SKKN Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc

SKKN Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc

Trong thực tế hiện nay, để hướng tới cuộc cách mạng 4.0 về công nghệ thông tin trên toàn thế giới. Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã có nhiều chính sách xã hội hỗ trợ cho việc phát triển giáo dục đặc biệt là công tác Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các độ tuổi ngày càng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác điều tra, mô tả, thiết lập dữ liệu một cách khoa học và minh bạch. Chính vì thế công tác Phổ cập giáo dục các độ tuổi hiện nay trên cả nước đạt kết quả tương đối cao và đồng bộ. Mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đó là thống kê được đầy đủ việc huy động tất cả học sinh trong độ tuổi đến trường, xây dựng xã hội học tập có chất lượng đảm bảo nền tảng kiến thức vững chắc để học cao hơn một cách chính xác, cập nhật thông tin đúng thời gian và minh bạch. Để làm được đều này người làm công tác quản lý giáo dục phải quan tâm đến nhiều mặt trong đó có việc chuẩn hóa các thông tin, đối khớp các chủng loại hồ sơ sao cho các đối tượng được chỉ ra nhanh chóng và chính xác.

Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong những năm tới. Việc duy trì và nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục các độ tuổi là yêu cầu quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ năm 2005 huyện Ngọc Lặc luôn đạt chuẩn giáo dục theo các độ tuổi. Tuy nhiên từ năm 2014 ứng dụng phần mềm pcgd.moet.gov.vn thì ngay bước đầu toàn huyện đã không cập nhật được thông tin lên hệ thống (một trong tám huyện không thực hiện được). Từ năm 2015 đến nay tôi được phân công kiêm nhiệm công tác Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ, tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để làm tốt công tác được giao. Xuất phát từ lí do đó nên tôi suy nghĩ và chọn đề tài “Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc” với mong muốn được chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp đang thực hiện nhiệm vụ này.

 

doc 11 trang thuychi01 8170
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGỌC LẶC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC - XÓA MÙ CHỮ
HUYỆN NGỌC LẶC
Người thực hiện: Lê Xuân Dương
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Quản lý
THANH HOÁ, NĂM 2018
MỤC LỤC
I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong thực tế hiện nay, để hướng tới cuộc cách mạng 4.0 về công nghệ thông tin trên toàn thế giới. Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã có nhiều chính sách xã hội hỗ trợ cho việc phát triển giáo dục đặc biệt là công tác Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các độ tuổi ngày càng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác điều tra, mô tả, thiết lập dữ liệu một cách khoa học và minh bạch. Chính vì thế công tác Phổ cập giáo dục các độ tuổi hiện nay trên cả nước đạt kết quả tương đối cao và đồng bộ. Mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đó là thống kê được đầy đủ việc huy động tất cả học sinh trong độ tuổi đến trường, xây dựng xã hội học tập có chất lượng đảm bảo nền tảng kiến thức vững chắc để học cao hơn một cách chính xác, cập nhật thông tin đúng thời gian và minh bạch. Để làm được đều này người làm công tác quản lý giáo dục phải quan tâm đến nhiều mặt trong đó có việc chuẩn hóa các thông tin, đối khớp các chủng loại hồ sơ sao cho các đối tượng được chỉ ra nhanh chóng và chính xác.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong những năm tới. Việc duy trì và nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục các độ tuổi là yêu cầu quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ năm 2005 huyện Ngọc Lặc luôn đạt chuẩn giáo dục theo các độ tuổi. Tuy nhiên từ năm 2014 ứng dụng phần mềm pcgd.moet.gov.vn thì ngay bước đầu toàn huyện đã không cập nhật được thông tin lên hệ thống (một trong tám huyện không thực hiện được). Từ năm 2015 đến nay tôi được phân công kiêm nhiệm công tác Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ, tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để làm tốt công tác được giao. Xuất phát từ lí do đó nên tôi suy nghĩ và chọn đề tài “Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc” với mong muốn được chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp đang thực hiện nhiệm vụ này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả phổ cập giáo dục - xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc.
Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ trên địa bàn trong những năm qua.
Phân tích, so sách, tổng hợp, đánh giá, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ các độ tuổi huyện Ngọc Lặc.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp giúp công tác quản lí nhằm nâng cáo kết quả Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản.
- Phương pháp thu thập, sử lí thông tin.
- Phương pháp lập kế hoạch.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp.
II. Nội dung của Sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục. Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
 Quản lý theo hệ thống liền mạch, ứng dụng công nghệ thông tin thuận lợi, cập nhật nhanh chóng chính xác các số liệu.
	Thống kê số liệu Phổ cập giáo dục các độ tuổi được quản lí chính xác chặt chẽ là chiến lược nhằm đánh giá và dự báo được quá trình phát triển của giáo dục địa phương như sát nhập hoặc chia tách trường lớp, cung cấp số liệu cho các phòng ban có liên quan đến giáo dục...
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã xây dựng đề tài này để nâng cao chất lượng của công tác Phổ cập trong thời gian thực hiện tại đơn vị, sau đó có thể nhân rộng để các đơn vị khác cùng thực hiện.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thuận lợi:
a. Lãnh chỉ đạo của các cấp, các ngành:
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn nhận được sự quan tâm của Đảng uỷ- HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể và nhân dân, tạo mọi điều kiện để giáo dục ngày càng phát triển.
- Mục tiêu chung của Đảng uỷ; Chính quyền địa phương là không ngừng 
phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng, an ninh xã nhà, đặc biệt phấn đấu thực hiện tốt Chỉ thị số 08-CT/HU về “Tăng cường quản lý nhà nước về Giáo dục - Đào tạo trên địa bàn huyện Ngọc Lặc”.
- Các ban ngành đoàn thể, thôn bản, hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương đã nhận thức rõ về vai trò trách nhiệm đối với sự nghiệp giáo dục.
- Các chủ trương, kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được triển khai đồng bộ kịp thời
- Mạng lưới trường lớp đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho con em đi học. Cơ sở vật chất trường lớp ngày càng được tăng theo hướng kiên cố hóa góp phần quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục nói chung và công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ nói riêng.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đầy đủ về số lượng, chất lượng từng bước được naang cao, đáp ứng kịp thời với yêu cầu của nghành.
- Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ban hành với con em đồng bào dân tộc, diện chính sách, vùng đặc biệt khó khăn góp phần tạo cơ hội để động viên học sinh đến trường, đến lớp. Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được duy trì phát huy, đã huy động được nguồn lực đóng góp của nhân dân cho sự nghiệp giáo dục.
- Các cấp quản lí kịp thời quan tâm giải quyết có hiệu quả tạo được nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác phổ cập giáo dục triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phổ cập giáo dục, có một số kinh nghiệm chỉ đạo, thực hiện từ các năm trước.
- Các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các Bộ, Ban, nghành liên quan đã tạo điều kiện và hành lang pháp lí thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện công tác PCGD, XMC
 b. Các điều kiện về tình hình kinh tế- xã hội của địa phương:
 	Ngọc Lặc là huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, những năm trở lại đây có sự chuyển mình mạnh mẽ về phát triển kinh tế, đầu tư của các công ty, các tổ chức vào Ngọc Lặc ngày nhiều, có hiệu quả. Việc dịch chuyển cơ cấu ngành nghề, cơ cấu giống cây trồng làm cho tình hình kinh tế - xã hội của huyện ngày càng nâng cao.
	Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội luôn được giữ vững. Nhân dân yên tâm lao động sản xuất, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Thực hiện sống và làm việc theo Pháp luật của nhà nước.
	Ngọc Lặc là địa phương có truyền thống văn hóa từ lâu đời, hiện nay Mo mường "Đẻ đất đẻ nước", điệu múa "Pồn - Poong" được công nhận là các di sản phi vật thể cấp Quốc gia.
2.2. Khó khăn 
- Là huyện đang phát triển, điều kiện tự nhiên và xã hội còn nhiều khó khăn; địa bàn các điểm trường, khu lẻ còn nhiều; phòng học nghe nhìn, phòng đa năng, bãi tập, trang thiết bị đã có nhưng so với nhu cầu vẫn chưa đủ đáp ứng cho việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ cấp học trong tình hình mới hiện nay. 
Điều kiện tự nhiên xã hội không thuận lợi, địa bàn xã thuộc vùng sâu, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 90%, đều kiện kinh tế còn nghèo; nhiều trẻ em và thanh thiếu niên còn phải lao đồng thường xuyên, bố, mẹ đi làm ăn xa, đây là nguyên nhân chính để nhiều trẻ em còn bỏ học hoặc đến lớp học thất thường nên rất khó khăn cho việc điều tra, huy động học viên ra lớp và tổ chức lớp học phổ cập xóa mù chữ.
Cơ sở vật chất tuy đã được tăng cường và cải thiện đáng kể song với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay vẫn còn thiếu thốn và bất cập.
Các ban nghành đoàn thể trên địa bàn chưa thực sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt về công tác PCGD,XMC như việc huy động trẻ em trong độ tuổi đi học, các biện pháp chống học sinh bỏ học, chưa kịp thòi động viên khuyến khích học sinh, học viên đi học.
 * Thực trạng quản lý về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Qua quá trình 3 năm nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng vấn đề của đề tài tôi đã tiến hành thống kê kết quả đạt được trong 3 năm trước đây về công tác phổ cập giáo dục các độ tuổi kết quả đạt được được của năm 2017 như sau: 
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt tỉ lệ 2489/2489 = 100%.
- Phổ cập giáo dục Tiểu học đạt tỉ lệ: 1637/1761= 92,96%, mức độ 3 (Năm 2016 không đạt chỉ tiêu đầu năm học đưa ra) .
- Phổ cập giáo dục THCS đạt tỉ lệ 6269/6728 = 93,18%, mức độ 2.
- Công tác Xóa mù chữ đạt tỉ lệ 102790/103280 = 99,53%, mức độ 2 (năm 2016 đạt mức độ 1).
- Năm 2014 không cập nhật được dữ liệu lên phần mềm của Bộ GD&ĐT.
Với kết quả đạt được như trên có thể nói rằng đó là kết quả nỗ lực phấn đấu hết mình của ngành giáo dục, của cán bộ giáo viên các trường học nói riêng trong công tác phổ cập giáo dục các độ tuổi những năm qua.
Tuy nhiên trong các tiêu chuẩn đạt được theo qui định nghị định số 20/2014/NĐ-CP, ngày 24/3/2014 của chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ thì thì một số tiêu chuẩn chưa thực sự có tính bền vững, nếu không có sự chỉ đạo kịp thời thì sẽ không duy trì được kết quả phổ cập giáo dục như hiện nay và nâng lên mức độ cao hơn.
Do nhân dân trong địa bàn thường xuyên chuyển đi, chuyển đến nên việc theo dõi cập nhật chưa được kịp thời.
Giáo viên đi điều tra từng hộ gia đình tính chính xác chưa cao, thông tin ghi trên phiếu điều tra chưa đầy đủ.
Các dữ liệu trên máy so với danh sách theo dõi học sinh của nhà trường chưa được trùng khớp.
Một bộ phận nhỏ giáo viên khi phân công làm công tác phổ cập còn tánh né, chưa thực sự đề cao nhiệm vụ của mình
Các đơn vị cử người nhập dữ liệu chưa có nhiều kĩ năng nên khi nhập qua máy thường hay bị sai số liệu.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Thực hiện tốt công tác tham mưu, chỉ đạo
Hàng năm có kế hoạch tham mưu với ban chỉ đạo phổ cập xã để kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập. Từ đó phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên về nhiệm vụ phổ cập giáo dục.
Tổ chức các cuộc họp giao ban Ban chỉ đạo phổ cập để triển khai kế hoạch phổ cập chung trong toàn huyện để giao nhiệm vụ cho từng thành viên. Cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách có kế hoạch tập huấn về công tác phổ cập, hướng dẫn lại nghiệp vụ điều tra cũng như công tác nhập dữ liệu cho các tất cả các xã và các nhà trường.
Hàng năm Ban chỉ đạo phổ cập, xóa mù chữ tiến hành kiểm tra tổng kết, đánh giá việc thực hiện phổ cập trong năm. Khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể làm tốt công tác này, đồng thời có biện pháp sứ lí, chấn chỉnh những cá nhân, tập thể thực hiện chưa tốt nhiệm vụ của mình.
3.2. Bồi dưỡng nhận thức tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ giáo viên tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục các độ tuổi nói riêng. Giải thích cho mọi thành viên trong các nhà trường hiểu công tác phổ cập giáo dục là của toàn hội đồng nhà trường và của toàn xã hội. Một hội đồng thực hiện hai nhiệm vụ; không phải nhiệm vụ của mình đến trường chỉ là giảng dạy mà còn phải tham gia tích cực công tác khác khi cần thiết đặc biệt là công tác phổ cập.
Khi nhập dữ liệu yêu cầu các đơn vị phân công tổ trưởng phụ trách công tác điều tra và nhập số liệu, thường phải phân công cho đội ngũ Đảng viên gánh vác để trong quá trình thực hiện có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các thành viên trong nhóm.
Yêu cầu các đơn vị trường học thường xuyên tham mưu cho Ban chỉ đạo phổ cập cấp xã tuyên truyền sâu rộng về nhiệm vụ phổ cập giáo dục đến mọi tầng lớp nhân dân, các ban nghành đoàn thể trên địa bàn để họ hiểu và cùng hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ.
3.3. Chỉ đạo công tác huy động và tuyển sinh
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục. Vì vậy hàng năm yêu cầu các nhà trường luôn quan tâm công tác huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, vận động trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đến trường. Để làm tốt điều này nhà trường thường xuyên phối hợp với các ban nghành đoàn thể trong các thôn, bản tuyên truyền cho phụ huynh nắm bắt được “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”. Những trường hợp chưa ra lớp nhà trường phối hợp với cán bộ thôn bản cùng đến nhà động viên phụ huynh cho con em ra lớp.
Bên cạnh việc huy động học sinh ra lớp, thì các nhà trường cũng thường xuyên quan tâm duy trì số học sinh trên lớp. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác chủ nhiệm, duy trì sĩ số, nếu có học sinh không đến lớp cần đến nhà học sinh để nắm, tìm hiểu động viên học sinh trở lại lớp học.
3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy và học
Hàng năm cùng chuyên môn các bậc học chỉ đạo các nhà trường phải luôn chú trọng tới đội ngũ giáo viên, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng. Bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với chuyên môn và sở trường cũng như điều kiện hoàn cảnh gia đình của từng giáo viên để an tâm công tác, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Định hướng các nhà trường cần phải thường xuyên quan tâm đến bồi dưỡng chuyên môn và năng lực sư phạm cho giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học. Làm tốt công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hạn chế học sinh có biểu hiện chán học.
3.5. Chỉ đạo việc theo dõi, cập nhật, quản lí hệ thống hồ sơ của các đơn vị đầy đủ, chính xác, khoa học.
Để đảm bảo số trẻ trong độ tuổi phổ cập giáo dục được theo dõi một cách chính xác trên hệ thống hồ sơ sổ sách thì từ phiếu điều tra, sổ phổ cập, sổ đăng bộ, danh sách học sinh đang học hàng năm, sổ chuyển đi, chuyển đến, danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp các độ tuổi hàng năm, tất cả các thông tin số liệu phải đảm bảo thể hiện đầy đủ, chính xác, trùng khớp nhau. Hàng năm yêu cầu Ban chỉ đạo phổ cập xóa mù chữ các xã thị trấn chỉ đạo các nhà trường cập nhật tổng hợp các thông tin lên lớp, ở lại lớp, chuyển đi, chuyển đến kịp thời để vào sổ phổ cập và sổ đăng bộ.
Hàng năm nhà trường phải theo dõi số học sinh trong địa bàn theo học các nơi khác và học sinh ngoài địa bàn học tại trường, học sinh khuyết tật, chết. Hồ sơ phổ cập và các loại hồ sơ liên quan phải được lưu giữ cẩn thận và lâu dài.
Tập huấn chuyên sâu mỗi đơn vị ít nhất một cá nhân, đưa ra tất cả các lỗi mắc phải khi cập nhật trực tuyến, ra soát từng đối tượng, không bỏ sót đối tượng nhưng cũng không nhập thừa đối tượng trên trang trực tuyến của Bộ giáo dục và đào tạo.
*3.6. Yêu cầu các đơn vị phân chia thôn, bản cho các trường cùng phối hợp quản lí đối tượng phổ cập của mình.
Công tác phổ cập giáo dục là việc làm liên tục có tính kế thừa không phải thời vụ. Vì vậy đòi hỏi người phụ trách phải có tính sáng tạo, khoa học để có hiệu quả cao. Với cách thực hiện: Đối với mỗi thôn bản thì phân 3 người của cả 3 cấp học cùng điều tra và rà soát, đối chiếu với tất cả các ban ngành trong cùng 1 đơn vị để có số liệu chính xác và đầy đủ về đối tượng cần điều tra. Các thành viên các cấp trường cùng phối hợp điều tra, theo dõi, cập nhật đối tượng cấp học của mình, nhập số liệu thôn, bản mình được phân công. Tạo lập các file dữ liệu trực tuyến về phổ cập để liên lạc. Yêu cầu các đơn vị ký cam kết về số liệu và phải có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạp phổ cập các cấp. Mặt khác cũng sẽ kiểm tra và quản lí được đối tượng học sinh đang học của 3 cấp từ mầm non đến các độ tuổi một cách chính xác và đồng bộ.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối công tác quản lý nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
Kết quả sau 3 năm (2015, 2016, 2017) thực hiện các biện pháp để duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục các độ tuổi. Đơn vị đã áp dụng những biện pháp trên và đã thu được nhiều kết quả đáng kể. Số xã đạt chuẩn được các tiêu chuẩn qui định về phổ cập giáo dục các độ tuổi mức độ 3 hơn 80% số xã theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP, ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT, ngày 22/3/2016 của Bộ giáo dục đào tạo qui định về điều kiện đảm bảo và nội dung, qui trình, thủ tục kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Cụ thể:
Nhờ sự đúc rút và áp dụng các biện pháp trên, từ năm 2015 đến nay huyện Ngọc Lặc luôn duy trì và nâng cao được mức độ Phổ cập giáo dục xóa mù chữ một các bền vững, đây chính là nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo. Với kết quả đạt được như trên có thể nói rằng đó là thành công trong công tác quản lí cùng với trách nhiệm của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên các nhà trường, các đơn vị xã, thị trấn trong huyện đối với công tác Phổ cập giáo dục. Từng cán bộ giáo viên, nhân viên cũng nhìn thấy rõ trọng trách của mình để tự giác tham gia công tác điều tra, huy động trẻ ra lớp, cập nhật, thống kê số liệu chính xác giúp cho cán bộ quản lí phổ cập làm tốt công tác cấp trên giao phó.
III. Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Nhiệm vụ công tác Phổ cập giáo dục các độ tuổi là một trong những công tác khó khăn, phức tạp của tất các các cấp, các ngành. Các đơn vị làm tốt công tác này là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phần nào đáp ứng được nguồn nhân lực có chất lượng, để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở địa phương và cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề tài “Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc” bước đầu đã có hiệu quả đáp ứng được mục đích, yêu câu đề ra trong công tác Phổ cập giáo dục tại đơn vị. Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trên bản thân tôi 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_doi_moi_cong_tac_quan_ly_nham_nang_cao_ket_qua_pho_cap.doc