Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy học phân môn Tiếng Việt - Phần từ ngữ trong môn Ngữ văn THCS

Trong hệ thống ngôn ngữ, từ ngữ là đơn vị tín hiệu đích thực. Bản chất tín hiệu là tạo điều kiện cho ngôn ngữ trở thành công cụ giao tiếp của loài người. Từ vựng là một trong những bộ phận của hệ thống ngôn ngữ, thiếu từ vựng thì không có bất kì ngôn ngữ nào. Thành phần ngữ âm, thành phần ngữ pháp cũng được thể hiện trong từ.
Việc dạy học từ ngữ ngày càng có ý nghĩa cấp thiết vì tiếng Việt đang trong giai đoạn phát triển ào ạt, chưa bao giờ tiếng Việt lại đòi hỏi phải bổ sung và sáng tạo nhiều từ ngữ như bây giờ vì công cuộc đổi mới sâu sắc, toàn diện của chúng ta đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Chính sách mở cửa đã đặt tiếng Việt của chúng ta trong quan hệ tiếp xúc với nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Hàng loạt từ mới, cách nói mới ra đời… Việc tạo ra từ mới là cần thiết song chúng ta không thể chấp nhận tiếng nói lai căng, lối tạo từ một cách từ phát vì như thế chúng sẽ làm cho tiếng Việt mất bản sắc dân tộc. Như Bác Hồ cũng đã từng nhắc nhở: “ Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới, có những chữ ta không có sẵn và khó dùng đúng thì cần phải mượn chữ nước ngoài…nhưng còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng mà cũng mượn chữ nước ngoài. Tiếng nói là thứ của cải có từ lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó làm cho nó ngày càng phổ biến, rộng khắp. Của mình có mà không dùng lại đi mượn của nước ngoài đó chẳng phải đầu óc quen ỷ lại hay sao?”
Từ những điều trình bày ở trên có thể khẳng định một lần nữa việc dạy từ ngữ là vô cùng cần thiết và quan trọng.
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1.Lời giới thiệu Tiếng việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp của cộng đồng người Việt. Bởi thế, dạy tiếng Việt có vai trò rất quan trọng trong đời sống.Tiếng việt cung cấp những kiến thức cơ bản về lời nói, cách viết, dùng ngôn ngữ để giao tiếp Bên cạnh đó môn tiếng Việt còn góp phần vào việc phát triển tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, kích thích học sinh tìm hiểu Dạy học tiếng Việt được thể hiện bằng các hình thức rất đa dạng và phong phú, đặc biệt là phần từ ngữ, góp phần rèn luyện cho học sinh kỹ năng dùng từ đúng trong khi nói và viết. Tiếng việt- phân môn từ ngữ là phân môn có vị trí quan trọng trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở (THCS). Nó trang bị vốn từ thông thường cần thiết rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy và năng lực thực hành những kĩ năng về Tiếng việt, đồng thời rèn luyện cho học sinh ngôn ngữ giao tiếp ứng xử. Trong giao tiếp, nếu không nắm được nghĩa của từ thì người tiếp nhận sẽ không hiểu biết, thậm chí còn hiểu sai lệch vấn đề. Còn bản thân người nói khó làm người nghe hiểu được ý mình. Cùng với việc non yếu ngữ pháp, non yếu việc sử dụng từ ngữ làm cho giao tiếp khó khăn và không đạt hiệu quả. Để phát huy năng lực giao tiếp trước hết ta phải hiểu được từ, có khả năng huy động vốn từ và sử dụng từ. Vì thế việc dạy học từ ngữ là một nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống môn học trong nhà trường. Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy phân môn từ ngữ ở trường THCS có nhiều thiếu sót nhất định, nguyên nhân chủ quan là do giáo viên chưa quan tâm đến việc mở rộng vốn từ cho HS, việc giải nghĩa từ chưa giúp cho HS nắm được nghĩa “bóng” của từ nhiều nghĩa và ngay cả nghĩa “đen” có khi học sinh cũng chưa hiểu đầy đủ và chính xác, hệ thống bài tập chưa phong phú để học sinh vận dụng vốn từ đã học Bên cạnh đó giáo viên chưa chú ý hướng dẫn học sinh phương pháp học tập phù hợp và vận dụng vào thực tế. Nguyên nhân khách quan là đa số HS thuộc gia đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn, học sinh ngoài việc đi học ở trường còn phải làm thuê kiếm sống phụ giúp gia đình nên thời gian học tập ở nhà rất hạn chế. Ngoài ra cách giao tiếp ứng xử đối với mọi người các em rất nhút nhát, e dè. Xuất phát từ những nguyên nhân trên cùng với những trăn trở để tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng việt phân môn Từ ngữ, giúp học sinh nhận biết được từ và sử dụng từ một cách hiệu quả nhất. Vì 1 2 7 6 - Từ đồng nghĩa. - Từ trái nghĩa. - Từ đồng âm. -Trường từ vựng. 3 8 3 - Từ tượng hình, từ tượng thanh. - Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. - Thuật ngữ. 4 9 9 - Sự phát triển của từ vựng ( 2 tiết) - Trau dồi vốn từ. - Tổng kết từ vựng( 5 tiết) Như vậy, có thể nói hệ thống bài học về phần từ ngữ trong chương trình Ngữ Văn THCS rất phong phú. Giúp học sinh nắm được những kiến thức, kĩ năng cơ bản khi dùng từ. b. Nhận thức về vai trò và ý nghĩa của các tiết dạy học từ ngữ. Trong hệ thống ngôn ngữ, từ ngữ là đơn vị tín hiệu đích thực. Bản chất tín hiệu là tạo điều kiện cho ngôn ngữ trở thành công cụ giao tiếp của loài người. Từ vựng là một trong những bộ phận của hệ thống ngôn ngữ, thiếu từ vựng thì không có bất kì ngôn ngữ nào. Thành phần ngữ âm, thành phần ngữ pháp cũng được thể hiện trong từ. Việc dạy học từ ngữ ngày càng có ý nghĩa cấp thiết vì tiếng Việt đang trong giai đoạn phát triển ào ạt, chưa bao giờ tiếng Việt lại đòi hỏi phải bổ sung và sáng tạo nhiều từ ngữ như bây giờ vì công cuộc đổi mới sâu sắc, toàn diện của chúng ta đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Chính sách mở cửa đã đặt tiếng Việt của chúng ta trong quan hệ tiếp xúc với nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Hàng loạt từ mới, cách nói mới ra đời Việc tạo ra từ mới là cần thiết song chúng ta không thể chấp nhận tiếng nói lai căng, lối tạo từ một cách từ phát vì như thế chúng sẽ làm cho tiếng Việt mất bản sắc dân tộc. Như Bác Hồ cũng đã từng nhắc nhở: “ Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới, có những chữ ta không có sẵn và khó dùng đúng thì cần phải mượn chữ nước ngoàinhưng còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng mà cũng mượn chữ nước ngoài. Tiếng nói là thứ của cải có từ lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó làm cho nó ngày càng phổ biến, rộng khắp. Của mình có mà không dùng lại đi mượn của nước ngoài đó chẳng phải đầu óc quen ỷ lại hay sao?” Từ những điều trình bày ở trên có thể khẳng định một lần nữa việc dạy từ ngữ là vô cùng cần thiết và quan trọng. 6.1.2. Thực trạng việc dạy và học các tiết từ ngữ trong chương trình Ngữ văn THCS. 3 và đánh giá được hiệu quả thẩm mĩ của ngôn ngữ nghệ thuật, góp phần sáng tạo nên cái đẹp bằng nghệ thuật ngôn từ. 6.1.4. Những nguyên tắc khi học tiếng Việt- phân môn từ ngữ. Dạy học từ ngữ tuân theo nguyên tắc dạy học tiếng Việt nói chung, nó còn tuân theo một nguyên tắc đặc thù. Các nguyên tắc đặc thù này một mặt phản ánh những riêng biệt của dạy học từ ngữ, mặt khác cũng phải thống nhất, dựa trên cơ sở nguyên tắc dạy tiếng để làm sáng tỏa cho nguyên tắc dạy học từ ngữ. a. Nguyên tắc trực quan: Tín hiệu từ là một chỉnh thể thống nhất giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt, bởi vậy cần phải luôn luôn đảm bảo mối liên hệ giữa từ với hiện thực khách quan mà từ biểu đạt. Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ dùng các phương tiện trực quan( vật thật hoặc tranh ảnh) để giải nghĩa của từ. Mối liên hệ này thường được thực hiện nhờ chức năng siêu ngôn ngữ của tiếng Việt, nghĩa là dùng chính tiếng Việt để giải thích, lí giải ý nghĩa của từ, làm cho học sinh nắm được ý nghĩa của từ. VD: Giáo viên dùng bảng phụ ghi nội dung ví dụ: - Em hãy giải thích nghĩa của từ “ ăn” và từ “ nón” Giáo viên đưa thêm một số câu hỏi gợi ý dể kích thích tư duy của học sinh như: + Ăn là hoạt động của bộ phận nào và hoạt động như thế nào? + Giáo viên dùng cái nón thật và hỏi: Nón là vật dụng dùng để làm gì? Nhằm mục đích gì? Học sinh có thể trả lời: + Ăn là đưa thức ăn vào miệng nhai và nuốt. + Nón là vật dụng dùng để đội trên đầu nhằm để che nắng che mưa. Hiệu quả: GV đảm bảo nguyên tắc trên sẽ giúp HS dễ dàng nắm được nội dung vấn đề và phát triển được năng lực tư duy. Vì nguyên tắc này thường gắn với thực tế khách quan. b. Nguyên tắc chức năng: Là đơn vị của một hệ thống chức năng, Từ đảm bảo chức năng gọi tên, chỉ quan niệm và thái độ tình cảm của người nói hoặc người viết. Dạy từ cần làm cho HS nắm được các chức năng này của chúng được thực hiện như thế nào trong ngôn ngữ và trong lời nói. Mặt khác việc sử dụng từ ngữ còn tùy thuộc vào lĩnh vực giao tiếp, mục đích giao tiếp, tức là phụ thuộc vào các phong cách chức năng của ngôn ngữ. có những từ được dùng chung cho mọi phong cách, nhưng lại có những từ chỉ dùng trong một phong cách nhất định. Vì vậy, khi dạy từ phải gắn liền với đặc điểm phong cách chức năng, phải thấy được sự chi phối của phong cách chức năng đối với việc lựa chọn và sử dụng từ ngữ. Theo tinh thần này, Phần từ ngữ trong chương trình của ban khoa học tự nhiên và ban khoa học tự 5 * GV cần phân biệt cho học sinh thấy rõ được sự khác nhau giữa từ đồng nghĩa và từ nhiều nghĩa. - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. - Từ nhiều nghĩa là từ : từ nghĩa gốc sinh ra nhiều nghĩa khác. Đặc biệt lưu ý đến sự chi phối của nguyên tắc hệ thống đến việc lựa chọn nội dung và cách trình bày về nghĩa của từ. Sách cần chỉ ra bản chất hệ thống của tổ chức nghĩa của từ vựng và từng từ một. Hiện tường trường nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa, tính hệ thống của việc sử dụng từ ngữ trong ngôn bản là biểu hiện tính hệ thống của từ vựng về mặt nghĩa của từ. Tính hệ thống này còn được thể hiện ngay trong bản thân từng từ một ở hiện tượng nhiều nghĩa của từ, hiện tượng các thành phần ngữ nghĩa và các nét nghĩa của một từ. d. Nguyên tắc lịch sử: Nguyên tắc lịch sử đòi hỏi việc dạy học từ ngữ phải chỉ ra ngườn gốc của từ. Việc thực hiện nguyên tắc này góp phần hình thành ở học sinh quan điểm lịch sử và qua đó phát triển vốn từ ngữ cho các em. Thông qua những bài học này, HS nắm được quá trình những nguyên tắc vay mượn, đồng thời tích lũy thêm vốn từ. Trong chương trình có phân bổ các tiết dạy từ Hán Việt. Ví dụ: Khi dạy bài Từ mượn ( Ngữ văn 6/ tập 1) cần làm rõ cho học sinh biết được các nguồn gốc mượn từ như từ Hán việt, và cho biết vì sao ta mượn từ? khi nào cần sử dụng từ mượn, khi nào cần phải làm giàu ngôn ngữ tiếng Việt và giữu gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 6.1.5. Một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Tiếng Việt- phần từ ngữ trong chương trình Ngữ văn THCS. Bàn về cách dạy lí thuyết tiếng Việt nói chung, về tri thức từ vựng nói riêng thật khó mà có một mẫu, và cũng không nên có một mẫu duy nhất ứng dụng cho mọi trường hợp, vì cách dạy học phải tùy theo đối tượng, tùy theo đặc điểm của nội dung tri thức cần cho học sinh lĩnh hội. Trước hết trong phần này chúng ta cần đề cập đến những thao tác chung nhất bắt buộc phải thực hiện khi dạy học lí thuyết về từ ngữ. Để nâng cao chất lượng dạy học phân môn từ ngữ cho học sinh đối với chương trình ngữ văn bậc THCS qua quá trình đổi mới sách giáo khoa nói chung. Theo tôi cần áp dụng một số biện pháp sau: 6.1.5.1. Việc giải nghĩa từ cho học sinh phải đầy đủ chính xác: a. Giải nghĩa bằng định nghĩa: Giải nghĩa bằng định nghĩa là biện pháp giải nghĩa bằng cách nêu nội dung nghĩa, gồm tập hợp các nét nghĩa bằng một định nghĩa. Tập hợp nét nghĩa được liệt kê theo sự sắp xếp nét nghĩa khái quát, cũng là nét nghĩa từ loại lên trước hết và các nét nghĩa càng hẹp, càng riêng thì càng ở sau. 7 Lại có những từ trái nghĩa thang độ, tức là những cặp từ có nghĩa trái ngược nhau tạo thành hai cực có điểm trung gian, phủ định cực này chưa hẳn đã tất yếu chấp nhận cực kia. Ví dụ 6: nóng – lạnh, ở giữa có mát, ấm; già – trẻ, ở giữa có trung niên.... Vì thế khi giải nghĩa từ bằng cách so sánh với các từ trái nghĩa, có trường hợp ta nói: . Vì cặp rủi – may còn có nghĩa từ bình thường (cuộc đời rủi ro, cuộc đời bình thường, cuộc đời may mắn). Trong thực tế, học sinh thường quen giải nghĩa theo kiểu đối lập có – không. Như vậy, giáo viên cần chú ý giải thích rõ hơn cho các em hiểu. Vì từ đồng nghĩa thường khác nhau về sắc thái cho nên cách giảng theo lối so sánh từ đồng nghĩa nên kết hợp với cách giảng định nghĩa hoặc với cách giảng theo lối miêu tả. Bên cạnh việc đưa ra các từ đồng nghĩa, gần nghĩa để đối chiếu, cần bổ sung thêm những nét nghĩa riêng cho từng từ nên khi giải nghĩa chúng ta có thể chỉ cần làm rõ nghĩa một từ nhưng việc xác định loạt đồng nghĩa sẽ giúp chúng ta hiểu rõ nghĩa của từ cần giải nghĩa hơn. Ví dụ: Khi giải nghĩa từ lốc (cơn lốc), chúng ta đưa từ này về loạt đồng nghĩa: lốc, gió, bão, giông, giông tố,..... Trong loạt từ trên, chúng ta chọn từ gió làm từ trung tâm rồi giảng nghĩa từ thật kĩ, rồi bổ sung những nghĩa đặc thù cho các từ lốc, bão, giông... + gió: là hiện tượng không khí trong khí quyển chuyển động thành luồng từ vùng có áp suất cao đến vùng có áp suất thấp. + lốc: gió xoáy mạnh trong phạm vi nhỏ. + giông: biến động mạnh của thời tiết, thường có gió to giật mạnh và có sấm sét, mưa rào. + giông tố: cơn giông có gió rất to và mạnh (thường dùng để ví cảnh gian nan đầy thử thách) Hoạt động giải nghĩa các từ ghép chính phụ cùng hình vị chính, khác nhau về hình vị phân nghĩa sắc thái hóa, cũng thực hiện theo cách thức nêu trên. c. Giải nghĩa từ bằng so sánh, đối chiếu: Ví dụ 1: Giải nghĩa từ “ đồi” bằng cách so sánh “ Đồi” với “núi”, “ đồi” thấp hơn “ núi” , sườn thoai thoải hơn. Ví dụ 2: Giải nghĩa từ “sách” với “ vở” bằng cách so sánh, đối chiếu chúng với nhau: “ Sách”: có chữ in dùng để đọc, “ vở” là tập giấy trắng đóng lại dùng để viết. d. Giải nghĩa bằng ngữ cảnh: Giải nghĩa bằng ngữ cảnh là để cho từ xuất hiện trong một nhóm từ, một câu, một bài để làm rõ nghĩa của từ. GV không cần giải thích, nghĩa của từ được bộc lộ như ngữ cảnh. 9
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_hoc_phan_mon_ti.doc