SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non Đông Anh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa

SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non Đông Anh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Hiện nay, môi trường trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng

đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt các

nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mỗi năm, trên thế giới

có hơn 22 vạn người chết vì các loại bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm và môi

trường mất vệ sinh gây ra[1]. Ô nhiễm nặng nề do sự gia tăng dân số; nghèo đói,

lạc hậu ở các nước đang phát triển; khí thải của công trường, nhà máy và lượng

rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều không xử lý tốt; rừng bị tàn phá

nặng nề, diện tích rừng thì ngày một thu hẹp, đất đai thì suy thoái; ô nhiễm môi

trường do các khu công nghiệp và khu đô thị hóa ngày càng nhiều; hệ thống

đường giao thông quá tải gây khói bụi, tiếng ồn đó chính là những nguyên nhân

gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Trước thực trạng đó giáo dục bảo vệ môi

trường cho mọi người đã trở thành vấn đề cấp bách mang tính chiến lược toàn

cầu vì vậy Chính phủ đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống

giáo dục quốc dân về việc bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với phương châm “Lấy phòng ngừa và hạn

chế tác động xấu đối với môi trường là chính ”. Tuyên truyền giáo dục môi

trường với mọi người dân trong toàn xã hội và nâng cao nhận thức, trách nhiệm

bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục cho con người

ngay từ lứa tuổi mầm non là vô cùng quan trọng giúp trẻ hiểu và nhận thức về

môi trường một cách tổng quát hơn. Đối với trẻ đang ở lứa tuổi mầm non thì bộ

Giáo dục cũng đã có một số biện pháp để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho

trẻ như: Cho trẻ lao động tự phục vụ bản thân, giúp cô làm những công việc vừa

sức của mình như nhặt lá, giấy rác, hộp sữa, vỏ bánh kẹo sân trường, tham gia

phong trào làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp hơn. Ngoài ra giáo dục bảo vệ

môi trường còn được lồng ghép vào các hoạt động có chủ đích và cũng được

lồng ghép vào các chủ đề để giảng dạy, góp phần giáo dục thêm cho trẻ về kỷ

năng bảo vệ môi trường. Do vậy mà việc xây dựng môi trường giáo dục trong

trường mầm non là vô cùng cần thiết và đặc biệt quan trọng. Nó được ví như

người giáo viên thứ hai trong công tác tổ chức, hướng dẫn trẻ nhằm thỏa mãn

nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó nhân cách của trẻ được hình

thành và phát triển một cách toàn diện.

pdf 23 trang thuychi01 8064
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non Đông Anh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC 
TT TIÊU ĐỀ Trang 
I MỞ ĐẦU 1 
1. Lý do chọn đề tài 3 
2. Mục đích nghiên cứu 3 
3. Đối tượng nghiên cứu 3 
4. Phương pháp nghiên cứu 3 
II NỘI DUNG 4-18 
1. Cơ sở lí luận 4 
2. Thực trạng 4 
2.1 Thuận lợi 5 
2.2 Khó khăn 5 
2.3 Kết quả khảo sát 5 
3. Các giải pháp 7-17 
3.1 Giải pháp 1: Bồi dưỡng giáo viên nâng cao nhận thức thực 
hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 
6 
3.2 Giải pháp 2: Chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung 
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động trong 
ngày 
7 
3.3 Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên tạo môi trường lấy trẻ làm 
trung tâm để thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 
10 
3.4 Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ tận dụng các 
nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng đồ chơi để bảo vệ môi 
trường xanh, sạch, đẹp 
12 
3.5 Giải pháp 5: Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường trong và 
ngoài lớp, bổ sung đồ dùng phục vụ cho công tác bảo vệ môi 
trường hợp lý khuyến khích trẻ phát triển kỹ năng bảo vệ môi 
trường phù hợp và tích cực 
16 
4. Hiệu quả đạt được 18 
III. KẾT LUẬN 19 
1. Kết luận 19 
2. Kiến nghị 20 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 
 DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HĐ ĐÁNH GIÁ 22 
 1
I. MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài : 
 Hiện nay, môi trường trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng 
đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt các 
nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mỗi năm, trên thế giới 
có hơn 22 vạn người chết vì các loại bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm và môi 
trường mất vệ sinh gây ra[1]. Ô nhiễm nặng nề do sự gia tăng dân số; nghèo đói, 
lạc hậu ở các nước đang phát triển; khí thải của công trường, nhà máy và lượng 
rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều không xử lý tốt; rừng bị tàn phá 
nặng nề, diện tích rừng thì ngày một thu hẹp, đất đai thì suy thoái; ô nhiễm môi 
trường do các khu công nghiệp và khu đô thị hóa ngày càng nhiều; hệ thống 
đường giao thông quá tải gây khói bụi, tiếng ồn đó chính là những nguyên nhân 
gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Trước thực trạng đó giáo dục bảo vệ môi 
trường cho mọi người đã trở thành vấn đề cấp bách mang tính chiến lược toàn 
cầu vì vậy Chính phủ đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống 
giáo dục quốc dân về việc bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với phương châm “Lấy phòng ngừa và hạn 
chế tác động xấu đối với môi trường là chính ”. Tuyên truyền giáo dục môi 
trường với mọi người dân trong toàn xã hội và nâng cao nhận thức, trách nhiệm 
bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục cho con người 
ngay từ lứa tuổi mầm non là vô cùng quan trọng giúp trẻ hiểu và nhận thức về 
môi trường một cách tổng quát hơn. Đối với trẻ đang ở lứa tuổi mầm non thì bộ 
Giáo dục cũng đã có một số biện pháp để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho 
trẻ như: Cho trẻ lao động tự phục vụ bản thân, giúp cô làm những công việc vừa 
sức của mình như nhặt lá, giấy rác, hộp sữa, vỏ bánh kẹo sân trường, tham gia 
phong trào làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp hơn. Ngoài ra giáo dục bảo vệ 
môi trường còn được lồng ghép vào các hoạt động có chủ đích và cũng được 
lồng ghép vào các chủ đề để giảng dạy, góp phần giáo dục thêm cho trẻ về kỷ 
năng bảo vệ môi trường. Do vậy mà việc xây dựng môi trường giáo dục trong 
trường mầm non là vô cùng cần thiết và đặc biệt quan trọng. Nó được ví như 
người giáo viên thứ hai trong công tác tổ chức, hướng dẫn trẻ nhằm thỏa mãn 
nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó nhân cách của trẻ được hình 
thành và phát triển một cách toàn diện. 
Ngày nay, giáo dục bảo vệ môi trường đã trở thành một nhiệm vụ quan 
trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường học và được quan tâm ngay từ 
bậc học đầu tiên: “Giáo dục mầm non”. Giáo dục bảo vệ môi truờng cho trẻ 
mầm non là cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của 
bản thân trẻ nói riêng và của con người nói chung, biết cách sống tích cực với 
môi trường. Mục đích của giáo dục bảo vệ môi trường là hình thành cho trẻ có 
thói quen tốt biết sắp xếp đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời gọn gàng ngăn 
nắp, biết bỏ rác đúng nơi qui định, biết chăm sóc cây xanh và chăm sóc con vật 
nuôi, hình thành cho trẻ có thái độ thiện cảm bảo vệ môi trường, biết được hành 
vi xấu như bỏ rác bừa bãi nơi công cộng, vẽ bẩn lên tường, dẫm đạp lên cây 
xanhBên cạnh đó giúp cho các bậc phụ huynh và cộng đồng có kiến thức cơ 
 2
bản về giáo dục bảo vệ môi trường và tích cực tham gia vào các hoạt động làm 
“Xanh - sạch - đẹp” cho đất nước và cho thế hệ mai sau[4]. 
Là cán bộ quản lý hiểu và biết được việc bảo vệ môi trường và giáo dục 
bảo vệ môi trường luôn đi song hành với nhau, được Đảng và Nhà nước ta quan 
tâm từ rất nhiều năm nay, với việc ban hành nhiều chủ trương, chính sách và các 
biện pháp thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường. Hiện nay ở Việt Nam môi 
trường đang bị ô nhiễm nặng nề do đô thị hóa ở các nơi, khí thải của công 
trường nhà máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều nhưng 
không được xử lý tốt. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng 
trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi 
trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách có tính 
chiến lược toàn cầu. Trong những năm qua nhà trường chúng tôi đã: “ Đưa các 
nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Mà giáo dục mầm 
non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, chiếm vị trí vô cùng quan trọng, đặt 
nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người. Ví dụ : Giáo dục 
bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những hiều biết ban đầu 
về môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói chung, biết cách 
sống tích cực với môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể 
và trí tuệ [2]. Muốn đạt được mục đích đó trước hết cần bồi dưỡng cho đội ngũ 
giáo viên hiểu rõ thực trạng của môi trường hiện nay và bồi dưỡng một số biện 
pháp cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của giáo dục bảo 
vệ môi trường. Vì vậy tôi chọn là đề tài : “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên 
thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non Đông 
Anh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu và ứng dụng trong 
trường mầm non. 
2. Mục đích nghiên cứu: 
 Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng của công tác giáo 
dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non Đông Anh, với vai trò là người 
cán bộ quản lý, tôi thấy cần phải biết khuyến khích kịp thời tạo điều kiện thuận 
lợi bồi dưỡng kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường cho đội ngũ giáo viên, 
học sinh và đề xuất một số kinh nghiệm, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa công 
tác “chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong 
trường mầm non”. 
3. Đối tượng nghiên cứu : 
Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường 
cho trẻ trong trường mầm non Đông Anh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 
4. Phương pháp nghiên cứu : 
Phương pháp nghiên cứu lý luận nghiên cứu các văn bản pháp quy, những 
quy định của ngành có liên quan đến công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong 
trường mầm non, xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này. 
Phương pháp thực tiễn bao gồm: Phương pháp quan sát; Phương pháp 
điều tra kiểm tra; Phương pháp tổng kết, đúc kết kinh nghiệm thông qua hoạt 
động của bản thân và đồng nghiệp 
 3
 Phương pháp điều tra giáo dục, phương pháp thực hành thực nghiệm 
khoa học, phương pháp kiểm tra đánh giá; Phương pháp nghiên cứu tài liệu, 
khảo sát thực tế; phương pháp so sánh phân tích. 
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: 
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có 
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, 
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên [3]. 
Từ ngày xưa, khi chưa thể tự tạo ra các công cụ lao động, con người sống 
chủ yếu bằng săn bắt và hái lượm, phụ thuộc vào những cái có sẵn trong thiên 
nhiên. Lâu dần, khi cộng đồng người phát triển, những cái có sẵn từ thiên nhiên 
đã hết thì môi trường lại là nơi cung cấp cho họ nguyên liệu để sản xuất từ sản 
phẩm thô sơ nhất. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nhân loại, sự tiến bộ của 
khoa học kỹ thuật, môi trường lại cung cấp cho con người các nguyên liệu, 
nguồn tài nguyên để sản xuất. 
Dù ở bất kỳ thời đại nào môi trường đều rất quan trọng đối với con người, 
giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: môi trường 
là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên 
các biến đổi môi trường[6]. 
Hiện nay, môi trường là vấn đề nóng của toàn nhân loại, khí hậu ngày 
càng khắc nghiệt và khó dự báo hơn, mưa, bão, lũ quét thất thường, suy thoái 
đất, nước, suy giảm nguồn tài nguyên rừng, ô nhiễm môi trường xảy ra trên diện 
rộng Đó là các vấn đề về môi trường mà toàn nhân loại đã và đang đối mặt. 
Con người đã tác động quá nhiều đến môi trường, khai thác đến mức cạn kiệt 
các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho môi trường không còn khả 
năng tự phân hủy. 
Thiên nhiên ban tặng cho con người nhiều thứ, vậy mà ta không biết giữ 
gìn và bảo vệ nó. Để giờ đây, khi môi trường đang dần bị xuống cấp, xuất hiện 
nhiều loại “bệnh lạ” hơn, con người mới nhận thấy được tầm quan trọng của môi 
trường. 
Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Chính phủ đã 
ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý, răn 
đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường, rồi các công 
nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những tác động 
đến môi trường. 
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 
2.1. Đặc điểm tình hình của trường: 
 Trường mầm non Đông Anh được thành lập năm 1995 đến nay đã 22 năm 
xây dựng và trưởng thành. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự chỉ đạo 
trực tiếp của Phòng GD&ĐT huyện Đông Sơn, trường MN Đông Anh đã từng 
bước phấn đấu xây dựng, đã được công nhận trường MN đạt chuẩn Quốc gia 
mức độ I từ năm 2009 – 2010. Nhà trường đã nâng cao chất lượng chăm sóc 
giáo dục trẻ toàn diện, đáp ứng yêu cầu của thời kì mới, góp phần bồi dưỡng 
nhân lực, đào tạo nhân tài cho quê hương. 
 4
Nhà trường có tổng số 18 CBGV, nhân viên, đảm bảo đầy đủ cơ cấu tổ 
chức bộ máy quản lý, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu so với quy định. Có 
một chi bộ riêng, với 11 đảng viên. Có tổ chức Công đoàn với 18 đoàn viên, có 
chi đoàn thanh niên với 15 đoàn viên. 
2.2. Thuận lợi: 
 Trường mầm non chúng tôi nằm giữa trung tâm xã, đây là nơi thuận lợi 
để trẻ được đến trường, cơ sơ vật chất trường học được xây dựng khang trang 
đảm bảo yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. 
 Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của chính quyền địa 
phương, sự chỉ đạo trực tiếp sát sao của phòng Giáo dục và đào tạo và đặc biệt là 
phần lớn phụ huynh quan tâm, ủng hộ nhiệt tình về việc chung tay bảo vệ môi 
trường. 
 Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề. 
2.3. Khó khăn: 
 Kinh phí đầu tư mua sắm các đồ dùng để thực hiện việc giáo dục bảo vệ 
môi trường còn hạn hẹp. 
 Nhận thức của một số phụ huynh chưa đầy đủ nên việc vận động tham 
gia vào hoạt động xây dựng bảo vệ môi trường còn gặp khó khăn. 
Trẻ mầm non còn nhỏ, chóng nhớ, mau quên mà việc giáo dục bảo vệ môi 
trường cho trẻ chưa được thường xuyên liên tục. 
 Trình độ của giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên chưa nắm chắc 
về kiến thức bảo vệ môi trường nên còn hạn chế trong việc thực hiện lồng ghép 
nội dung giáo dục bảo vệ cho trẻ trong trường mầm non. 
 * Kết quả khảo sát đầu năm cho thấy 
Thực hiện sự chỉ đạo của phòng giáo dục và nhà trường triển khai nội 
dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tôi thấy khả năng nắm bắt của giáo 
viên về việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ còn hạn chế. 
Ý thức của trẻ về bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường hiệu quả rất thấp, trẻ không 
tự ý thức nhặt, bỏ rác đúng chỗ quy định và chưa biết cách sắp xếp đồ dung, đồ 
chơi gọn gàng, quần áo còn đổ bẩnChính vì thế tôi khảo sát cô và trẻ như sau: 
 (Bảng khảo sát tháng 9 năm 2016) 
Đạt 
Chưa đạt 
TT Nội dung tiêu chí khảo sát Số 
lượng Tỷ lệ % 
Số 
lượng Tỷ lệ % 
I KHẢO SÁT GIÁO VIÊN: - Tổng số : 18 CBGV 
1 
Kiến thức của giáo viên hiểu biết về 
nội dung giáo dục bảo bảo vệ môi 
trường cho trẻ 
13 72% 5 28% 
2 
Kỹ năng của giáo viên về việc lồng 
ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho 
trẻ. 
12 67% 5 33% 
3 Thái độ của giáo viên trong thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường 10 55% 8 45% 
 5
cho trẻ. 
II KHẢO SÁT HỌC SINH: - Tổng số : 252 trẻ 
1 Biết chăm sóc và bảo vệ cây và các loài động vật thân thuộc 102 40% 150 60% 
2 Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp. 105 42% 147 58% 
3 Biết cất dọn đồ dùng, đồ chơi đúng 
nơi quy định 151 60% 101 40% 
4 Không bỏ rác ra đường, biết gom rác vào thùng rác 130 52% 122 48% 
5 
Phân biệt được những hành động đúng 
– sai đối với môi trường biển và hải 
đảo 
98 39% 154 61% 
6 Biết tiết kiệm nước khi sử dụng 102 40% 150 60% 
Qua bảng khảo sát trên cho ta thấy kiến thức, kỹ năng, thái độ về nội dung 
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ của giáo viên, học sinh trong nhà trường vẫn 
còn hạn chế. Thậm chí có những giáo viên còn rất mơ hồ về nội dung này. Đứng 
trước tình trạng trên bản thân tôi là người quản lý được phân công ở mảng này 
nên tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và tìm ra một số biện pháp sau. 
3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 
Biện pháp 1: Bồi dưỡng giáo viên nâng cao nhận thức thực hiện nội 
dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. 
Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động 
giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp cho con người có được 
những hiểu biết và kỹ năng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã 
hội bền vững về sinh thái. Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình giáo dục 
có mục đích, nhằm làm cho con người trong cộng đồng quan tâm đến các vấn đề 
của môi trường, có sự hiểu biết về môi trường , có thái độ, kĩ năng và hành vi tốt 
trong việc bảo vệ môi trường [4]. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong 
trường mầm non không hiển nhiên chỉ làm cho hay, cho có mà để hiểu được sâu 
sắc tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường ảnh hưởng thế nào đến 
sức khoẻ đời sống của mỗi con người nói chung và của đứa trẻ nói riêng, bản 
thân tôi phải tìm tòi, tìm hiểu qua các tài liệu, nắm bắt kịp thời các chỉ thị, nghị 
quyết, thông tư của cấp trên về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường như: Tài 
liệu bồi dưỡng cho cán bộ quản lí và giáo viên về giáo dục bảo vệ môi trường 
cho trẻ trong trường mầm non; Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường, Nhà 
xuất bản giáo dục; Quyết định 1363/2011/QĐ – TTG về việc phê duyệt đề án 
“Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Các chỉ 
thị của Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm của 
ngành mầm non đối với công tác giáo dục bảo vệ môi trường và các công văn 
hướng dẫn của sở giáo dục, để từ đó nâng cao nhận thức cho giáo viên thực hiện 
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non đạt hiệu quả 
cao hơn. 
 6
Nhận thức của giáo viên được nâng cao, có tầm nhìn sâu rộng về tác hại 
của ô nhiễm môi trường thì nhiệm vụ của giáo viên truyền đạt kiến thức cho trẻ, 
hình thành cho trẻ thái độ giữ gìn bảo vệ môi trường đem lại hiệu quả cao, trẻ 
phát triển toàn diện về Đức – Trí - Thể - Mĩ - Tình cảm xã hội. Để đạt được kết 
quả đó, vào đầu năm học tôi tổ chức tập huấn cho giáo viên nắm vững nội dung 
giáo dục bảo vệ môi trường, cung cấp các tài liệu có liên quan cho giáo viên 
nghiên cứu thêm, quán triệt đến tận từng giáo viên các thông tư, chỉ thị, công 
văn hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong 
trường mầm non. 
Hình ảnh giáo viên tiếp thu chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường 
Trên cơ sở của những yêu cầu mang tính pháp lý đó, công tác giáo dục trẻ 
mầm non đều chứa đựng mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường, 
nên việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình chăm sóc này sẽ 
mang tính khả thi. Để thực hiện tốt việc chỉ đạo chuyên đề giáo dục bảo vệ môi 
trường cho trẻ trong nhà trường. Tôi chỉ đạo hướng dẫn giáo viên thực hiện tốt 
việc tích hợp nội dung bảo vệ môi trường qua các bước sau: 
 Ví dụ: 
 Bước 1: Lựa chọn vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường thích hợp với thực tế. 
 Bước 2: Xác định mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường cụ thể vừa sức với trẻ. 
 Bước 3: Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thiết thực với trẻ. 
 Bước 4: Lên kế hoạch hoạt động thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong 
trường mầm non lồng ghép vào các chủ đề trong năm học. 
 Qua việc thực hiện bồi dưỡng giáo viên nâng cao nhận thức thực hiện nội 
dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Bằng cách tập huấn, cung cấp các tài 
liệu có liên quan cho giáo viên nghiên cứu thêm, quán triệt đến tận từng giáo 
viên các thông tư, chỉ thị, công văn hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục bảo 
vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non và đã thu được kết quả cao, các cô 
đã tiếp thu kiến thức rất tốt và đã có ý thức hơn về việc giáo dục bảo vệ môi 
trường cho trẻ. 
Biện pháp 2: Chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục 
bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động trong ngày. 
 7
 Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ là cung cấp cho trẻ những hiểu biết 
ban đầu về môi trường sống của con người. Trẻ có những kiến thức cơ bản về cơ 
thể, cách chăm sóc giữ gìn sức khoẻ cho bản thân, trẻ có những kiến thức ban 
đầu về mối quan hệ giữa thiên nhiên với con người, biết chăm sóc bảo vệ cây 
cối, bảo vệ con vật quanh nơi mình ở. Đó là nguồn gốc để hình thành ở trẻ một 
tâm hồn trong sáng, một nền văn hoá xã hội văn minh và hiện đại và tạo điều 
kiện củng cố, mở rộng thêm những hiểu biết của trẻ về môi trường sống xung 
quanh ta. 
 Thông qua đó giúp cho trẻ có những kiến thức sơ đẳng ban đầu về tầm 
quan trọng của môi trường từ đó hình thành cho trẻ có thói quen giữ gìn và bảo 
vệ môi trường, để sau này trẻ lớn lên góp sức nhỏ bé của mình vào bảo vệ môi 
trường. Vì thế bản thân tôi thường xuyên kiểm tra chỉ đạo giáo viên lồng ghép 
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động một cách linh hoạt, sáng 
tạo. 
Ví dụ: Thời điểm đón trẻ, giáo viên đến sớm mở cửa thông thoáng lớp 
học, quan sát nhắc nhở trẻ cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định, sau khi trẻ ăn 
quà sáng bỏ vỏ bao, hộp vào thùng rác. Cho trẻ chơi các đồ chơi tự chọn và sắp 
xếp đồ chơi đúng nơi quy định sau khi chơi xong. 
Hoặc trước khi vào hoạt động có chủ đích, giáo viên trò chuyện với trẻ: 
Hôm nay ai đưa con đi học? Trên đường tới trường các con có nhìn thấy nhiều 
cây xanh ở hai bên đường không? Các con có biết cây xanh có ích lợi gì không? 
Qua đó giáo dục trẻ tác dụng của cây xanh đối với môi trường sống. 
* Thông qua các hoạt động có chủ đích: 
Mỗi môn học đều có thể chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo dục bảo vệ môi 
trường cho trẻ trong quá trình thực hiện nội dung chính của tiết học, giáo viên 
kết hợp giáo dục nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ nhằm nâng cao 
nhận thức, tinh thần tự giác giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường. 
Ví dụ: Khi thực hiện hoạt động khám phá khoa học: “Trò chuyện thảo 
luận về tác dụng của nguồn nước đối với đời sống con người” ở chủ đề hiện 
tượng tự nhiên. Giáo viên cho trẻ xem video các hình ảnh của nguồn nước sạch, 
nguồn nước bẩn do bị ô nhiễm, sau đó đàm thoại cùng trẻ: Những hình ảnh nào 
các con nhận thấy nguồn nước sạch? Nguồn nước bẩn là nguồn nước như thế 
nào? Vì sao lại dẫn đến nguồn nước bẩn đó? Nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì sẽ 
có tác hại gì đến con người? Vậy làm thế nào để 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_thuc_hien_giao_duc_b.pdf