Chuyên đề Phương pháp dạy cách làm bài văn nghị Luận văn học cho học sinh Lớp 9

Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
Là ngôi trường có chất lượng giáo dục cao, đội ngũ giáo viên tâm huyết 100 có trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Được chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên dễ dàng thực hiện dạy học theo phương pháp đổi mới.
Nguyện vọng của PHHS: 100 PHHS nhất trí và tạo điều kiện để các em HS được tham dự các lớp học chuyên đề.
Khó khăn:
Điều kiện kinh tế gia đình: Đa số gia đình nông thôn, điều kiện kinh tế còn gặp khó khăn nên việc đầu tư thời gian và vật chất, sách vở còn chưa thỏa đáng.
Địa phương: là xã miền núi nên điều kiện kinh tế khó khăn, địa bàn dân cư không tập trung nên sự gặp gỡ với PHHS để trao đổi về việc tập hợp học sinh còn gặp khó khăn.
- Nhiều học sinh còn lười học, kiến thức lớp dưới còn hổng nhiều.
- Một số PHHS đi làm ăn xa hoặc có những PHHS chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình.
CHUYÊN ĐỀ HỘI THẢO BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU KÉM CẤP THCS Môn: Ngữ văn I. Tác giả chuyên đề: Phó Anh Thắng - Chức vụ: Giáo viên - Đơn vị công tác: Trường THCS Đồng Thịnh- Sông Lô- Vĩnh Phúc II. Tên chuyên đề: “Phương pháp dạy cách làm bài văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9” III. Thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2018-2019 1. Những thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi: - Là ngôi trường có chất lượng giáo dục cao, đội ngũ giáo viên tâm huyết 100 có trình độ chuẩn và trên chuẩn. - Được chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên dễ dàng thực hiện dạy học theo phương pháp đổi mới. - Nguyện vọng của PHHS: 100 PHHS nhất trí và tạo điều kiện để các em HS được tham dự các lớp học chuyên đề. b. Khó khăn: - Điều kiện kinh tế gia đình: Đa số gia đình nông thôn, điều kiện kinh tế còn gặp khó khăn nên việc đầu tư thời gian và vật chất, sách vở còn chưa thỏa đáng. - Địa phương: là xã miền núi nên điều kiện kinh tế khó khăn, địa bàn dân cư không tập trung nên sự gặp gỡ với PHHS để trao đổi về việc tập hợp học sinh còn gặp khó khăn. - Nhiều học sinh còn lười học, kiến thức lớp dưới còn hổng nhiều. - Một số PHHS đi làm ăn xa hoặc có những PHHS chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. 2. Thực trạng học sinh yếu kém ở khối lớp 9: Cụ thể hai mặt chất lượng giáo dục của nhà trường năm học2018-2019 - Kết quả học lực: 1 5 7A 40 37 92.50 3 7.50 0 0.00 0 0.00 6 7B 36 27 75.00 9 25.00 0 0.00 0 0.00 7 7C 37 30 81.08 7 18.92 0 0.00 0 0.00 Khối 8 107 70 65.42 33 30.84 4 3.74 0 0.00 8 8A 36 31 86.11 5 13.89 0 0.00 0 0.00 9 8B 36 21 58.33 11 30.56 4 11.11 0 0.00 10 8C 35 18 51.43 17 48.57 0 0.00 0 0.00 Khối 9 99 63 63.64 26 26.26 10 10.10 0 0.00 11 9A 34 32 94.12 2 5.88 0 0.00 0 0.00 12 9B 33 4 12.12 21 63.64 8 24.24 0 0.00 13 9C 32 27 84.38 3 9.38 2 6.25 0 0.00 Trường THCS Đồng Thịnh thuộc vùng nông thôn của huyện Sông Lô, đa số học sinh đều chăm ngoan, vâng lời thầy cô, tích cực trong học tập. Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh thờ ơ với việc học và chưa xác định rõ mục đích của việc học tập là để làm gì dẫn đến kết quả học tập yếu kém. Đầu mỗi năm học, nhà trường tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, rồi chọn ra một lớp chọn, hai lớp còn lại là học sinh trung bình và yếu kém. Những đối tượng ở hai lớp còn lại này không thích học phụ đạo nên rất khó khăn trong việc giảng dạy của giáo viên. Hiểu được vấn đề đó và dưới sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Sông Lô, lãnh đạo trường phân công những đồng chí giáo viên có kinh nghiệm, nhiệt tình để dạy các lớp này. Năm học 2018-2019, tôi được phân công dạy môn Ngữ văn 9. Qua kết quả khảo sát đầu năm có đến trên 20- 30 học sinh yếu-kém của cả khối. Nhiều học sinh ở tình trạng đọc chưa thông, viết chưa thạo, không biết cách trình bày đoạn văn, bài văn. Tôi đã tìm hiểu và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, chỗ yếu của các em để từ đó tìm ra phương pháp phụ đạo cho phù hợp. Phần lớn các em cho biết không thích học phụ đạo và chưa biết cách học. Qua nhiều năm giảng dạy và làm công tác phụ đạo học sinh yếu kém, tôi nhận thấy muốn nâng dần chất lượng học sinh yếu kém không phải là chuyện một sớm một chiều mà nó đòi hỏi phải có sự kiên nhẫn và lòng quyết tâm của người giáo viên. 3 - Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học sinh yếu kém, không gây hứng thú cho học sinh thích học môn mình... c. Nguyên nhân từ gia đình và xã hội: - Một số phụ huynh học sinh thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em. Phó mặc mọi việc học cho nhà trường và thầy cô. - Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học sinh lười học xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, đi du lịch, ốm đau...) cha mẹ cũng đồng ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần căn bản...và rồi yếu kém! - Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến trẻ không chú tâm vào học tập. Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém mà bản thân tôi nhận thấy trong quá trình công tác. 4. Các giải pháp : a. Giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân - Cuộc sống xã hội biến đổi từng ngày từng giờ nên dù giáo viên giảng dạy môn Ngữ Văn đều được đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ nhưng cần tích cực, thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Từ năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục lấy là năm ứng dụng công nghệ thông tin vào trong việc dạy - học. Vì thế tất cả các trường trong cả nước đều được hỗ trợ lắp đặt mạng Internet. Việc lắp đặt mạng sẽ giúp các thầy cô giáo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Có thể tìm kiếm thông tin phục vụ giảng dạy, trao đổi với các thầy cô giáo trên mọi miền Tổ quốc (VD: Bài giảng Bạch kim; Thư viện.Nét; Sachhay.com,...). Bên cạnh đó cũng có thể học hỏi bạn bè đồng nghiệp để tích luỹ nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. - Nên nắm vững kiến thức chung cho chương trình cấp học để có cái nhìn bao quát về nội dung yêu cầu cho từng khối lớp. - Soạn - giảng theo đúng chương trình mà Bộ GD&ĐT đã quy định trong phân phối chương trình. - Khi giảng dạy cần chú ý đến từng loại đối tượng học sinh trong lớp học để có phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Giáo viên cũng cần phân loại được học sinh trong lớp. Dù là lớp chọn, lớp đại trà hay lớp yếu kém thì mức độ tiếp thu, học tập của học sinh có sự khác nhau. Từ đó xác định học sinh yếu kiến thức, kĩ năng nào để tìm 5 * Hướng dẫn học sinh cách làm bài : - Phần trắc nghiệm: Học sinh thường hay nhầm lẫn ở tác giả, phương thức biểu đạt, vì thế giáo viên cần nhắc nhở thường xuyên để học sinh tránh các lỗi đó. Cần cho học sinh nắm rõ các hình thức trắc nghiệm: trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm ghép đôi, ... - Phần tự luận: Khi làm phần tự luận cũng cần chú ý ở từng câu. Học sinh thường chủ quan khi đọc câu hỏi, thấy câu nào quen thường chú tâm vào làm mà không để ý đến thang điểm nên những câu ít điểm thì chú ý còn câu nhiều điểm thì làm rất sơ sài . dẫn tới bài làm bị điểm thấp, không đạt yêu cầu. + Đối với dạng tự luận ngắn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách làm bài. Không nhất thiết viết thành một bài có bố cục ba phần đầy đủ nhưng trong đoạn văn cũng cần có câu mở đoạn, phần nội dung và kết thúc. VD: Nêu ý nghĩa tình huống truyện “Làng” của Kim Lân bằng một đoạn văn: “Làng” là một truyện ngắn thành công của Kim Lân. Truyện thể hiện tình yêu làng của nhân vật ông Hai. Tình cảm ấy của ông Hai được đặt trong một tình huống thử thách, tình huống ôngđột ngột nghe tin dữ: làng quê ông - làng Chợ Dầu, theo giặc lập tề. Làng Chợ Dầu mà ông hằng tự hào, hãnh diện bấy lâu nay bỗng theo giặc. Tình huống ấy giúp nhà văn có thể đi sâu khai thác nội tâm nhân vật để thể hiện rõ tình yêu làng và tinh thần kháng chiến của những người nông dân phải rời làng đi tản cư như ông Hai. + Đối với dạng tự luận dài, giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý chi tiết học sinh có thể vận dụng để lập dàn ý một cách thuần thục. Giáo viên cũng cần viết mẫu cho học sinh một số bài văn để học sinh có thể dựa vào đó mà vận dụng. Ở từng lớp (7, 8, 9) nên rèn cho học sinh cách viết bài cho các kiểu văn bản nhất là văn bản nghị luận. Trước hết là phần mở bài để ít nhất khi đọc một đề văn học sinh biết tự làm phần mở bài (dù là học sinh yếu). Muốn thế giáo viên có thể cung cấp cho học sinh nhiều cách mở bài., hướng dẫn cho học sinh một cách mở bài và viết gợi ý cho học sinh một cách mở bài. Để lên các lớp trên học sinh biết viết phần thân bài (từ khâu viết đoạn). * Sau mỗi tiết dạy, ra bài tập và hướng dẫn học sinh cách làm, những nội dung cụ thể cần học thuộc, cần ghi nhớ để học sinh chuẩn bị cho tiết sau. c.Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra, đánh giá 7 Kết thúc mỗi nội dung nên có các bài kiểm tra để đánh giá việc học tập của học sinh để đề ra cách giảng dạy cho phù hợp. Những học sinh chưa đạt yêu cầu (bước đầu có thể kiểu tra học sinh từ điểm 2 đến 4.75) cần cho học sinh ôn lại để kiểm tra theo sự bố trí của giáo viên. e. Phối hợp chặt chẽ vớinhà trường, với GVCN Báo cáo với Ban giám hiệu,giáo viên chủ nhiệm về tình hình học tập chung của học sinh, nhất là những học sinh chưa chịu khó, chưa tích cực học tập, đề xuất các hình kỉ luật kịp thời. f. Kết hợp gia đình học sinh Phối hợp với gia đình để nâng cao chất lượng dạy - học: Giáo viên dạy Văn thường là các giáo viên chủ nhiệm nên có thể trao đổi với phụ huynhqua buổi họp phụ huynh, nếu không có thể đến gặp gỡ với gia đình, trao đổi qua điện thoại để gia đình đôn đốc nhắc nhở, kiểm tra học sinh giúp học sinh chăm chỉ tích cực hơn nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn. Có thể đề nghị nhà trường tổ chức họp phụ huynh từng lớp hoặc theo đối tượng học sinh (Trung bình, Yếu)để thông báo với gia đinh, bàn với gia đình những biện pháp nâng cao chất lượng học tập. V. Đối tượng, số tiết dạy: 1. Đối tượng: Đối tượng là những học sinh yếu kém môn Ngữ văn lớp 9, năm học 2019-2020 ở trường THCS Đồng Thịnh. 2. Dự kiến số tiết dạy: 01 VI. Hệ thống các ví dụ đặc trưng của chuyên đề Trong chương trình, học sinh được nhiểu kiểu văn bản nhưng có lẽ kiểu văn bản nghị luận văn học về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích; về một đoạn thơ, bài thơ là khó nhất nên giáo viên cần tập trung hướng dẫn kĩ các em làm kiểu bài này. Hướng dẫn học sinh viết bài văn phải có bố cục đầy đủ gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. a. Hướng dẫn cụ thể ở từng phần: * Mở bài: 9 Từ hai đề trên, giáo viên cho học sinh đối chiếu với phần mở bài ở từng kiểu bài thì học sinh dễ dàng viết đoạn mở bài. Cách mở bài này dành cho đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống. * Thân bài: - Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc trích: Giáo viên hướng dẫn học sinh viết đoạn theo cách trình bày nội dung đoạn văn theo lối diễn dịch hoặc quy nạp. Giáo viên cho học sinh nắm cách trình bày nội dung diễn dịch, quy nạp hoặc tổng- phân –hợp bằng sơ đồ để học sinh dễ nhận biết hơn. (1) (câu chủ đề nêu luận điểm) (2) (3) (4) Các câu (2), (3), (4) là các câu nêu các ý chi tiết, cụ thể để làm sáng tỏ câu chủ đề. Như vậy, các câu (2), (3), (4) có thể là dẫn chứng, là nhận xét, đánh giá của người viết. Đoạn văn thực hiện như sau: (1) Câu chủ đề luận điểm -> (2) Dẫn chứng lấy từ tác phẩm (chọn 1 hoặc 2 dẫn chứng) -> phân tích, nhận xét, đánh giá từ dẫn chứng để làm sáng tỏ ý đã nêu ở câu chủ đề. Các câu này phải viết thành đoạn văn. Ví dụ: (1) Anh thanh niên là người rất khiêm tốn. (2) Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung của anh. (3) Anh hào hứnggiớithiệu về những con người đáng để vẽ hơn mình. (4) Đó là ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa vượt qua bao khó khăn vất vả để tạo ra những củ su hào to hơn, ngon hơn cho nhân dân, và anh cán bộ khí tượng dưới trung tâm suốt mười một năm chuyên tâm nghiên cứu và thiết lập bản đồ sét. (5) Anh thấy đóng góp của mình bình thường nhỏ bé so với những con người ấy. (6) Anh thấy thấm thía sự hi sinh thầm lặng của những con người ngày đêm làm việc lo nghĩ cho đất nước ở nơi mảnh đất nghĩa tình Sa Pa này. Như vậy: Câu (1) là câu chủ đề luận điểm Câu (2) là câu chuyển để đưa dẫn chứng Câu (3), (4) là dẫn chứng gián tiếp từ tác phẩm Câu (5) và (6) là những câu nhận xét từ dẫn chứng của người viết. Cái khó là học sinh không biết phân tích, nhận xét nên giáo viên cho học sinh đặt câu hỏi để trả lời như: Vì sao anh lại giới thiệu những con người khác ở Sa Pa? 11
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_phuong_phap_day_cach_lam_bai_van_nghi_luan_van_hoc.docx
9.6 CĐ phụ đạo HS yếu kém- Văn 9.pdf