SKKN Kinh nghiệm chỉ đạo giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ mẫu giáo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ ở trường mầm non thị trấn Rừng Thông, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa

SKKN Kinh nghiệm chỉ đạo giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ mẫu giáo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ ở trường mầm non thị trấn Rừng Thông, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay nói chung, giáo dục mầm non nói riêng, việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non ngày càng được quan tâm chú trọng. Bởi giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em. Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mần non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục các bậc học tiếp theo. Như Bác Hồ kính yêu đã từng nói “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt ”{7}.

Năm học 2017 - 2018 ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phương hướng chung của giáo dục mầm non năm học 2017-2018 là tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Với quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được coi là cơ hội, mà những người làm công tác giáo dục tạo ra cơ hội cho trẻ phát triển một cách hợp lý giữa việc chăm sóc và giáo dục trẻ {1}. Vì vậy việc giáo dục thói quen vệ sinh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.

Thực tế hiện nay, sức khỏe, sự an toàn của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ chủ quan đến khách quan đòi hỏi mỗi người phải có kiến thức, hành vi tự bảo vệ sức khỏe cho mình. Những kiến thức đó cần được học từ tuổi mầm non thông qua gia đình, nhà trường và cộng đồng từ những việc đơn giản nhất như: Thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, kỹ năng sống. Qua đó tạo cơ hội cho trẻ sống và phát triển một cách khỏe mạnh về trí tuệ, thể chất.

Giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ nó ảnh hưởng đến quá trình phát triển sức khỏe của trẻ em. Tuy nhiên, đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non hệ thần kinh nói riêng, các hệ cơ quan trong cơ thể nói chung chưa hoàn thiện về cấu tạo và chức năng. Do vậy, khả năng hoạt động của hệ thần kinh trẻ còn kém. Những tác động của môi trường bên ngoài không thích hợp có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thần kinh ở trẻ, làm kìm hãm sự phát triển hoặc làm rối loạn chức năng của nó. Mặt khác do kinh nghiệm sống của trẻ còn ít, cho nên trẻ cần được giáo dục, rèn luyện thói quen vệ sinh, để trẻ thích nghi với môi trường và phù hợp với lứa tuổi {7}.

 

doc 32 trang thuychi01 8170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm chỉ đạo giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ mẫu giáo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ ở trường mầm non thị trấn Rừng Thông, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÔNG SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH CHO TRẺ MẪU GIÁO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON THỊ TRẤN RỪNG THÔNG, HUYỆN ĐÔNG SƠN,
TỈNH THANH HÓA
 Người thực hiện: Thiều Thị Hào
 Chức vụ: Phó hiệu trưởng
 Đơn vị công tác: Trường MN thị trấn Rừng Thông, 
 huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
 SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
TT
NỘI DUNG
TRANG
MỤC LỤC
1
1.
MỞ ĐẦU	 
2
1.1.
Lý do chọn đề tài
3
1.2.
Mục đích nghiên cứu
3
1.3.
Đối tượng nghiên cứu
3
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
3
2.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
2.1.
Cơ sở lý luận
3
2.2.
Thực trạng của vấn đề.
4
2.2.1.
Thực trạng chung
4
2.2.2.
Thuận lợi
4
2.2.3.
Khó khăn
5
2.2.4.
Khảo sát chất lượng đầu năm học
5
2.3.
Các biện pháp thực hiện
6
2.3.1.
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo
6
2.3.2.
Biện pháp 2: Coi trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn 
8
2.3.3.
Biện pháp 3: Giáo dục vệ sinh thông qua tiết học giáo dục vệ sinh và lồng ghép qua hoạt động học 
10
2.3.4.
Biện pháp 4: Giáo dục thói quen vệ sinh thông qua hoạt động vui chơi.
13
2.3.5.
Biện pháp 5: Giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ thông qua mọi lúc, mọi nơi.
14
2.3.6.
Biện pháp 6: Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh.
15
2.3.7.
Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá.
16
2.4.
4. Kết quả đạt được:
18
3.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
19
3.1.
Kết luận
19
3.2.
Kiển nghị 
19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
20
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
21
HÌNH ẢNH MINH HỌA SKKN
23
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay nói chung, giáo dục mầm non nói riêng, việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non ngày càng được quan tâm chú trọng. Bởi giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em. Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mần non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục các bậc học tiếp theo. Như Bác Hồ kính yêu đã từng nói “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt ”{7}.
Năm học 2017 - 2018 ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phương hướng chung của giáo dục mầm non năm học 2017-2018 là tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Với quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được coi là cơ hội, mà những người làm công tác giáo dục tạo ra cơ hội cho trẻ phát triển một cách hợp lý giữa việc chăm sóc và giáo dục trẻ {1}. Vì vậy việc giáo dục thói quen vệ sinh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.
Thực tế hiện nay, sức khỏe, sự an toàn của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ chủ quan đến khách quan đòi hỏi mỗi người phải có kiến thức, hành vi tự bảo vệ sức khỏe cho mình. Những kiến thức đó cần được học từ tuổi mầm non thông qua gia đình, nhà trường và cộng đồng từ những việc đơn giản nhất như: Thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, kỹ năng sống... Qua đó tạo cơ hội cho trẻ sống và phát triển một cách khỏe mạnh về trí tuệ, thể chất.
Giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ nó ảnh hưởng đến quá trình phát triển sức khỏe của trẻ em. Tuy nhiên, đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non hệ thần kinh nói riêng, các hệ cơ quan trong cơ thể nói chung chưa hoàn thiện về cấu tạo và chức năng. Do vậy, khả năng hoạt động của hệ thần kinh trẻ còn kém. Những tác động của môi trường bên ngoài không thích hợp có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thần kinh ở trẻ, làm kìm hãm sự phát triển hoặc làm rối loạn chức năng của nó. Mặt khác do kinh nghiệm sống của trẻ còn ít, cho nên trẻ cần được giáo dục, rèn luyện thói quen vệ sinh, để trẻ thích nghi với môi trường và phù hợp với lứa tuổi {7}.
Trẻ mầm non khi đi học chịu nhiều áp lực do chuyển từ môi trường gia đình sang môi trường tập thể. Môi trường mới đòi hỏi trẻ phải có kỹ năng nhất định để hòa nhập. Phần lớn trẻ đến trường thiếu thói quen và kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân như: Chải răng, rửa tay, rửa mặt như thế nào cho sạch và đúng cách. Chính vì vậy việc giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ ngay từ khi trẻ còn bé là điều vô cùng quan trọng. Song có nhiều phụ huynh lại cho rằng trẻ còn quá nhỏ để nhận thức được, nên trẻ cần sự bao bọc của người lớn, điều đó hoàn toàn sai lầm. 
Trước thực trạng trên, ngoài việc chăm sóc giáo dục trường mầm non cần tập trung vào việc giáo dục, rèn luyện, hình thành những thói quen, kỹ năng vệ sinh cần thiết cho trẻ trong cuộc sống hàng ngày. Với vai trò là người quản lý chỉ đạo chuyên môn, tôi suy nghĩ làm thế nào để trẻ hiểu được tại sao cần phải vệ sinh sạch sẽ? làm sao để trẻ có được thói quen vệ sinh thường xuyên? bản thân tôi cần phải làm gì? làm thế nào? để phụ huynh hiểu được trẻ mầm non cần phải giáo dục vệ sinh ngay từ khi đến trường lớp mầm non. Chính vì lẽ đó tôi suy nghĩ và chọn đề tài “Kinh nghiệm chỉ đạo giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ mẫu giáo, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ ở trường mầm non thị trấn Rừng Thông, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
 Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ trong trường mầm non, nhằm tìm ra những biện pháp giáo dục tốt nhất, giúp trẻ có những kỹ năng, thói quen vệ sinh. Từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ ở trường mầm non thị trấn Rừng Thông, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Kinh nghiệm chỉ đạo giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ mẫu giáo, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ ở trường mầm non thị trấn Rừng Thông, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sau:
*Phương pháp nghiên cứu lý luận
	+ Phương pháp khái quát hóa
	+ Phương pháp phân tích tổng hợp
	Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 
	*Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
	+ Phương pháp điều tra; quann sát
	+ Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
+ Phương pháp nêu gương
	+ Phương pháp thực nghiệm sự phạm
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 
	+ Phương pháp thống kê 
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận.
Vệ sinh có thể hiểu là các thao tác, liên quan đến việc duy trì sức khỏe và sự sống được áp dụng để giảm tỷ lệ nhiễm và lây lan dịch bệnh. Thói quen vệ sinh là biểu hiện của nếp sống văn minh, một biện pháp khoa học nhằm mục đích bảo vệ, nâng cao sức khỏe của con người. Để vệ sinh trở thành thói quen văn hóa mỗi đứa trẻ cần phải có một quá trình tập luyện {2}.
Giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non là một trong
những nhiệm vụ giáo dục quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với sự hình hành và phát triển nhân cách của trẻ sau này. Bởi đây là giai đoạn đánh dấu sự tự lập dần dần trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ, giai đoạn định hình nhân cách. Giáo dục thói quen vệ sinh là rèn luyện cho trẻ những thói quen của nếp sống văn minh như: Tính sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng. Đồng thời cung cấp cho trẻ những kiến thức cơ bản, khoa học về vệ sinh. Giáo dục rèn luyện cho trẻ các kỹ năng thói quen vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày giúp trẻ biết tự kiểm tra, đánh giá hành động vệ sinh của mình, của bạn. Từ đó hình thành cho trẻ thói quen thực hiện hành vi, vệ sinh văn minh để trẻ có thể tự bảo vệ bản thân.
Chăm sóc giáo dục vệ sinh cho trẻ mầm non là việc làm thiết thực, nhằm giúp trẻ có thói quen nề nếp vệ sinh, phòng tránh bệnh tật, tăng cường sức khỏe, hình thành và phát triển các kỹ năng sống cơ bản. 
Trẻ có thói quen vệ sinh tốt là một trong những cách phòng tránh dịch bệnh đơn giản và ít tốn kém nhất, những công việc vệ sinh hàng ngày tưởng như rất đơn giản như: Chải răng, rửa mặt, rửa tay, rửa chân, đi giày dép... nhưng lại rất cần thiết trong đời sống hàng ngày của trẻ. Làm tốt công việc vệ sinh không chỉ giúp trẻ phòng bệnh, duy trì sức khỏe tốt mà còn giúp trẻ tạo ấn tượng tốt với những người xung quanh {5}.
Giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non là giúp trẻ hiểu được tại sao cần phải thực hiện vệ sinh sạch sẽ. Thông qua giáo dục hình thành cho trẻ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định về các thói quen cá nhân, vì ở lứa tuổi này rất dễ uốn nắn. Tuy nhiên, trẻ chưa tự giác phục vụ bản thân, vì vậy cần có những biện pháp giáo dục, chăm sóc phù hợp và khoa học để hình thành cho trẻ thói quen vệ sinh tốt trong cuộc sống hàng ngày của trẻ.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
	2.2.1. Thực trạng chung.
	Hiện nay việc giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ cũng được giáo viên thực hiện. Song chưa được quan tâm chú trọng nên hiệu quả chưa cao. Giáo viên thực hiện chưa đúng thao tác, chưa đúng quy trình, các nội dung thực hiện thường bị cắt xén, hoặc có thực hiện thì cũng đại khái qua loa. Trong khi đó trẻ mầm non còn rất nhỏ trẻ chưa có ý thức để giữ gìn vệ sinh sạch sẽ. Trường lớp mầm non là nơi tập trung đông người, nếu cô giáo không giáo dục vệ sinh cho trẻ hoặc giáo dục kém trẻ sẽ không có ý thức giữ gìn vệ sinh. Như vậy ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sinh hoạt của trẻ và có nguy cơ phát sinh, lây lan các dịch bệnh làm ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ. Chính vì thế cô giáo cần có những hiểu biết cơ bản để giáo dục vệ sinh cho trẻ, thông qua hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ hàng ngày ở trường mầm non, cũng như phối hợp với phụ huynh ở nhà. 
 	2.2.2.Thuận lợi.
 Trường mầm non thị trấn Rừng Thông là địa bàn trung tâm của huyện Đông Sơn, lãnh đạo địa phương, các ban ngành đoàn thể cũng như các bậc phụ huynh đặc biệt quan tâm ủng hộ. 
Cơ sở vật chất nhà trường tương đối ổn định. Trường đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ I, cấp độ 2 về Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non. Đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ đầy đủ (ca cốc, khăn mặt, bàn trải đánh răng, bát thìa...) các đồ dùng thường xuyên được vệ sinh, khử trùng hàng ngày, khu vực vệ sinh luôn khô ráo sạch sẽ. 	Đại đa số bộ phận phụ huynh là cán bộ công chức, viên chức do đó hiểu được mục đích giáo dục vệ sinh cho trẻ và cùng phối hợp tốt với giáo viên và nhà trường về cách chăm sóc sức khỏe, giáo dục vệ sinh cho trẻ đúng cách và khoa học.
 	Nhà trường có đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, yêu nghề mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đó là động lực quan trọng thúc đẩy công tác chăm sóc, giáo dục của nhà trường ngày một phát triển.
2.2.3. Khó khăn.
Bên cạnh thuận lợi trên nhà trường cũng gặp khó khăn sau:
Diện tích khuôn viên trường, lớp học chật hẹp trong khi đó số cháu trong lớp rất đông mỗi lớp từ 35 – 40 cháu/lớp, do đó ảnh hưởng đến công tác chăm sóc giáo dục, giáo dục vệ sinh cho trẻ.
Năm học 2017 – 2018 nhà trường có tổng số 306 cháu (cả nhà trẻ và mẫu giáo) với 23 cán bộ giáo viên, nhân viên (trong đó biên chế 17, hợp đồng trường 6) trong năm học có 2 giáo viên nghỉ sản, trường không đủ 2 giáo viên/ lớp nên ảnh hưởng đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
 Giáo viên đôi khi chưa linh hoạt, sáng tạo trong việc rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ.
Trẻ chưa hiểu biết, chưa có kỹ năng cũng như ý thức thực hiện thói quen vệ sinh thường xuyên.
2.2.4. Khảo sát chất lượng đầu năm học.
Trước thuận lợi và khó khăn trên khi tiến hành áp dụng các biện pháp tôi khảo sát chất lượng đầu năm học như sau.
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học (tháng 9/2017)
TT
Lớp
GV chủ nhiệm
Số trẻ
Nội dung đánh giá
Thói quen VS thân thể (rửa mặt, rửa tay, chân, đi giày dép, đánh răng, trải tóc, mặc quần áo)
Thói quen vệ sinh trong ăn uống
Thói quen đi vệ sinh đúng nơi quy định, giữ gìn VSMT
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
1
Lớn A
Bùi Thị Lan
29
17
12
18
11
18
11
2
Lớn B
Ng. Thị Dung
29
16
13
17
12
19
10
3
Lớn C
Vũ Thị Thủy
45
24
21
28
17
30
15
4
Nhỡ A
Dương T. Phượng
40
23
17
25
15
26
14
5
Nhỡ B
Chu Thị Hân
40
22
18
23
17
24
16
6
Bé A
Lê Thị Huê
34
17
17
17
17
18
16
7
Bé B
Nguyễn Thị Hằng
34
18
16
18
16
17
17
Tổng cộng
251
137
114
146
105
152
99
Tỷ lệ %
100
54.5
45.5
58
42
60.5
39.5
Qua khảo sát chất lượng đầu năm học tôi thấy kết quả chưa cao. Trẻ có thói quen đi vệ sinh đúng nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường mới đạt 60.5% %; trẻ có thói quen vệ sinh trong ăn uống mới đạt 58%; đặc biệt thói quen vệ sinh thân thể rất thấp mới đạt 54.5%. Từ thực trạng trên với vai trò và trách nhiệm là người quản lý, chỉ đạo chuyên môn tôi suy nghĩ và tìm ra một số biện pháp chỉ đạo, giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thị trấn Rừng Thông, huyện Đông Sơn đạt hiệu quả tốt hơn.
2.3. Biện pháp thực hiện.
 	2.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo.
Việc xây dựng kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt, nó được ví như chiếc
chìa khóa mở để thực hiện có hiệu quả mục tiêu đã đề ra, là kim chỉ nam có tác dụng chỉ đạo cho hoạt động thực hiện theo con đường đã định sẵn. Kế hoạch cũng có thể được xem như ngọn đèn dẫn lối cho ta thực hiện công việc một cách khoa học và đi đến thành công. Cho nên kế hoạch tôi xây dựng là những mục tiêu được xác định, những nội dung cụ thể, những phương thức tốt nhất để tôi lựa chọn. Việc xây dựng kế hoạch tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, xây dựng kế hoạch phải cụ thể, bám sát vào mục tiêu đề ra và phù hợp với đối tượng trẻ, thì kế hoạch đó mới có thể thực hiện và đạt mục tiêu theo kế hoạch. Dựa trên cơ sở kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của phòng Giáo dục, tôi tiến hành xây dựng kế hoạch lồng ghép giáo dục vệ sinh cho trẻ vào các chủ đề một cách đầy đủ, rõ ràng. Từ đó tôi chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp xây dựng kế hoạch phù hợp với lớp mình phụ trách.
	Ví dụ: Nội dung giáo dục vệ sinh cho trẻ vào các chủ đề.
 Chủ đề “Trường mầm non” 
- Dạy trẻ nhận biết được các món ăn tại trường có lợi cho sức khỏe.
- Rèn cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân như: Lau mặt, chải răng, súc miệng, rửa tay bằng xà phòng, rửa mặt, rửa chân, mặc quần áo, đi vệ sinh đúng nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Dạy trẻ nhận biết được những hành động, đồ vật trong trường lớp có thể gây hại cho sức khỏe, cho răng lợi như: Không dùng tăm nhọn xỉa răng, cầm bút, cắn vật quá nóng, quá lạnh.
- Giáo dục trẻ không nghịch đất, cầm nắm chơi những vật bẩn, nguy hiểm.
Chủ đề: “Bản thân” 
	- Trẻ biết được một số thức ăn tốt cho sức khỏe và răng lợi, cần ăn uống đầy đủ chất để cơ thể khỏe mạnh.
	- Vệ sinh thân thể: Tập cho trẻ có thói quen vệ sinh tự phục vụ trong sinh hoạt (rửa mặt sạch sẽ; chải răng sau khi ăn, trước khi đi ngủ; rửa tay trước khi ăn, khi tay bẩn và sau khi đi vệ sinh; rửa chân trước khi đi ngủ, khi chân bẩn, không đi chân đất; đầu tóc luôn sạch sẽ gọn gàng; ăn mặc quần áo phù hợp; mũi dãi chảy biết lấy khăn lau không quệt ra áo, tay áo...)
	 - Vệ sinh ăn uống: Trẻ biết ho ngáp lấy tay che miệng, biết nhặt cơm rơi vào đĩa riêng, không ngậm lâu thức ăn trong miệng, không nhai ngồm ngoàm, nhai từ từ, nhai kỹ.
	- Giáo dục trẻ nhận biết một số thói quen có hại cho sức khỏe và răng 
miệng ( mút tay, chống cằm, cắn vật cứng).
- Trẻ biết giữ gìn bảo vệ sức khỏe: Nhận biết một số biểu biện khi ốm.
Chủ đề “Gia đình”.
	- Trẻ biết được các món ăn trong gia đình có lợi cho sức khỏe và răng miệng; làm quen, nhận biết 4 nhóm thực phẩm.
	- Trẻ biết giúp bố mẹ một số công việc vừa sức khi trong gia đình khi có người ốm.
	- Dạy trẻ ăn uống sạch sẽ, ăn thức ăn đã nấu chín, uống nước đã được đun sôi, ăn chậm nhai kỹ, không làm rơi vãi thức ăn khi ăn.
	- Luyện tập cho trẻ một số nề thói quen, hành vi văn minh trong ăn uống,
trẻ biết giúp mẹ chuẩn bị bàn ăn và sơ chế một số loại rau, quả.
Chủ đề “Nghề nghiệp”
	- Giới thiệu cho trẻ một số nghề liên quan đến cung cấp thực phẩm, chăm sóc bảo vệ sức khỏe (Bác sỹ, bác sỹ nha khoa, cô y tá; người sản xuất ca cốc, khăn mặt, quần áo, giầy dép, xà phòng kem đánh răng, bàn chải đánh răng...)
	- Dạy trẻ không khóc “dũng cảm” hợp tác với bác sỹ khi được khám chữa bệnh, khám răng.
	- Trẻ nhận biết nơi nguy hiểm ở các khu vực sản xuất, xây dựng; mối nguy hiểm khi nghịch kim tiêm, kéo, dụng cụ y tế.
	- Rèn luyện cho trẻ thói quen tốt trong ăn uống, tư thế ngồi khi ăn.
	- Dạy trẻ tập chia thức ăn, rót nước uống.
	- Dạy trẻ ăn uống sạch sẽ ở cửa hàng bán đồ ăn, có hành vi văn minh ăn uống nơi công cộng.
Chủ đề “Thế giới động vật”
	- Trẻ nhận biết được giá trị dinh dưỡng của một số món ăn, thực phẩm có nguốn gốc từ động vật và lợi ích của chúng đối với sức khỏe.
	- Trẻ biết giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.
	- Trẻ biết và không ăn thức ăn ôi thiu và biết bảo quản thực phẩm.
	- Trẻ nhận biết được nguy hiểm khi trêu, chọc hoặc chơi với chó, mèo. Cẩn thận khi tiếp xúc với con vật.
	- Trẻ biết gọi tên và phòng trách được một số bệnh lây nhiễm từ động vật. 
Chủ đề “Thế giới thực vật – Tết và mùa xuân ”
	- Trẻ nhận biết được giá trị dinh dưỡng của một số món ăn, thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật và lợi ích của chúng đối với sức khỏe.
	- Trẻ có một số hiểu biết các món ăn ngày tết, giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm ngày tết.
	- Trẻ biết khi ăn một số loại quả phải rửa sạch, gọt vỏ, bỏ hạt
	- Trẻ biết giữ gìn sức khỏe trong ngày Tết và khi thay đổi thời tiết. Biết ăn mặc phù hợp với thời tiết.
Chủ đề “Giao thông”
- Trẻ nhận biết được các phương tiện chuyên trở thực phẩm, xe cứu thương.
	- Dạy cho trẻ biết một số quy định an toàn cho bản thân khi tham gia giao thông, giữ gìn sức khỏe khi đi trên các phương tiện giao thông.
	- Trẻ biết ăn những thức ăn, nước uống có lợi cho sức khỏe khi đi tàu, xe 
Chủ đề “Nước và các hiện tượng tự nhiên ”.
	- Giáo dục trẻ biết được vai trò của nước đối với sức khỏe con người.
	- Dạy trẻ biết lựa chọn, ăn mặc trang phục phù hợp với thời tiết và lợi ích 
việc ăn mặc phù hợp đối với sức khỏe con người.
- Dạy trẻ biết bảo vệ bản thân khi gặp thời tiết mưa bão, sấm chớp.
Chủ đề “Quê hương, Đất nước, Bác Hồ- Trường Tiểu học”
	- Dạy trẻ nhận biết một số loại quả, món ăn theo vùng miền, một số món ăn của quê hương tốt cho sức khỏe.
	- Trẻ biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống; vệ sinh môi trường và những ngày lễ hội taị quê hương.
	- Trẻ nhận biết được một số bệnh liên quan đến ăn uống không hợp vệ sinh
	- Trẻ biết sử dụng đồ dùng học tập an toàn, ăn uống đầy đủ chất để có sức khỏe vào lớp 1.
	- Trẻ biết cách ngồi đọc, viết đúng tư thế, đọc sách ở nơi đủ ánh sáng.
Như vậy việc xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chi tiết cùng với thực hiện nghiêm túc của giáo viên nó đã mang lại kết quả tốt, trong việc giáo dục vệ sinh cho trẻ.
	Biện pháp 2: Coi trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn. 
Trong công cuộc đổi mới Đảng ta đã nhận định:“Giáo viên là nhân tố quyết định sự nghiệp giáo dục đào tạo và được xã hội tôn vinh” cho nên muốn có chất lượng giáo dục tốt, trước hết phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có chất lượng cao. Trong nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, thì việc bồi dưỡng chuyên môn là một hình thức hoạt động chuyên môn được tiến hành thường xuyên, liên tục của các trường học. Nhằm không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, đồng thời cũng chính là nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là yêu cầu cần thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định chất lượng giáo dục. Nên giáo viên phải là người nắm vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ để thực hiện tốt công việc của mình. Chính vì vậy tôi đã tập trung chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên với hình thức sau:
a/ Bồi dưỡng kiến thức giáo dục vệ sinh cho trẻ. 
Để trẻ hiểu và có kỹ năng thực hiện các thao tác vệ sinh cá nhân tốt thì trước tiên giáo viên phải có kiến thức. V

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_chi_dao_giao_duc_thoi_quen_ve_sinh_cho_tre.doc