa gia đình là việc lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp để giữ gìn cuộc sống và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giúp họ tránh có thai ngoài ý muốn hoặc tính toán thời điểm có thai thích hợp
2.11. Các biện pháp tránh thai
CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
 Nội dung
Biện pháp
Tác động và hiệu quả
Cách sử dụng
Ưu điểm
Hạn chế
Bao cao su 
- Ngăn cản tình trùng không xâm nhập vào dạ con.
- Phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục.
- Hiệu quả 90%
Lồng vào dương vật khi dương vật cương cứng, trước khi tiếp xúc với cơ quan sinh dục nữ.
- Dễ mua, dễ dùng, dễ mang theo. 
- Không ảnh hưởng đến sức khỏe
- Phòng tránh các bênh lây qua đường tình dục
- Một số người sử dụng cho rằng có thể gây dị ứng nhẹ, hoặc giảm khoái cảm.
Vòng tránh thai
- Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ con
- Hiệu quả: 90%
Một dụng cụ nhỏ được đặt vào trong tử cung, do nhân viên y tế thực hiện
Luôn nằm đúng chỗ, không ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục
- Có thể ra máu kinh nhiều hơn, gây đau bụng khi hành kinh. 
- Không thể tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Tăng nguy cơ viêm vòi trứng.
Thuốc diệt tinh trùng
- Diệt tinh trùng
- Hiệu quả 94%
Khoảng 15 phút trước khi giao hợp, người nữ đưa thuốc vào trong âm đạo, chú ý phải đưa sâu đến tận cổ tử cung
Đơn gian dễ sử dụng
- Phải chú ý thời gian đưa thuốc vào trong âm đạo.
- Không thể tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Viên tránh thai
* Thuốc tránh thai thông thường
* Thuốc tránh thai khẩn cấp
- Ức chế rụng trứng
- Hiệu quả 98% (nếu không quên thuốc)
- Nếu lúc trứng chưa rụng, thuốc sẽ ức chế sự rụng trứng.
 - Nếu trứng đã rụng và thụ tinh, thuốc tác động đến niêm mạc tử cung khiến phôi khó làm tổ.
- Hiệu quả 75%
- Uống mỗi ngày 1 viên, nếu quên phải uống bù ngay khi nhớ ra.
- Sử dụng sau khi giao hợp mà không dùng biện pháp tránh thai nào.
- Uống 1 viên trong vòng 72 tiếng sau khi giao 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_suc_khoe_sinh_san_vi_thanh_nien_bang_phuong_ph.doc