SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh ở trường THCS Yên Tâm

SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh ở trường THCS Yên Tâm

Việt nam có truyền thống hiếu học nhưng hàng ngàn năm nay chúng ta chỉ quen lối học “tầm chương trích cú”, xa rời thực tế chứ thiếu hẳn truyền thống nghiên cứu thực nghiệm. Trong lịch sử Việt Nam, số những người học hành khoa cử có nghiên cứu thực nghiệm quá ít, như Lương Thế Vinh, Lê Quý Đôn, và phạm vi ảnh hưởng không ra khỏi biên giới Việt Nam. Trong thời gian chiến tranh, Nhà nước đã gửi một số lượng lớn những sinh viên đi đào tạo ở các nước XHCN nhưng những nước này cũng không mạnh về nghiên cứu khoa học thực nghiệm, mà thiên về nghiên cứu cơ bản. Học sinh đa số tiếp thu kiến thức thụ động, ỷ lại cho số ít bạn bè hoặc thầy cô hướng dẫn, không mạnh dạn đưa ra các quan điểm ý tưởng của bản thân, chưa có khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề thực tiển.

Nghiên cứu khoa học kỹ thuật là họat động quan trọng và cần thiết của công tác đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hội nhập về giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển phong trào nghiên cứu khoa học trong học sinh là một yêu cầu bức thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao tính tự chủ sáng tạo và năng động, một tố chất rất cần thiết nhưng lại rất hạn chế trong trình độ học sinh - sinh viên Việt Nam hiện nay.

 

doc 23 trang thuychi01 23073
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh ở trường THCS Yên Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Việt nam có truyền thống hiếu học nhưng hàng ngàn năm nay chúng ta chỉ quen lối học “tầm chương trích cú”, xa rời thực tế chứ thiếu hẳn truyền thống nghiên cứu thực nghiệm. Trong lịch sử Việt Nam, số những người học hành khoa cử có nghiên cứu thực nghiệm quá ít, như Lương Thế Vinh, Lê Quý Đôn, và phạm vi ảnh hưởng không ra khỏi biên giới Việt Nam. Trong thời gian chiến tranh, Nhà nước đã gửi một số lượng lớn những sinh viên đi đào tạo ở các nước XHCN nhưng những nước này cũng không mạnh về nghiên cứu khoa học thực nghiệm, mà thiên về nghiên cứu cơ bản. Học sinh đa số tiếp thu kiến thức thụ động, ỷ lại cho số ít bạn bè hoặc thầy cô hướng dẫn, không mạnh dạn đưa ra các quan điểm ý tưởng của bản thân, chưa có khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề thực tiển.
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật là họat động quan trọng và cần thiết của công tác đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hội nhập về giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển phong trào nghiên cứu khoa học trong học sinh là một yêu cầu bức thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao tính tự chủ sáng tạo và năng động, một tố chất rất cần thiết nhưng lại rất hạn chế trong trình độ học sinh - sinh viên Việt Nam hiện nay.
 Nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trong các trường phổ thông hiện nay có thể nói là một chủ đề mang tính tiềm năng nhưng còn nhiều điều hạn chế. Tính tiềm năng ở chỗ học sinh là một lực lượng còn rất trẻ nhưng cũng đầy nhiệt huyết, dám nghĩ dám làm, có thời gian và trí sáng tạo không ngừng được phát triển dưới mái trường THPT. Vấn đề còn hạn chế ở đây là do trình độ tư duy còn hạn chế, học sinh chưa nhận thức được những lợi ích nào từ nghiên cứu khoa học mà học sinh đạt được, khi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường thì thời gian dành cho việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật là rất ít và đang còn phụ thuộc vào gia đình. Gần đây đại diện Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thừa nhận tỷ lệ học sinh - sinh viên nghiên cứu khoa học vẫn còn thấp, chất lượng nhiều đề tài chưa cao, chưa bám sát yêu cầu của đời sống. Nguyên nhân mấu chốt của vấn đề này là do kinh phí hỗ trợ cho học sinh- sinh viên nghiên cứu khoa học còn thấp, nhiều trường thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất, thiếu cán bộ giáo viên hướng dẫn, chưa có chính sách động viên và khuyến khích thầy cô đóng góp tích cực cho nghiên cứu khoa học.
Vấn đề ở chỗ làm thế nào để hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật có hiệu quả? Đây là câu hỏi mà không ít giáo viên của các nhà trường hiện nay còn đang cố gắng giải đáp. Từ vấn đề này chúng ta hãy xem xét ba khía cạnh của nó: mục đích nghiên cứu khoa học của học sinh là gì? Vai trò hướng dẫn của giáo viên thể hiện ra sao? Và phương pháp nghiên cứu nào cần thiết tối thiểu khi nghiên cứu khoa học? 
Cùng với ngành giáo dục nói chung, vấn đề khuyến khích học sinh trung học KHKT; sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn là một trong những mục tiêu được trường THCS Yên Tâm đặt lên hàng đầu nhằm góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực của học sinh; nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Khai thác hiệu quả tiềm lực của đội ngũ giáo viên hiện có, đặc biệt là giáo viên có năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu KHKT, giáo viên đã hướng dẫn học sinh KHKT, giáo viên đã thực hiện đề tài KHKT sư phạm ứng dụng.
	Vì vậy trong những lần học sinh tham gia cuộc thi KHKT luôn đạt thành tích cao từ cấp huyện đến cấp tỉnh. Là một giáo viên nhiều năm tham gia hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi KHKT tôi xin trao đổi cùng đồng nghiệp “Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh ở trường THCS Yên Tâm”.
2 .Mục đích nghiên cứu.
- Có một cơ sở khoa học trong công tác NCKH của nhà trường phổ thông.
 - Vạch ra được các biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT khi tham dự cuộc thi các cấp. Từ đó:
 + Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
 + Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu KHKT, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống.
 + Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học 
 + Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.
Thông qua các biện pháp học sinh thấy được:
Nghiên cứa KHKT dành cho học sinh trung học là tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh 
- Các ý tưởng KHKT của học sinh
- Các sản phẩm KHKT của học sinh
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Tham khảo ý kiến của giáo viên: Trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm 
- Thăm dò ý kiến của học sinh.
- Thăm dò ý kiến của phụ huynh học sinh
4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Thống kê và xử lý số liệu kết quả nghiên cứu KHKT của học sinh trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
4.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp
- Căn cứ vào số liệu đã được khảo sát, kết hợp với luận chứng của đề tài. Tôi tiến hành lập kế hoạch thực nghiệm phương pháp phân tích để đạt hiệu quả cao nhất.
- Là phương pháp tổng hợp và kết luận về nội dung nghiên cứu qua các số liệu đã khảo sát và thực nghiệm. Đề xuất ý kiến về những biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh.
........
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong giai đoạn hiện nay khi cuộc cách mạng KHKT lần thứ 4 bùng nổ thì KHKT không chỉ bó hẹp trong các trường đại học, cao đẳng mà ngay từ khi học sinh đang ngồi trên ghế nhà trương phổ thông. 
Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu KHKT; sáng tạo kĩ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
     Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học.
    Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong giáo dục phổ thông theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 về việc tăng cường tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
     Khuyến khích các cơ sở giáo dục phổ thông, đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung học.
     Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Nghiên cứu khoa học là một dạng hoạt động đặc biệt, giúp cho con người tìm kiếm và cải tạo thực tiễn. Đó chính là quá trình sáng tạo, khám phá những quy luật và vận dụng những quy luật đó vào thực tiễn đời sống xã hội. Bởi thế, công tác nghiên cứu khoa học của học sinh hiện nay được các trường phổ thông đặc biệt chú trọng, không có nghiên cứu khoa học thì chất lượng đào tạo không thể cao.
Đối với học sinh, nghiên cứu khoa học là quá trình trải nghiệm từ lý thuyết đến thực tiễn, giúp học sinh bước đầu rèn luyện và nâng cao khả năng tư duy, tự khám phá, tự bồi dưỡng kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Học tập là công việc cả đời, nghiên cứu khoa học sẽ giúp học sinh có kiến thức về phương pháp học và tự học, hình thành và hoàn thiện nhân cách, có tư duy tích cực trong nhận thức và hành vi. Đối với công tác đào tạo của nhà trường, nghiên cứu khoa học giúp nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, giúp học sinh từng bước hoàn thiện kiến thức, tiếp cận các vấn đề khoa học một cách thuận lợi hơn.
Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi mà khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia nói chung, của mỗi nhà trường phổ thông nói riêng. Vì vậy, kết quả nghiên cứu khoa học trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp hạng của các trường phổ thông hiện nay.
Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh tại trường phổ thông nói chung, trường THCS Yên Tâm nói riêng còn nhiều hạn chế như học sinh chưa thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu khoa học, còn gặp nhiều khó khăn trong vấn đề nghiên cứu Do đó việc nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học của học sinh là một vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay. 
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn học sinh nghiên cứu KHKT sau khi khảo sát 164 em học sinh lớp 8 và 9 ở trường THCS Yên Tâm tôi nhận thấy nổi lên một số vấn đề. Đó là:
2.1. Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học
Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học, thái độ tham gia của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức về hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy học sinh cho rằng hoạt động nghiên cứu khoa học rất quan trọng chỉ chiếm 3,5%, quan trọng là 20,5%. Trong khi đó số học sinh cho rằng hoạt động này ít quan trọng là 28,5 %, không quan trọng là 15,8 %, và vẫn còn tới 31,7% học sinh vẫn chưa xác định rõ thế nào là hoạt động nghiên cứu khoa học nên vẫn chưa đánh giá được tầm quan trọng của nó. 
Từ kết quả trên cho thấy học sinh trường phổ thông hiên nay chưa thật sự thấy được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với hoạt động học tập do đó chưa có sự đầu tư cũng như tích cực tham gia vào hoạt động này.
2.2.  Một số nguyên nhân
Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh đã được đưa vào trong chương trình khung năm học của nhà trường, vậy tại sao vẫn có sự trì trệ, vẫn có những rào cản? Đây là do nhận thức của học sinh chưa hiểu rõ tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học hay vì những nguyên nhân gì khác? Theo nghiên cứu của chúng tôi, có thể kể ra các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Do nghiên cứu khoa học thực sự là công việc khó
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc biệt, nó là lao động của các lao động. Nó đặc biệt ở chỗ, đó là công việc tìm kiếm và khám phá những điều chưa biết, kết quả tìm kiếm ra sao cũng không thể dự đoán chi tiết chính xác được. Do đó nếu lấy kết quả sản phẩm cuối cùng để đánh giá thì khó thỏa đáng. Hơn nữa việc nghiên cứu khoa học đối với học sinh mới trên cở sở là ý tưởng chưa có phương pháp nghiên cứu. Đa số học sinh thiếu kiến thức, kinh nghiệm thực tế chưa có, do vậy các em không biết bắt đầu từ đâu, mục đích nghiên cứu để làm gì và sử dụng công cụ phương pháp nghiên cứu nào có hiệu quả nhất v.v 
Thứ hai: Do nhận thức của học sinh và hạn chế từ phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Thứ ba: Do tài chính
Vấn đề tài chính luôn là bài toán nan giải đối với việc nghiên cứu khoa học, thực tế cho thấy có rất nhiều các chi phí như: Chi phí cho việc tìm kiếm (mua dữ liệu), chi phí cho mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chạy thử, chi phí cho in ấn, chi phí cho điều tra khảo sát, chi phí thông tin liên lạc  
Công tác xã hội hóa để tạo nguồn kinh phí dành cho KHKT trong trường còn hạn chế.
Thứ tư: Do thời gian bị hạn chế
Nhiệm vụ chính của học sinh là học tập, lịch học của từng học kỳ khá nhiều, do đó việc phân chia thời gian cho học tập và cho nghiên cứu khoa học càng khó khăn. 
Thứ năm: Do giáo viên hướng dẫn
Giáo viên hướng dẫn vừa đóng vai trò người hỗ trợ hướng dẫn nghiên cứu vừa đóng vai trò chỗ dựa về tinh thần, tạo cảm hứng cho học sinh. Nếu không có sự định hướng cũng như hướng dẫn từ phía Thầy;Cô thì học sinh khó có thể tự mình xác định nội dung nghiên cứu cũng như hiểu được cách viết một báo cáo khoa học phải như thế nào. Nhưng thực tế cho thấy hiện nay chính bản thân giáo viên cũng chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này. Một số giáo viên vẫn còn phải cùng một lúc đảm nhiệm nhiều môn học nên không có nhiều thời gian để tập trung nghiên cứu khoa học cũng như hướng dẫn học sinh của mình.
Thứ sáu: Chưa thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương chính sách và tầm quan trọng của KHKT đến học sinh và cha mẹ học sinh
3. Một số giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh.
3.1. Lên kế hoạch. 
	Để có một sản phẩm chất lượng, hiệu quả thì lên kế hoạch cụ thể là rất quan trọng.	Vì vậy hằng năm sau khi có kế hoạch của phòng giáo dục thì nhà trường căn cứ vào kế hoạch của phòng để lên kế hoạch chi tiết cho công tác KHKT. 
 - Đầu tháng 8 họp hội đồng giao nhiệm vụ cho trưởng ban. 
- Cuối tháng 8 khi học sinh tựu trường nhà trường tổ chức tuyên truyền về mục tiêu, vai trò của KHKT, lợi ích của học sinh khi tham gia KHKT đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội vào buổi chào cờ hoặc buổi sinh hoạt tập thể và họp phụ huynh nhà trường. 
- Tổ chức tìm hiểu, phổ biến các quy định, hướng dẫn của Bộ, Sở  GDĐT về Cuộc thi.
- Trong tháng 9. Sau khai giảng thu ý tưởng của học sinh tham gia thi KHKT. Tổ chức cuộc thi "Ý tưởng khoa học"
-Tổ chức “Chuyên đề khoa học của học sinh” cấp trường theo hình thức phù hợp với cuộc thi, điều kiện của nhà trường.
- Tổ chức chuyên đề dành cho giáo viên toàn trường với chủ đề “Nghiên cứu khoa học và cuộc thi, bao gồm cả cuộc thi các cấp”, trao đổi về các ý tưởng nghiên cứu, những đề xuất cải tiến; GV trao đổi với HS về những vấn đề thời sự, khoa học, những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn và khuyến khích các em suy nghĩ, trao đổi để tìm hiểu, tìm giải pháp giải quyết.
- Ban Giám khảo chấm cuộc thi “Ý tưởng khoa học”, trao giải và lựa chọn một số ý tưởng có tính mới, cấp thiết, khả thi có trong danh mục các lĩnh vực dự thi để triển khai nghiên cứu.
- Lựa chọn “Ý tưởng khoa học” có ý nghĩa thực tiễn và có khả năng ứng dụng, tiến hành cho HS thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo.
- Phân công giáo viên hướng dẫn HS. Chọn cử giáo viên có kinh nghiệm trong NCKH để hướng dẫn.
- Hướng dẫn học sinh lên kế hoạch nghiên cứu sản phẩm.
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện sản phẩm: Mua thiết bị cần thiết, phương
pháp nghiên cứu, thực nghiệm, .....
- Tháng 10 hướng dẫn học sinh làm sản phẩm.
- Đầu tháng 11 chạy thử sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm và hoàn thiện sản phẩm.
- Hướng dẫn học sinh làm báo cáo và hồ sơ cho sản phẩm, hiết kế Poster chuẩn bị dự thi các cấp.
3.2. Công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa vai trò của KHKT, lợi ích của học sinh khi tham gia KHKT và lợi ích của giáo viên khi tham gia hướng dẫn đến toàn thể học sinh, phụ huynh học sinh và giáo viên.
	Thực hiện công văn phát động cuộc thi KHKT hằng năm của Phòng GD & ĐT, ngay 	từ khi học sinh tựu trường vào thứ hai đầu tuần và họp phụ huynh đầu năm, trưởng ban tham mưu với ban giám hiệu lên chương trình tổ chức tuyên truyền về công tác NCKH trong các trường phổ thông của Bộ GD & ĐT đến cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh, để học sinh, phụ huynh học sinh thấy được tầm quan trọng của việc NCKH, quyền lợi của học sinh khi tham gia NCKH, quyền lợi của cán bộ giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKH.
	Một số nội dung được ban tuyên truyền làm rõ tới cán bộ giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và xã hội.
Mục đích, ý nghĩa.
Ngày nay mục đích nghiên cứu KHKT của học sinh, sinh viên nói trung và học sinh THCS nói riêng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ nghiên cứu KHKT của học sinh, sinh viên nhằm các mục đích: 
Góp phần đổi mới PP dạy học, phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu KHKT, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống.
Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học 
Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung học.
Thông qua nghiên cứu khoa học, học sinh hiểu sâu hơn về những kiến thức đã học trên lớp, đồng thời được bổ sung thêm những kiến thức ngoài sách vở, và nhiều khi lại nhận ra những bài học tưởng chừng như cằn cỗi trong sách vở hóa ra lại sinh động ở trong đời sống thực tế. Quá trình đi khảo sát, điều tra, phỏng vấn, bố trí thí nghiệm, lấy mẫu hay quá trình phân tích mẫu học sinh được làm những công việc của một kỹ sư, cử nhân thực thụ đang làm việc trong một công ty, cơ quan nào đó. Đây thực sự là một trải nghiệm mới về những điều học sinh quan tâm, yêu thích xung quanh nhằm khám phá bản thân. Điều đó giúp học sinh phần nào hiểu được kiến thức là vô tận.
Lợi ích đối với học sinh tham gia cuộc thi KHKT
- KHKT là chất xúc tác thúc đẩy việc dạy và học các môn khoa học trong nhà trường.
- Đòi hỏi học sinh phải tham gia khoa học thực sự.
Các em HS được tự tay hoàn thiện sản phẩm dự thi
- Sử dụng phương pháp khoa học và quá trình thiết kế kỹ thuật
- Nghiên cứu, thực nghiệm, giao tiếp giải thích và bảo vệ công trình nghiên cứu của mình.
Các em được bảo vệ sản phẩm của mình
- Học sinh tăng hứng thú học tập, hình thành năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cho học sinh.
- Tự tin vào bản thân, say mê KHKT
- Gặp gỡ bạn bè cùng chí hướng.
Các em được gặp gỡ bàn bè có cùng chí hướng
- Được tận mắt chứng kiến những công trình khoa học.
Học sinh được thăm quan các sản phẩm khoa học
- Học được cách chấp nhận mạo hiểm.
- Biết sử dụng giải quyết khoa học để sử lý những vấn đề bên ngoài khoa học.
- Có cơ hội nghề nghiệp, cơ hội nhận được học bổng kinh phí học tập.
- Có một số quyền lợi ưu tiên khi được giải trong các cuộc thi cấp quốc gia và trong công tác thi đua khen thưởng.
Học sinh được khen thưởng nếu có thành tích cao trong cuộc thi
3.3. Chọn ý tưởng.
- Hướng dẫn, gợi ý HS tìm tòi ý tưởng, tập hợp các ý tưởng,...
- Mỗi lớp tổ chức thuyết minh ý tưởng, chọn 02 ý tưởng tham dự thuyết minh cấp trường.
- Tổ chức cuộc thi tuyết minh “Ý tưởng khoa học”, tuần lễ "Ý tưởng khoa học" với hình thức triển lãm. Các ý tưởng được chọn từ các lớp được trình bày trên giấy A0 để treo tập trung tại một khu để mọi người cùng tham quan, bình chọn. Tổ chức “Chuyên đề khoa học của học sinh” cấp trường theo hình thức phù hợp với cuộc thi, điều kiện mỗi đơn vị.
- Theo quy chế của cuộc thi thì chỉ dành cho học sinh lớp 8 và 9, song với nhà trường luôn khuyến khích các em học sinh lớp 6 và 7 nếu có ý tưởng vẫn có thể tham gia cuộc thi “Ý tưởng khoa học” cấp trường.
- Tổ chức chuyên đề dành cho giáo viên toàn trường với chủ đề “Nghiên cứu khoa học và Cuộc thi, bao gồm cả cuộc thi cấp Tỉnh, cấp Quốc gia”, trao đổi về các ý tưởng nghiên cứu, những đề xuất cải tiến; GV trao đổi với HS về những vấn đề thời sự, khoa học, những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn và khuyến khích các em suy nghĩ, trao đổi để tìm hiểu, tìm giải pháp giải quyết.
- Ban Giám khảo chấm cuộc thi “Ý tưởng khoa học”, trao giải và lựa chọn một số ý tưởng có tính mới, cấp thiết, khả thi có trong danh mục các lĩnh vực dự thi để triển khai nghiên cứu.
- Lựa chọn Dự án dự thi cấp huyện, tiến hành cho HS thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo.
- Tập huấn phương pháp nghiên cứu cho các học sinh có đề tài nghiên cứu.
3.4. Công tác tham mưu.
	Ngay sau khi có kế hoạch của Phòng GD & ĐT trưởng ban lên một kế hoạch chi tiết để báo cáo với ban giám hiệu để phê duyệt kế hoạch.
- Báo cáo ban giám hiệu và hội đồng nhà trường về kế hoạch thi “Ý tưởng khoa học” và chọn dự án có tính khả thi để ban giám hiệu phê duyệt.
- Dự trù kinh phí cho mỗi dự án (mua sắm thiết bị cần thiết, gia công sản phẩm,...) để báo cáo ban giám hiệu phê duyệt và hỗ trợ kinh phí trong quá trình thực hiện dự án.

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_san_pham_khkt_cua.doc