SKKN Nâng cao hiệu quả phần đọc - Hiểu văn bản cho học sinh trong kì thi thpt quốc gia - môn Ngữ Văn

SKKN Nâng cao hiệu quả phần đọc - Hiểu văn bản cho học sinh trong kì thi thpt quốc gia - môn Ngữ Văn

Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới kì thi THPT Quốc gia, môn Ngữ Văn đã có những thay đổi lớn trong nội dung và quy cách ra đề nhằm tiến tới kiểm tra toàn diện các kĩ năng cần có của học sinh. Trong đó, một trong số những kĩ năng đầu tiên, căn bản và thiết yếu nhất của học sinh THPT là kĩ năng đọc - hiểu văn bản.

 Tuy nhiên, qua thực tế dạy - học và kết quả của kì thi THPT Quốc gia trong những năm đầu đổi mới ở phạm vi nhà trường nơi tôi công tác, tôi nhận thấy phần kiến thức lẫn kĩ năng đọc hiểu của học sinh nhìn chung vẫn còn thiếu và yếu. Các em còn gặp rất nhiều lúng túng trong cách trình bày, cách diễn đạt, cách vận dụng kiến thức đã học vào từng dạng câu hỏi cụ thể. Cho dù học sinh đã được học các kiến thức và kĩ năng về đọc hiểu văn bản từ cấp THCS và tiếp tục được đề cập tới ở cấp THPT nhưng những kiến thức và kĩ năng đó còn rời rạc, thiếu sự liên kết, từ đó dẫn đến việc học sinh không đủ những kĩ năng cần thiết để vận dụng lí thuyết về đọc hiểu vào thực hành trên các văn bản cụ thể.

 Như đã đề cập ở trên, SGK Ngữ Văn hiện hành của cả 3 khối ở cấp THPT nhìn chung đã không còn đáp ứng kịp những yêu cầu đổi mới trong kiểm tra đánh giá ở kì thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn, trong đó có những kĩ năng cần thiết cho việc đọc hiểu văn bản. Cụ thể, SGK Ngữ Văn 10, 11, 12 hiện nay mới chỉ có các kiến thức về thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ, các biện pháp tu từ phục vụ cho phần đọc hiểu mà chưa có phần luyện tập cho học sinh kĩ năng đọc hiểu trên các văn bản cụ thể.

 

doc 20 trang thuychi01 5693
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nâng cao hiệu quả phần đọc - Hiểu văn bản cho học sinh trong kì thi thpt quốc gia - môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHẦN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH TRONG KÌ THI THPT QUỐC GIA - MÔN NGỮ VĂN.
 Người thực hiện: Nguyễn thị Mỹ Hằng
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực ( môn ): Ngữ Văn.
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
Tên mục Trang
-------------------------------------------------------------------------------------------------
1. Mở đầu 3
1.1. Lí do chọn đề tài. 3
1.2. Mục đích nghiên cứu.. 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu.. 4
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.... 4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 4
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.. 8
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.. 8
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, 
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.. 16
3. Kết luận, kiến nghị... 18
3.1. Kết luận.. 18
3.2. Kiến nghị 18
Tài liệu tham khảo19
Danh mục các đề tài SKKN.20
1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
 Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới kì thi THPT Quốc gia, môn Ngữ Văn đã có những thay đổi lớn trong nội dung và quy cách ra đề nhằm tiến tới kiểm tra toàn diện các kĩ năng cần có của học sinh. Trong đó, một trong số những kĩ năng đầu tiên, căn bản và thiết yếu nhất của học sinh THPT là kĩ năng đọc - hiểu văn bản.
 Tuy nhiên, qua thực tế dạy - học và kết quả của kì thi THPT Quốc gia trong những năm đầu đổi mới ở phạm vi nhà trường nơi tôi công tác, tôi nhận thấy phần kiến thức lẫn kĩ năng đọc hiểu của học sinh nhìn chung vẫn còn thiếu và yếu. Các em còn gặp rất nhiều lúng túng trong cách trình bày, cách diễn đạt, cách vận dụng kiến thức đã học vào từng dạng câu hỏi cụ thể. Cho dù học sinh đã được học các kiến thức và kĩ năng về đọc hiểu văn bản từ cấp THCS và tiếp tục được đề cập tới ở cấp THPT nhưng những kiến thức và kĩ năng đó còn rời rạc, thiếu sự liên kết, từ đó dẫn đến việc học sinh không đủ những kĩ năng cần thiết để vận dụng lí thuyết về đọc hiểu vào thực hành trên các văn bản cụ thể. 
 Như đã đề cập ở trên, SGK Ngữ Văn hiện hành của cả 3 khối ở cấp THPT nhìn chung đã không còn đáp ứng kịp những yêu cầu đổi mới trong kiểm tra đánh giá ở kì thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn, trong đó có những kĩ năng cần thiết cho việc đọc hiểu văn bản. Cụ thể, SGK Ngữ Văn 10, 11, 12 hiện nay mới chỉ có các kiến thức về thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ, các biện pháp tu từ phục vụ cho phần đọc hiểu mà chưa có phần luyện tập cho học sinh kĩ năng đọc hiểu trên các văn bản cụ thể. 
 Mặt khác, các câu hỏi được đưa ra ở phần đọc hiểu thường rất đa dạng, không theo một khuôn mẫu cụ thể bởi nó còn tùy thuộc vào ngữ liệu mẫu được đưa ra. Vì vậy, nếu giáo viên không chú trọng vào việc định hướng phương pháp, kĩ năng cụ thể cho học sinh thì một điều chắc chắn là các em sẽ rất dễ lúng túng hoặc hoàn toàn làm theo bản năng, nghĩ gì viết nấy, thậm chí không ăn nhập gì với câu hỏi đưa ra. Kết quả là phần đọc hiểu này sẽ chiếm nhiều thời gian trong dung lượng thời gian của toàn bài ( có thể đến 50 phút hoặc hơn, trong khi các em có thể làm ở khoảng 25đến 30 phút nếu thuần thục kĩ năng và nắm vững kiến thức cơ bản của phần này ) khiến bài Văn khó hoàn thành trong 120 phút, từ đó dẫn đến hiệu quả bài làm thường không cao.
 Tất cả những vấn đề trên buộc những giáo viên của bộ môn Văn phải băn khoăn, trăn trở, tự học, tự nghiên cứu cách thức nhằm hướng dẫn cho học sinh cách làm phần đọc hiểu một cách khoa học nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
 Hơn nữa, tuy phần đọc hiểu chỉ có 3,0 điểm trong toàn bài thi nhưng đây lại là phần đầu tiên của đề thi mà nếu làm tốt phần này, các em sẽ tự tin và có tâm thế tốt hơn cho các phần bài làm tiếp theo. 
 Hiện nay, việc ôn thi cho đối tượng học sinh chuẩn bị bước vào kì thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn chủ yếu chỉ dựa vào việc tự học, tự nghiên cứu và kinh nghiệm của bản thân giáo viên là chủ yếu, cộng thêm việc trao đổi với đồng nghiệp nhưng kết quả còn hạn chế; chưa có tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu về cách làm phần đọc hiểu này.
 Vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân đúc rút được qua nhiều năm hướng dẫn học sinh ôn tập cho kì thi THPT Quốc gia. Mong rằng những kinh nghiệm của tôi sẽ có điều kiện được triển khai sâu rộng hơn để mang đến những kết quả cao hơn cho công tác dạy học của nhà trường THPT, cũng là tạo cho học sinh sau khi tốt nghiệp THPT có thể tiếp cận được với những văn bản ở mức độ khó hơn trong thực tiễn cuộc sống của chính các em. 
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh đạt kết quả tốt hơn nữa trong kì thi THPT Quốc gia.
- Góp phần nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trong đời sống thực tiễn vô cùng đa dạng chứ không chỉ ở phạm vi thi cử.
- Giúp cho bản thân có cơ hội tự học, tự bồi dưỡng kiến thức nhằm tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp cận với phần đọc hiểu văn bản; từ đó nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy học của bản thân.
- Nhằm chia sẻ và trao đổi trong nhóm chuyên môn của nhà trường nơi tôi đang công tác để các thành viên có cơ hội tích lũy thêm kiến thức nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy bộ môn Ngữ văn được tốt hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Những kiến thức và kĩ năng làm phần đọc hiểu văn bản trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được xây dựng trên cơ sở theo một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Tìm hiểu phạm vi, mục đích yêu cầu, hệ thống kiến thức của phần đọc hiểu trong kì thi THPT Quốc gia.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Trên cơ sở những bài làm thực tế của học sinh để thống kê cách làm, số lượng bài đạt yêu cầu, số lượng không đạt về kĩ năng và kiến thức,
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Từ số liệu thống kê để biết được cần bổ sung những kĩ năng gì cho HS, sữa chữa những lỗi sai cơ bản nào trong bài làm của học sinh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Khái niệm và mục đích đọc hiểu văn bản:
2.1.1.1. Khái niệm đọc hiểu văn bản:
- Đọc là hoạt động dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà bản thân đã đọc, đồng thời sử dụng bộ máy phát âm để phát ra âm thanh nhằm truyền đến với người nghe.
- Hiểu là nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng được trình bày trong văn bản cùng ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi: Nội dung nào đã được đề cập, đề cập đến như thế nào, có ý nghĩa ra sao ? 
Như vậy, đọc - hiểu văn bản là hoạt động đọc kết hợp với việc hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát; nghĩa là đọc luôn kết hợp, đi liền với năng lực tư duy và biểu đạt.
 2.1.1.2.Mục đích của đọc hiểu văn bản: Nhằm xác định những nội dung kiến thức sau:
- Phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận của văn bản.
- Hình thức cấu trúc của các đoạn văn trong văn bản và ý nghĩa của hình thức cấu trúc ấy.
- Nội dung của văn bản.
- Ý đồ, mục đích viết văn bản.
- Ý nghĩa của những từ, cụm từ hình ảnh, các biện pháp tu từ,được dùng trong văn bản.
- Nêu thông điệp ( bài học rút ra ) từ văn bản và có lí giải hợp lí.
Với học sinh THPT, có kĩ năng tốt trong đọc hiểu văn bản đồng nghĩa với việc có thể tiến tới biết phân tích, xử lí các văn bản ở mức độ khó hơn trong tương lai.
2.1.2. Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu:
2.1.2.1.Phạm vi của đọc hiểu văn bản: Bao gồm các loại văn bản sau:
- Văn bản văn học: Là những văn bản văn học nằm ngoài chương trình của học sinh THPT.
- Văn bản nhật dụng: Là những văn bản có nội dung gần gũi, mang tính cấp thiết đối với cuộc sống của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm, lòng yêu nước, kĩ năng sống; quan niệm sống, thế giới quan, nhân sinh quan của con người, ... Về hình thức thể loại, văn bản nhật dụng đa phần thuộc văn bản chính luận và văn bản báo chí.
 Nhìn chung, những văn bản được chọn cho học sinh tiếp cận là những văn bản phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của học sinh; khơi gợi và đòi hỏi các em phải nêu rõ chủ kiến của bản thân. Các câu hỏi phần đọc hiểu chủ yếu là kiến thứ tiếng Việt mà học sinh đã được học cộng thêm những kiến thức xã hội cùng năng lực diễn đạt, lập luận của học sinh.
2.1.2.2. Yêu cầu của đọc hiểu văn bản: Để làm tốt phần đọc hiểu, giáo viên cần hướng dẫn học sinh những kĩ năng sau:
- Phân loại các câu hỏi trong đề bài vào 4 dạng: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
- Với mỗi dạng câu hỏi, cần tìm xác định được quy tắc trả lời sao cho chính xác, ngắn gọn, rõ ràng, đủ ý nhất.
- Nội dung cần diến đạt phải được trình bày một cách khoa học, cẩn thận, rõ ràng về hình thức, tránh viết rườm rà hoặc tẩy xóa lem nhem.
2.1.3.Những kiến thức cần có để thực hiện việc đọc – hiểu văn bản:
Nhìn chung kiến thức về đọc hiểu khá phong phú, đa dạng. Trong phạm vi của SKKN này, tôi chỉ xin nêu ra những kiến thức thiết yếu nhất cần có để tiến hành việc đọc hiểu văn bản được dễ dàng.
2.1.3.1. Kiến thức về các phương thức biểu đạt: Gồm 6 phương thức biểu đạt sau:
- Tự sự: Là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện một ý nghĩa nào đó.
- Miêu tả: Là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người như đang hiện ra trước mắt.
- Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc về thế giới xung quanh.
- Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết. 
- Thuyết minh: Là phương thức biểu đạt nhằm trình bày, giới thiệu những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người nghe.
- Hành chính – công vụ: Là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổ hiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địa phương.
2.1.3.2. Kiến thức về phong cách chức năng ngôn ngữ: Gồm 6 phong cách ngôn ngữ sau:
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Là phong cách mang những dấu hiệu đặc trưng của ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày.
Ngôn ngữ sinh hoạt gồm các dạng: chuyện trò, nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ; mang tính khẩu ngữ, bình dị, suồng sã.
- Phong cách ngôn ngữ khoa học: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học ( khoa học chuyên sâu; khoa học giáo khoa; khoa học phổ cập ).
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich), không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Phong cách ngôn ngữ chính luận: Là ngôn ngữ được dùng trong những văn bản thể hiện tư tưởng, lập trường, thái độ trong lĩnh vực chính trị, xã hội. 
- Phong cách ngôn ngữ hành chính: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính, thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường:Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,
- Phong cách ngôn ngữ báo chí :Là ngôn ngữ dùng trong lĩnh vực thông tin về những vấn đề thời sự nhằm phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
2.1.3.3. Kiến thức về các thao tác lập luận: Bao gồm 6 thao tác: giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.
- Giải thích: Là dùng lí lẽ để giảng giải cho người khác hiểu về một hiện tượng, một vấn đề nào đó.
- Chứng minh: Là đưa những dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ, một ý kiến nào đó nhằm thuyết phục người đọc ( người nghe ) tán đồng với ý kiến của người viết ( người nói ).
- Phân tích: Là chia tách đối tượng thành các bộ phận, các phương diện khác nhau để xem xét cặn kẽ mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của đối tượng.
- So sánh: Là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của sự vật hoặc đối tượng. Có hai loại so sánh: so sánh tương đồng và so sánh tương phản.
- Bác bỏ: Là chỉ ra sự sai trái, lệch lạc của một ý kiến, quan niệm nào đó, đồng thời đưa ra nhận định đúng đắn của bản thân.
- Bình luận: Là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
2.1.3.4. Kiến thức về các biện pháp tu từ: Các biện pháp tu từ được phân loại theo nhóm như sau:
- Biện pháp tu từ ngữ âm: Gồm điệp âm, điệp vần, điệp thanh.
- Biện pháp tu từ từ vựng: Gồm so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,điệp từ, điệp ngữ,đối, sử dụng từ Hán Việt, từ thuần Nôm, từ láy,
- Biện pháp tu từ cú pháp: Gồm liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, im lặng, tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu
2.1.3.5. Kiến thức về các hình thức cấu trúc của đoạn văn: Bao gồm các kiểu đoạn diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, tổng – phân – hợp:
- Đoạn diễn dịch: là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề. 
- Đoạn quy nạp: là đoạn văn đi từ ý cụ thể, chi tiết nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn văn. 
- Đoạn song hành: là đoạn văn mà mỗi câu trong đoạn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, các câu có vai trò ngang hàng với nhau. Đây là kiểu đoạn văn không có câu chủ đề.
- Đoạn móc xích: là đoạn văn mà các ý được móc nối vào với nhau, thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước ở câu sau đó. Đoạn văn này cũng không có câu chủ đề.
- Đoạn tổng-phân-hợp: là đoạn văn kết hợp giữa diễn dịch với quy nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai ý khái quát đó. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. 
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 
 Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã tiến hành thống kê kết quả phần đọc hiểu của hai bài kiểm tra : kiểm tra tại lớp, thi học kì II tập trung tại trường - năm học 2016 – 2017 của học sinh các lớp tôi dạy. Qua khảo sát thực tế bài làm của học sinh, tôi thấy kết quả cụ thể của phần Đọc hiểu trong bài làm của học sinh như sau: 
Kiểm tra định kì tại lớp - Bài số 5
Lớp
Số HS trả lời đúng / dạng câu hỏi
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
11A1
22 / 42
15 / 42
13 / 42
12 / 42
10B3
20 / 41
14 / 41
12 / 41
10 / 41
10B5
17 / 43
11 / 43
10 / 43
9 / 43
Thi học kì II
11A1
30 / 42
18 / 42
16 / 42
15 / 42
10B3
27 /41
16 / 41
15 / 41
14 / 41
10B5
25 / 43
13 / 43
12 / 43
11 / 43
 Qua bảng thống kê có thể thấy những dạng câu hỏi thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao của phần đọc hiểu là những dạng đề mà học sinh có kết quả khá thấp ( Chưa đạt tới 50% so với yêu cầu ). Nhiều em trả lời sai hoặc không biết cách trả lời các câu hỏi của các phần này chứng tỏ các em thiếu cả kiến thức lẫn kĩ năng, cần phải được rèn luyện, bổ sung để đáp ứng yêu cầu của bộ môn.
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: 
Để giải quyết những tồn tại ở trên, tôi đã đưa ra những giải pháp sau:
- Giải pháp 1: Hệ thống lại những kiến thức về đọc hiểu mà học sinh đã được học ở THCS, đồng thời qua các bài dạy thuộc chương trình SGK, giáo viên cung cấp, nhấn mạnh thêm kiến thức mới nhằm đáp ứng những yêu cầu của đề bài. Ngoài ra, giáo viên cũng cần khuyến khích học sinh tự đọc, tự tìm hiểu kiến thức qua các nguồn tài liệu đáng tin cậy khác. 
 Với mỗi đơn vị kiến thức, cần kết hợp với thực hành trên văn bản để khắc sâu kiến thức và kĩ năng làm bài ở học sinh.Tuy nhiên, tùy theo từng đối tượng học sinh mà việc cung cấp, hệ thống kiến thức sẽ có sự khác nhau. Chẳng hạn, với học sinh lớp 10 thì chủ yếu là nhắc lại những kiến thức đã học ở cấp THCS, kết hợp với các kiến thức về đọc hiểu được học trong SGK Ngữ Văn 10 để hình thành nền tảng kiến thức vững chắc. Với học sinh lớp 11, có thể cung cấp kiến thức ở mức độ nâng cao hơn. Đặc biệt, với học sinh lớp 12 chuẩn bị bước vào kì thi THPT Quốc gia, cần tiến tới sự nhuần nhuyễn cả kiến thức lẫn kĩ năng đọc hiểu để có thể làm tốt yêu cầu của đề.
- Giải pháp 2: Kết hợp các kiến thức về đọc hiểu đã học với nhau bằng cách thực hành trên các đề bài cụ thể. Đây chính là sự xâu chuỗi, vận dụng các kiến thức về đọc hiểu đã học. 
 Để làm tốt điều này, công việc đầu tiên là giáo viên cần tìm được những ngữ liệu mẫu chuẩn xác, phù hợp với trình độ của học sinh để thiết kế đề bài; tham khảo thêm những đề minh họa, đề tham khảo, đề thử nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề của một số trường học có uy tín nhưng bản thân người dạy phải nghiên cứu kĩ càng rồi mới hướng dẫn cho học sinh.
 - Giải pháp 3: Sau khi đã có đề bài chuẩn xác, phù hợp với trình độ học sinh, giáo viên cần hướng dẫn các em đọc kĩ ngữ liệu ở đề bài để có những cảm nhận ban đầu về văn bản. Mục đích ở đây là tránh việc học sinh đọc lướt, đọc qua loa, dẫn đến nhận thức về ngữ liệu cần tìm hiểu chưa đúng.Tuy nhiên, cần tránh việc lãng phí nhiều thời gian chỉ để cho việc đọc bởi trong quá trình trả lời các câu hỏi, học sinh sẽ phải đọc lại ngữ liệu. 
- Giải pháp 4: Sau khi đã đọc kĩ ngữ liệu ở đề bài, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc và phân loại các câu hỏi ở đề bài theo 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Cụ thể, tôi đã hướng dẫn học sinh cách phân loại các câu hỏi theo 4 mức độ như sau:
Mức độ câu hỏi
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Phương thức biểu đạt. 
- Thao tác lập luận.
- Phong cách ngôn ngữ.
- Các biện pháp tu từ.
-Tìm từ ngữ, hình ảnh, câu văn theo yêu cầu đề bài.
- Các hình thức cấu trúc của một đoạn văn ( diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, tổng – phân – hợp )..
- Tìm câu chủ đề của văn bản.
- Hiệu quả (tác dụng) của biện pháp tu từ trong văn bản.
- Giải nghĩa từ ngữ, trong văn bản.
- Giải nghĩa câu văn hoặc ý kiến trong văn bản ( Dạng câu hỏi: Anh / chị hiểu như thế nào về câu nói – ý kiến; Vì sao tác giả cho rằng).
 Chỉ ra thông điệp, điều tâm đắc, bài học và ý nghĩa, tác dụng của bài học đó được rút ra từ văn bản đã cho.
- Giải pháp 5: Sau khi phân loại xong, với mỗi mức độ câu hỏi, giáo viên sẽ hướng dẫn cách thức trả lời phù hợp, cụ thể như sau:
 + Với dạng câu hỏi nhận biết: Học sinh cần:
 . Nắm rõ yêu cầu, phạm vi câu hỏi.
 . Tiến hành đọc lại văn bản, gạch dưới phần văn bản có liên quan đến câu hỏi ( từ ngữ, hình ảnh, câu văn, ); vận dụng kiến thức đã học để tìm ra biện pháp tu từ, ý nghĩa của hình ảnh, câu văn, theo yêu cầu câu hỏi.
 . Đọc phần chú thích về nguồn gốc văn bản ở cuối mỗi ngữ liệu mà đề bài đưa ra ( nhan đề, tên tác giả, nguồn trích dẫn ) để xác định đúng phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt của văn bản. 
 . Tìm hiểu mục đích viết văn bản, cách triển khai, lập luận, thái độ của tác giả với nội dung được đề cập để xác định đúng thao tác lập luận của văn bản.
 .Lưu ý: Ở dạng câu hỏi này, cần trả lời mạch lạc, ngắn gọn, có lời dẫn; không cần lí giải nếu đề bài không yêu cầu.
 + Với dạng câu hỏi thông hiểu:
 . Nếu câu hỏi có hai ý thì mỗi ý nên trình bày bằng một gạch đầu dòng theo trình tự, vì có trả lời được ý 1 thì mới trả lời được ý 2.
 . Với câu hỏi yêu cầu nêu tác dụng ( hiệu quả ) của biện pháp tu từ thì cần nhắc học sinh không được viết chung chung ( chẳng hạn như : Làm cho câu văn, câu thơ hay hơn, hấp dẫn hơn,) mà phải xuất phát từ chính việc hiểu rõ ý nghĩa của văn bản, ý nghĩa của việc sử dụng biện pháp tu từ đó ( nhằm nhấn manh, bộc lộ điều gì ? ).
 . Cách trả lời cũng cần mạch lạc, ngắn gọn, dễ hiểu, tối kị việc diễn đạt dài dòng, vòng vo.
 + Với dạng câu hỏi vận dụng thấp ( Anh / chị hiểu như thế nào về từ ngữ, câu nói, ý kiến? Vì sao tác giả cho rằng ? ):
 . Cần đọc kĩ và gạch dưới phần văn bản ở đề bài có liên quan đến câu hỏi, căn cứ vào ý nghĩa của văn bản để tìm câu trả lời. Trong quá trình suy nghĩ, có thể gạch đầu 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_hieu_qua_phan_doc_hieu_van_ban_cho_hoc_sinh_tr.doc