Chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh yếu kém

Chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh yếu kém

Nguyên nhân từ phía gia đình

- Hoàn cảnh gia đình của một số em rất đặc biệt: có trẻ mồ côi, bố mẹ li dị, con ở với bố hoặc mẹ, ông bà hay chú thím nên phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo học tập của con mà phó thác cho thầy cô, cho nhà trường.

- Phụ huynh thường có suy nghĩ là bài vở của con em mình đã có thầy cô giáo dạy dỗ nên chủ quan không sát sao tới, thường kệ trẻ học tập ra sao thì học. Điều này lâu ngày thành một thói quen khiến trẻ xem nhẹ việc học, chỉ học qua loa, đối phó dẫn tới mất gốc và học kém.

- Trong điều kiện xã hội hiện nay, kinh tế của mỗi gia đình khá giả hơn nên cha mẹ thường nuông chiều con cái cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng học sinh học yếu kém. Thay vì học trẻ lại có nhiều niềm ham mê như xem tivi, chơi game, tụ tập vui chơi theo nhóm bạn dần dần sẽ bỏ bê việc học tập.

- Phụ huynh chưa trang bị góc học tập và thời gian biểu học tập cho con một cách khoa học cũng là một lí do khiến trẻ em học kém. Bởi việc trẻ có một góc học tập và thời gian biểu khoa học là rất cần thiết, nó giúp trẻ cân bằng giữa việc học tập và sinh hoạt để trẻ khỏe cả về thể chất và trí tuệ.

Nguyên nhân từ nhà trường và giáo viên

- Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối tượng; có những tiết giáo viên còn nói lan man, ngoài lề chưa khắc sâu kiến thức trọng tâm.

- Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, SGK, thí nghiệm còn hạn chế, chưa khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học (ĐDDH).

- Chưa xử lý hết các tình huống trong tiết dạy, việc tổ chức các hoạt động còn mang tính hình thức chưa phù hợp.

doc 17 trang Mai Loan 21/05/2025 830
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh yếu kém", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG THCS NGỌC THANH
 Chuyên đề phụ đạo học sinh yếu kém:
 “RÈN KĨ NĂNG 
 VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH YẾU KÉM”
 I. Phần mở đầu:
 1. Tên chuyên đề/chủ đề/môn học: “Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận 
 xã hội cho học sinh yếu kém”
 2. Tác giả chuyên đề, chức vụ và đơn vị công tác: Tô Thị Bích Đào - giáo 
 viên trường THCS Ngọc Thanh.
 3. Đối tượng học sinh (lớp mấy), dự kiến số tiết dạy: Học sinh Lớp 9 – thời 
 lượng 3 tiết.
 II. Nội dung chuyên đề:
 1. Thực trạng chất lượng giáo dục của đơn vị/môn học năm học 
 2018 -2019.
 1.1. Thực trạng chất lượng giáo dục của đơn vị năm học 2018-2019:
 * Học lực
 Giỏi Khá Trung bình Yếu kém
Khối TS HS
 SL % SL % SL % SL % SL %
6 117 3 2.56 37 31.62 70 59.83 5 4.27 2 1.71
7 82 8 9.76 18 21.95 50 60.98 6 7.32
8 81 3 3.7 19 23.46 54 66.67 5 6.17
9 87 6 6.9 29 33.33 47 54.02 5 5.75
Cộng 367 20 5.45 103 28.07 221 60.22 21 5.72 2 0.54
So năm trước 
 -3.34 -1.57 +4.85 -0.47 +0.54
%
So kế hoạch 
 -2.55 -1.93 +3.22 + 0.72 +0.54
%
 * Hạnh kiểm: 
 Tốt Khá Trung bình Yếu
Khối TSHS
 SL % SL % SL % SL %
6 117 81 69.23 33 28.21 3 2.56
7 82 56 68.29 17 20.73 9 10.98
8 81 36 44.44 30 37.04 15 18.52
9 87 63 72.41 18 20.69 6 6.9
Cộng 367 236 64.31 98 26.7 33 8.99
So năm trước 0
 -1.49 -1.96 +3.45
%
So kế hoạch % -2.2 +0.66 +1.54 0
 - Tỷ lệ học sinhlên lớp thẳng: 344/367 = 93,7% (năm trước 93,8 %); 
 1 Cộng 367 19 5,2 111 30,3 198 53,9 37 10,1 2 0,5 328 89,2
- Phân tích đánh giá số liệu:
+ Nhìn vào kết quả giáo dục 2 mặt của nhà trường năm 2018-2019, có thể thấy 
số học sinh yếu kém về học lực còn chiếm tỉ lệ cao. Đặc biệt ở bộ môn Ngữ 
Văn, tỉ lệ là 9,8%.
+ Theo đánh giá của Sở Giáo dục – Đào tạo Vĩnh Phúc năm học 2017 – 2018 
Trường THCS Ngọc Thanh là một trong những trường có kết quả thi đầu vào 
THPT trong những năm gần đây thấp. Cho đến năm học 2018 – 2019 chất lượng 
thi vào THPT có biến chuyển. Để chất lượng đại trà lớp 9 đi lên trường THCS 
Ngọc Thanh đã quan tâm đặc biệt đến việc hỗ trợ học sinh yếu kém trong học 
tập. Năm học 2019 – 2020, nhà trường đặt ra mục tiêu chung là: Tiếp tục nâng 
cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện bền vững; nâng cao chất lượng mũi 
nhọn; chú trọng giáo dục đạo đức, rèn kĩ năng sống cho học sinh; giảm tỷ lệ lưu 
ban, hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng dạy và học. Từ 
mục tiêu trên, Nhà trường đã xác định rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất 
lượng dạy và học. Bên cạnh việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng mũi nhọn là 
công tác phụ đạo học sinh yếu. Bởi giảm được tỉ lệ học sinh yếu sẽ góp phần 
nâng cao chất lượng đại trà. 
 2. Nguyên nhân của thực trạng học sinh yếu kém bộ môn Ngữ Văn
 2.1. Nguyên nhân khách quan:
 2.1.1. Chưa có chương trình giảng dạy dành riêng cho học sinh yếu kém ở 
các cấp học để học sinh đảm bảo nền kiến thức cơ bản giúp các em có thể theo 
kịp chương trình học và không bỏ học giữa chừng, tránh việc giảng dạy chạy 
theo thành tích, hiệu quả thiết thực không cao, không mang lại động lực cho 
người học.
 2.1.2. Nguyên nhân từ phía gia đình
 - Hoàn cảnh gia đình của một số em rất đặc biệt: có trẻ mồ côi, bố mẹ li dị, 
con ở với bố hoặc mẹ, ông bà hay chú thím nên phụ huynh chưa thật sự quan 
tâm, chăm lo học tập của con mà phó thác cho thầy cô, cho nhà trường.
 - Phụ huynh thường có suy nghĩ là bài vở của con em mình đã có thầy cô 
giáo dạy dỗ nên chủ quan không sát sao tới, thường kệ trẻ học tập ra sao thì học. 
Điều này lâu ngày thành một thói quen khiến trẻ xem nhẹ việc học, chỉ học qua 
loa, đối phó dẫn tới mất gốc và học kém.
 - Trong điều kiện xã hội hiện nay, kinh tế của mỗi gia đình khá giả hơn nên 
cha mẹ thường nuông chiều con cái cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng học 
sinh học yếu kém. Thay vì học trẻ lại có nhiều niềm ham mê như xem tivi, chơi 
game, tụ tập vui chơi theo nhóm bạn dần dần sẽ bỏ bê việc học tập. 
 3 học tập sau này không nhận được kết quả cao. Học sinh khi bị hổng kiến thức, 
học kém kết quả học tập sẽ chỉ yếu kém thậm chí là con số 0.
 - Học sinh chưa tìm ra được phương pháp học hiệu quả, chưa biết tự học. 
Có những học sinh rất chăm chỉ, kết quả học tập còn hạn chế. Những học sinh 
trong trường hợp này thường thường là những học sinh học vẹt, học máy móc 
chỉ nắm được kiến thức bề nổi chứ chưa hiểu bản chất. 
 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng bộ môn, giảm thiểu học sinh 
yếu kém, ngồi nhầm lớp đối với môn Ngữ văn:
 3.1. Định hướng chung
 3.1.1. Đối với học sinh
- Học sinh cần xác định được động cơ học tập đúng đắn.
- Biết vượt lên hoàn cảnh gia đình để tập trung vào việc học. Có ý chí vươn lên 
trong mọi hoàn cảnh.
- Có tinh thần tự học, chăm chỉ, cần cù bù thông minh.
- Cần phát huy tinh thần tự học bài cũ và làm bài tập ở nhà. Trên lớp cần chú ý 
nghe giảng và phát biểu xây dựng bài, ghi chép bài đầy đủ, có đầy đủ sách giáo 
khoa, vở ghi và đồ dùng học tập...
 3.1.2. Đối với phụ huynh
 - Theo dõi và kiểm tra bài vở của con em mình.
 - Giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập ở nhà, phải có góc học tập và 
thời gian biểu cho học sinh.
 - Đôn đốc, động viên con em đi học chuyên cần.
 - Có sự kiểm tra và chuẩn bị cho con em trước khi đến trường.
 - Thường xuyên liên hệ với GVCN lớp để nắm được tình hình học tập của 
con em, từ đó GVCN cùng trao đổi với phụ huynh để tìm giải pháp tốt nhất cho 
con em mình học tập.
 3.1.3. Đối với giáo viên
 Giáo viên là người chủ đạo trong việc khắc phục học sinh yếu, thành hay 
bại là phần lớn do giáo viên. Bởi giáo viên được ví như một người huấn luyện 
viên trưởng, là người hết sức quan trọng trong việc khắc phục học sinh yếu.
 - Giáo viên bộ môn phải biết phân tích nguyên nhân từ đâu để từ đó có 
biện pháp khắc phục hợp lý và có hiệu quả.
 - Đề xuất với Tổ chuyên môn, nhà trường về cách khắc phục để tất cả cùng 
tập trung giải quyết có hiệu quả tốt nhất.
 - Chủ động gặp phụ huynh trao đổi về việc học tập của học sinh, cùng với 
phụ huynh tìm biện pháp khắc phục.
 - Tiếp theo giáo viên lập kế hoạch phụ đạo học sinh yếu ngoài giờ học tự 
chọn, chính khóa có thể ở trường, ở nhà.
 5 thời lượng chương trình dành cho việc giảng dạy và rèn luyện kĩ năng làm bài 
nghị luận xã hội trong phân phối chương trình THPT theo qui định của Bộ Giáo 
dục là quá ít ỏi. Cụ thể:
 - Bảng hệ thống các tiết dạy lí thuyết về đoạn văn và kĩ năng viết đoạn 
văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn 7, 8, 9:
Lớp Tiết Tên văn bản
7 Tiết 94 Luyện tập viết đoạn văn chứng minh
 Tiết 10 Xây dựng đoạn văn trong văn bản
 Tiết 16 Liên kết các đoạn văn trong văn bản
8 Tiết 100 Viết đoạn văn trình bày luận điểm
 Tiết 102 Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
 Thực tế đó khiến học sinh không có điều kiện để rèn luyện nghị luận xã 
hội một cách thường xuyên dẫn tới kết quả đạt được không cao. Học sinh 
THCS đều ở độ tuổi mới lớn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế đời 
sống đa sắc, đa chiều, vốn kiến thức xã hội còn ít ỏi. Nhiều em cách nhìn nhận 
vấn đề còn ấu trĩ, thậm chí lệch lạc do đó để hiểu đúng, hiểu sâu bản chất và bàn 
luận thấu đáo một vấn đề xã hội là điều không đơn giản đối với các em. Đặc 
biệt là học sinh yếu kém, các em ít hứng thú học tập, chưa chịu khó tìm hiểu 
thực tế, việc viết đoạn văn nghị luận xã hội càng gặp nhiều khó khăn. Với 
chuyên đề này tôi muốn trao đổi với các đồng nghiệp biện pháp tháo gỡ những 
khó khăn trên.
 3.1. Về kiến thức: 
 - Giáo viên cần trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản về đoạn văn, đoạn 
văn nghị luận và đoạn văn nghị luận xã hội.
 3.1. 1. Khái niệm đoạn văn:
 - Đoạn văn là bộ phận ( phần) của văn bản, phụ thuộc vào văn bản.
 + Về nội dung: Diễn đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.
 + Về hình thức: Chữ đầu viết hoa lùi đầu dòng ( khoảng 1 con chữ), sau 
chữ cuối có chấm xuống dòng.
 + Về độ dài ( thông thường): ít nhất phải gồm 2 câu.
 + Về cấu tạo đầy đủ ( áp dụng với đoạn nghị luận xã hội ): thường gồm 3 
phần: Mở đoạn ( 1- 2 câu), thân đoạn ( khai triển đoạn) gồm 5 -7 câu, kết đoạn ( 
1-2 câu)
 + Về mối quan hệ giữa các câu trong đoạn văn: Các câu trong đoạn văn có 
mối quan hệ rất chặt chẽ về nội dung và hình thức, tạo nên một mạng liên kết 
của cả đoạn ( câu quan hệ với chủ đề và câu quan hệ với câu). Cụ thể:
 7 + Đoạn quy nạp: Quy nạp là cách trình bày đi từ các ý chi tiết cụ thể , rút ra ý 
chung, khái quát. Theo đó câu mang ý chung đứng sau câu kia và nó có tư cách 
là câu chốt của đoạn văn đó.
Sơ đồ:
 (1) (2) (n-1)
 (n) Câu chốt
+ Đoạn tổng- phân- hợp: Đoạn văn tổng - phân - hợp là cách trình bày nội dung 
đoạn văn đi từ ý chung, khái quát rồi đến các ý chi tiết, cụ thể, sau đó tổng hợp 
thành ý khái quát cao hơn.
 Sơ đồ:
 (1) Câu chủ đề 1
 (2) (3) ... (n-1)
 (n) Câu chủ đề 2 ( khái quát, nâng cao)
Đoạn văn không có câu chủ đề gồm: đoạn móc xích, đoạn song hành.
+ Đoạn móc xích: Móc xích là cách sắp xếp ý nọ tiếp ý kia theo lối ý sau móc 
nối vào ý trước ( qua những từ cụ thể) để bổ sung, giải thích cho ý trứơc.
 Sơ đồ:
 (1)
 (2)
 ... (n)
+ Đoạn song hành: Song hành là cách trình bày đoạn văn sắp xếp các ý ngang 
nhau, không có hiện tượng ý này bao quát ý kia hoặc ý này móc nối vào ý kia.
 Sơ đồ: 
 (1) (2) ... (n)
3.1. 2. Khái niệm đoạn văn nghị luận:
 a. Văn bản nghị luận: 
 * Thế nào là văn nghị luận: 
 - Theo từ điển Tiếng Việt, nghị luận là bàn và đánh giá cho rõ về một vấn 
đề nào đó.
 - Loại văn bản dùng để phát biểu tư tưởng, quan niệm của mình về một vấn 
đề nào đó và thuyết phục người nghe đồng tình với mình gọi là văn nghị luận.
 9

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_ren_ki_nang_viet_doan_van_nghi_luan_xa_hoi_cho_hoc.doc