Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
An toàn vệ sinh thực phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống xã hội. An toàn thực phẩm mầm non không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển giống nòi, về kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu thương mại. Theo cộng đồng quốc tế thì an toàn thực phẩm mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng đảm bảo an sinh xã hội. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non phải là trách nhiệm chung của cộng đồng.
Từ ngàn xưa, con người đã biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khỏe. Theo Hyporcat đã đánh giá cao vai trò của sự ăn uống đối với sức khỏe và bệnh tật, nhất là đối với trẻ mầm non. Ông cho rằng: Cơ thể khi còn trẻ cần nhiều nhiệt hơn khi về già, vì vậy trẻ còn bé cần được ăn nhiều hơn, đồng thời ông cũng chỉ ra rằng: chế độ ăn tốt khi có một lối sống hợp lý.
Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có sự ảnh hưỏng rất lớn đến sức khoẻ của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng hào và cân nặng đảm bảo. Sự ăn uống không điều độ sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hoá của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học, không có giờ giấc, thì thường gây ra rối loạn tiêu hoá và trẻ có thể mắc một số bệnh như tiêu chẩy, còi xương, khô mắt do thiếu VitaminA .Như vậy, vấn đề ăn uống đối với trẻ Mầm non đã được quan tâm từ rất sớm. Trong khi đó thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế trí thức, rất cần những con người có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu tri thức để lao động, sáng tạo có hiệu quả và năng suất cao. Muốn trẻ phát triển tốt là phải đảm bảo cho cơ thể trẻ có đủ chất dinh dưỡng, mà cách tốt nhất là đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất.
MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1/ Lý do chọn đề tài: Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố của nhân cách chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện thì việc kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục là điều tất yếu. Vì sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người, là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình và toàn xã hội ” Không thể có sự thông minh trong cơ thể ốm yếu”. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, tồn tại và phát triển. Khi xã hội ngày càng phát triển thì giá trị con người ngày càng được nhận thức đúng đắn và được đánh giá toàn diện. Vì một tương lai tươi sáng, trẻ em sẽ trở thành chủ nhân hữu ích của tương lai, thì ngay từ tuổi ấu thơ trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp, hiện đại và toàn diện về mọi mặt: Đức, trí, thể, mỹ. Trong các mặt giáo dục trên thì giáo dục thể chất cho trẻ phải là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng nhất, vì sức khoẻ là vốn quý giá nhất và có ý nghĩa sống còn với con người, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo. Ở lứa tuổi này, cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần. Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trong công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non nói riêng đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay. Trong các trường mầm non vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng bữa ăn là vô cùng quan trọng đối với đội ngũ cô nuôi chúng tôi. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý và thể lực của lứa tuổi trẻ mầm non, thời kì này trẻ còn non nớt, sức đề kháng của cơ thể trẻ còn yếu, trẻ dễ bị mắc các bệnh dịch. Vậy chúng ta phải cung cấp những bữa ăn thơm ngon bổ dưỡng cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ và phải nắm bắt và hiểu được tâm lý của trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ an toàn thực phẩm trong trường mầm non, bản thân tôi là một nhân viên nuôi dưỡng phụ trách việc nấu ăn trong trường mầm non và đạt danh hiệu nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường trong các năm học. Qua kinh nghiệm công tác và những kiến thức của mình đã thôi thúc tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non”. 2. Mục đích của đề tài: - Đánh giá thực trạng về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non để đảm bảo bữa ăn ở trường mầm non - Tìm ra hệ thống các biện pháp để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non 3. Đối tượng nghiện cứu: - Các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non - Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho bữa ăn của trẻ ở trường mầm non 4. Phạm vi nghiên cứu: - Thông qua các hoạt động sơ chế và chế biến các món ăn cho trẻ ở trường mầm non năm học 2017- 2018 5. Kế hoạch nghiên cứu: - Tõ ngµy 12/09/ 2017 ®Õn ngµy 20/10/2017 chän ®Ò tµi vµ trang bÞ lý luËn - Tõ ngµy 21/10/2017 ®Õn ngµy 28/2/2018 tæ chøc thùc hiÖn c¸c biÖn ph¸p - Tõ ngµy 1/2/2018 ®Õn 1/3/2018 ph©n tÝch kÕt qu¶ vµ viÕt s¸ng kiÕn kinh nghiÖm PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận. An toàn vệ sinh thực phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống xã hội. An toàn thực phẩm mầm non không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển giống nòi, về kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu thương mại. Theo cộng đồng quốc tế thì an toàn thực phẩm mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng đảm bảo an sinh xã hội. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non phải là trách nhiệm chung của cộng đồng. Từ ngàn xưa, con người đã biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khỏe. Theo Hyporcat đã đánh giá cao vai trò của sự ăn uống đối với sức khỏe và bệnh tật, nhất là đối với trẻ mầm non. Ông cho rằng: Cơ thể khi còn trẻ cần nhiều nhiệt hơn khi về già, vì vậy trẻ còn bé cần được ăn nhiều hơn, đồng thời ông cũng chỉ ra rằng: chế độ ăn tốt khi có một lối sống hợp lý. Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có sự ảnh hưỏng rất lớn đến sức khoẻ của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng hào và cân nặng đảm bảo. Sự ăn uống không điều độ sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hoá của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học, không có giờ giấc, thì thường gây ra rối loạn tiêu hoá và trẻ có thể mắc một số bệnh như tiêu chẩy, còi xương, khô mắt do thiếu VitaminA.Như vậy, vấn đề ăn uống đối với trẻ Mầm non đã được quan tâm từ rất sớm. Trong khi đó thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế trí thức, rất cần những con người có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu tri thức để lao động, sáng tạo có hiệu quả và năng suất cao. Muốn trẻ phát triển tốt là phải đảm bảo cho cơ thể trẻ có đủ chất dinh dưỡng, mà cách tốt nhất là đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất. Có thể nói, muốn nâng cao được chất lượng bữa ăn cho trẻ tốt thì việc quan trọng đầu tiên phải là đảm bảo an toàn thực phẩm ngay từ khâu đầu tiên trong quá trình giao nhận thực phẩm, sơ chế, và chế biến thực phẩm. 2. Cơ sở thực tiễn. - Trường có 18 lớp với số học sinh là 930 trẻ. Trường có một bếp ăn với 17 nhân viên nuôi dưỡng, trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau: * Thuận lợi: - 100% trẻ ăn bán trú tại trường - Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó có một đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách riêng về phần chăm sóc nuôi dưỡng. Có một đồng chí nhân viên y tế phụ trách y tế học đường có hiểu biết về dinh dưỡng của trẻ mầm non. - Nhà trường có hợp đồng các loại lương thực thực phẩm của các Công ty thực phẩm tin cậy và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. - Đội ngũ cô nuôi trẻ, khỏe có trình độ trung cấp trở lên. - Bếp có đầy đủ đồ dùng phục vụ công tác nuôi dưỡng trẻ * Khó khăn : - Môi trường làm việc nóng bức gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên nuôi dưỡng. - Trường có 2 điểm, đồ dùng, thiết bị vận chuyển thức ăn chưa phù hợp Nhận thức của nhân viên nuôi dưỡng về vệ sinh an toàn thực phẩm còn chưa chú trọng. Từ những đặc điểm thuận lợi và khó khăn trên, để đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, để nâng cao chất lượng bữa ăn tránh ngộ độc cho trẻ đến mức tối đa. Tôi đó thực hiện một số biện pháp sau: 3. Các biện pháp : 3.1. Biện pháp 1 : Nâng cao nhận thức nhân viên nuôi dưỡng Như chúng ta đã biết trên các kênh thông tin, các tài liệu “Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và đề phòng ngộ độc” của Cục quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc bộ Y tế năm 2000. Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra với bất kỳ một ai, gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe. Ngộ độc thực phẩm có thể tránh được, để phòng tránh ngộ độc thực phẩm. * Tôi tự nghiên cứu, học hỏi : Tôi thường xuyên tìm tòi, nghiên cứu sách báo, thông tin trên mạng, qua các buổi tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm, để trau dồi thêm kiến thức cho bản thân mình. - Qua tìm hiểu,tích lũy kiến thức cho bản thân, tôi nhận thấy để đảm bảo nguồn thực phẩm sạch dùng cho trẻ để phòng chống ngộ độc chúng ta phải hiểu những kiến thức sau đây: + Hiểu biết về các văn bản, pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm.. + Hiểu biết về các mối nguy ô nhiễm thực phẩm. Tác nhân sinh học Súc vật bị bệnh Bảo quản TP Chế biến TP Môi trường Ô nhiễm -Đất -Nước -Không khí Giết mổ Vệ sinh cá nhân ĐK mất vệ sinh, không che đậy, ruồi, bọ, chuột Thực phẩm + Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm khi sơ chế và chế biến thực phẩm + Thực hành tốt vệ sinh an toàn thực phẩm + Biết lựa chọn thức ăn tươi, ngon đảm bảo vệ sinh + Biết cách sơ chế, chế biến đúng quy trình + Bảo quản thức ăn, nước uống cho trẻ an toàn + Hiểu biết cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm Là nhân viên nuôi dưỡng tôi nhận thấy một số chị em trong tổ nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế, kỹ năng làm việc chưa khoa học, trong công việc làm cho xong không cần cố gắng phấn đấu học hỏi. Nếu cứ để tình trạng như vậy thì sẽ không thể nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến món ăn cho trẻ. - Tôi luôn trăn trở làm thế nào để trẻ ăn ngon miệng hết xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Muốn làm được điều đó trước tiên phải để bản thân người nhân viên nuôi dưỡng phải nhận thức đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm. không những làm tròn nhiệm vụ của mình mà còn phải hiểu rõ “ Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là nhiệm vụ rất quan trọng trong chế biến món ăn và chăm sóc sức khỏe cho trẻ” - Ngay từ đầu năm học tổ tôi xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ cụ thể : + Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, phổ biến những kinh nghiệm và trao đổi góp ý những ưu, tồn thông qua những buổi dự giờ, hội giảng đưa vào nội dung sinh hoạt chuyên môn hàng tháng để chị em chia sẻ, học hỏi lẫn nhau. + Tao điều kiện cho từng nhân viên tự khẳng định mình trước tập thể. + Tôi luôn trao đổi cụ thể trách nhiệm của từng cá nhân thường xuyên nhắc lại để tổ viên càng ngày càng ý thức hơn nhiệm vụ của mình. * Kết quả đạt được: Sau thời gian thực hiện tôi nhận thấy có sự chuyển biến cao trong nhận thức của chị em trong tổ đoàn kết hơn, mọi người có ý thức trong công việc của mình tiếp thu ý kiến theo chiều hướng tích cực, thường xuyên học hỏi lẫn nhau - Môi trường làm việc sạch sẽ gọn gàng, chất lượng bữa ăn được nâng cao rõ rệt - Bản thân tôi và chị em trong tổ đã tích lũy cho mình rất nhiều những kiến thức, kinh nghiệm trong phòng chống ngộ độc thực phẩm và vệ sinh thực phẩm trong bữa ăn của trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất Hình ảnh họp sinh hoạt chuyên môn của tổ 3.2. Biện pháp 2: Tham mưu với Ban giám hiệu để phối hợp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: - Để làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường liên quan đến nhiều nội dung: *Tăng cường mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường: - Đầu năm học tôi cùng hiệu phó nuôi rà soát kiểm tra toàn bộ đồ dùng, dụng cụ xem cần bổ xung hoặc thay thế để đề xuất ban giám hiệu mua sắm kịp thời đầy đủ đạt tiêu chuẩn vệ sinh như: các đồ dùng, dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm phải được làm bằng các vật liệu nhẵn, không thấm nước, không gây thôi nhiễm chất độc hại ra thực phẩm, không bị bào mòn bởi các chất tẩy rửa, trong điền kiện bình thường (VD như bằng inox) dễ làm vệ sinh. + Tủ đựng thực phẩm hàng kho, tủ sấy bát thìa, tủ đựng đồ dùng bát đĩa phải kín không có kẽ hở, không thấm nước có khóa thuận tiện cho việc vệ sinh, bảo đảm tránh được côn trùng, chuột bọ. + Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn + Sửa chữa bếp ga, tủ cơm ga để đảm bảo an toàn không ảnh hưởng đến sức khỏe của người nấu ăn + Có đầy đủ đồ dùng, dụng cụ dùng trong sơ chế, chế biến như: dao thớt, xoong nồi, máy xay thịt, khay đựng thực phẩm rổ rá .( đồ dùng đựng thực phẩm sống, chín phải riêng biệt) + Đầy đủ đồ dùng, bát thìa chia thức ăn + Mua xe đẩy cơm, dụng cụ để tạo điện kiện cho nhân viên đưa cơm tới điểm lẻ được thuận lợi và an toàn, đảm bảo vệ sinh . + Có đủ nguồn nước sạch đạt quy chuẩn kĩ thuật phục vụ chế biến( QCVN 01: 2009/BYT đối với nước ăn uống và QCVN 02: 2009/BYT đối với nước sinh hoạt) + Thùng chứa rác phải có nắp đậy * Diệt khuẩn, diệt côn trùng, diệt chuột: - Vì bếp ăn xung quanh là vườn và cánh đồng cho nên rất nhiều chuột và côn trùng. - Nhằm mục đích đề phòng lây lan rộng tôi cùng ban giám hiệu có kế hoạch thuê người đến diệt chuột và côn trùng hàng ngày. - Thường xuyên phun thuốc muỗi và chống côn trùng 6 tháng 1 lần bằng thuốc của công ty hàng không diệt trước mùa truyền bệnh * Kết quả đạt được: Nhà trường có hợp đồng được với những công ty có thực phẩm sạch, ngon, giá cả hợp lý. Tất cả các công ty thực phẩm đều tham gia tập huấn VSATTP, khám sức khỏe và đều có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. - Nhà trường mua sắm thêm nhiều trang thiết bị, đồ dùng phù hợp đảm bảo vệ sinh để phục vụ cho trẻ được tốt hơn. - Môi trường nhà bếp hạn chế tối đa được các loại côn trùng, ruồi muỗi, chuột bọ - Chất lượng thực phẩm trong bữa ăn của trẻ được đảm bảo VSATTP. 3.3. Biện pháp 3: Đảm bảo chất lượng thực phẩm trong giờ giao nhận thực phẩm Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn nữa chị em tổ nuôi chúng tôi nói chung và đặc biệt là bản thân tôi luôn ý thức thực hiện nghiêm túc giờ giao nhận thực phẩm. Vào giờ giao nhận thực phẩm là khâu đầu tiên và quan trọng hàng đầu trong công tác nuôi dưỡng trẻ. Nếu thực phẩm nhận vào trường để chế biến cho trẻ không được quan tâm thì nguy cơ xảy ra ngộ độc là không thể tránh khỏi và ở mức độ rất cao. Dù có hợp đồng cung cấp thực phẩm của các công ty rõ ràng, đảm bảo nhưng BGH vẫn chỉ đạo và phân công lịch trực nhận thực phẩm các bếp, các lớp trong ngày theo lịch. Giờ giao nhận thực phẩm của chúng tôi bao gồm các thành phần: Ban giám hiệu, kế toán, nhân viên bếp chính trong ngày, một giáo viên đại diện của khu chính, có sổ sách theo dõi chất lượng, số lượng thực phẩm của nhà trường cũng như phiếu xuất kho của công ty và có ký sổ để theo dõi số lượng thực phẩm giữa công ty và nhà trường tránh sự nhầm lẫn. + Nếu thực phẩm sống: Chỉ nhận những thực phẩm còn tươi mới, không bị dập nát, và không có mùi lạ. + Nếu thực phẩm đóng gói sẵn: Không nhận hàng hóa không có nhãn mác không ghi hạn sử dụng, không ghi rõ nơi sản xuất, thời gian sản xuất + Để phòng dịch và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tôi cùng các đồng chí cô nuôi, giáo viên trên lớp chỉ nhận thực phẩm khi có giấy kiểm dịch của trạm kiểm dịch thú y của Huyện đối với các loại thịt gia cầm, gia súc hàng ngày. Cô nuôi, nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm cần có sổ sách ghi chép đầy đủ định lượng và tình trạng thực phẩm các thực phẩm không đảm bảo không được tiếp nhận khi giao nhận thực phẩm hai bên phải ký nhận cùng chứng kiến của ban giám hiệu nhà trường và đại diện giáo viên khâu bảo quản tại kho của nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh, thường xuyên kiểm tra không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Ảnh: Giao nhận thực phẩm - Với những mặt hàng thực phẩm chúng tôi nhận phải đảm bảo những yêu cầu sau: + Thịt lợn: Mặt cắt của thịt có màu hồng sáng, mềm mại, thớ thịt săn, độ đàn hồi tốt (Lấy ngón tay ấn vào thịt, khi buông ra không để lại vết lõm tay). Thịt cầm chắc tay, ráo, mỡ màu sáng,có độ chắc, mùi vị bình thường. + Thịt bò: Thịt tươi ngon cầm chắc tay, ráo, dẻo, thớ thịt mịn, màu đỏ tươi, gân trắng, mỡ hơi vàng. + Chọn trứng: Vỏ sáng màu, có một lớp màng mỏng nổi lên những hạt giống như bụi phấn(Vỏ không bóng). Cầm trứng soi vào đèn hoặc ánh sáng, mặt trời thấy lòng trắng, lòng đỏ không phân biệt được rõ ràng, khối lòng đỏ chỉ hiện lên như một bóng mờ nằm ở chính giữa. Nếu thả xuống chậu nước, trứng tươi sẽ chìm, nằm ngang dưới đáy chậu. + Chọn cá: Cá tươi (Tốt nhất là chọn cá đang bơi). Mình cứng, vẩy sáng, óng ánh, mắt cá sáng, trong, đầy và sạch, mang cá màu đỏ tươi, không nhớt, thịt cá có tính đàn hồi tốt. + Chọn tôm: Tôm tươi vỏ có độ bóng sáng, trong xanh, trơn láng, cứng và dai. Không nên mua tôm đầu rễ rời, chân và càng dễ rụng ( Tôm đã bị ươn ) + Chọn cua: Dùng tay ấn mạnh vào yếm cua, cua chắc (Nhiều thịt) thịt yếm cứng, không bị lún xuống là cua ngon. Muốn chọn cua có nhiều gạch chọn cua cái, muốn ăn cua thịt thì chọn con đực (Yếm nhỏ) + Chọn rau tươi: Rau tươi, ngon sáng màu, không rập nát, không úa vàng, nên chọn rau có màu xanh nhạt, màu sắc rau có vẻ bình thường. Không nên chọn rau có màu xanh quá đậm quá mướt, lá bóng vì có thể rau được sử dụng các loại phân bón lá và thuốc bảo vệ thực vật vẫn còn tồn dư trong rau và bề mặt. + Chọn củ quả: không nên chọn những quả quá lớn, mà chọn những củ, quả có kích thước vừa phải hoặc hơi nhỏ. không chọn những quả da căng và có vết nứt dọc theo thân, những qua da xanh bóng, các loại củ đã mọc mầm. Ví dụ: + Rau muống không nên chọn rau có ngọn vươn quá dài, cọng to hơn bình thường lá có màu xanh đen + Rau cải khi chọn ta nên bẻ bẻ ngang phần gốc, nếu thấy có nước từ thân tiết ra thì rau đã bị bón quá nhiều phân đạm Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, ôi kém chất lượng sẽ tuyệt đối không nhận, yêu cầu với nhà cung cấp thực phẩm đó thực hiện nghiêm túc hợp đồng đã ký. Cô nuôi lựa chọn rau, củ, quả và thịt chế biến thức ăn cho trẻ * Kết quả đạt được: Năm học 2017 - 2018, bếp ăn chúng tôi thực hiện tốt việc giao nhận thực phẩm, luôn đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm, chưa có trường hợp ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. 3.4. Biện pháp 4: Thực hiện tốt vệ sinh trong quá trình sơ chế, chế biến thực phẩm. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng, thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm. Chất lượng bữa ăn có tác động lớn đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Như chúng ta đã biết nơi sơ chế, chế biến thực phẩm là nơi vi khuẩn rất dễ xâm nhậm nhất, để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chúng tôi còn coi trọng đến khâu sơ chế, chế biến các món ăn cho trẻ. Đảm bảo bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí. Mặc dù bếp của chúng tôi chưa đựơc xây dựng theo tiêu chuẩn bếp một chiều nhưng tôi cùng chị em trong tổ luôn khắc phục cố gắng hạn chế để tổ chức dây chuyền hoạt động theo quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh. - Trước khi sơ chế, chế biến thực phẩm tôi cùng chị em trong tổ nuôi phải thực hiện nghiêm túc từ vệ sinh cá nhân, trang phục, vệ sinh môi trường, nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín, rửa dụng cụ, đồ dung sạch sẽ trước khi dùng. * Sơ chế thực phẩm: - Thực phẩm sạch phải được rửa sạch, sau đó mới được cắt thái thực hiện đúng qui trình. + Sơ chế rau, quả đầu tiên nhặt lá úa, cắt rễ, núm rửa sạch đất. Sau đó ngâm kĩ rau, quả trong nước muối pha loãng khoảng 20 phút tiếp tục rửa lại nhiều lần đến khi nước trong( phải rửa từng quả, từng nắm dưới vòi nước) + Đối với rau có bẹ như bắp cải. nên tách rời từng lá sau đó ngâm trong nước muối pha loãng, sau đó rữa kĩ từng lá cho thật sạch + Các loại củ nên rửa sạch trước khi gọt vỏ sau đó rửa lại lần nữa + Lưu ý tránh làm dập nát rau khi rửa. Tùy theo từng món ăn mà cắt thái Các loại thực phẩm động vật chứa nhiều chất đạm là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sống và phát triển làm cho nguyên liệu dễ bị ôi, hỏng. Vì vậy khi sơ chế phải tiến hành nhanh tay, khi sơ chế xong phải cho vào chế biến ngay nếu không thì phải bảo quản lạnh hoặc phối hợp gia vị để bảo quản. Hình ảnh cô nuôi sơ chế thực phẩm - Chế biến là giai đoạn làm cho món ăn phù hợp với yêu cầu của cơ thể trẻ. Khi chế biến món ăn phải được chín kĩ thì sẽ diệt được hầu hết các vi sinh vật nguy hại đảm bảo an toàn cho cơ thể. khi chế biến tuyệt đối không để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín. - Người chế biến phải rửa tay trước khi chế biến thức ăn, đồ dùng chế biến thức ăn cần được rửa sạch. - Các món ăn, nước uống phải nấu thật kỹ trên 600c, đặc biệt là thịt, thịt gia cầm, trứng và đồ hải sản sẽ hạn chế được vi khuẩn. Hình ảnh cô nuôi chế biến thực phẩm - Khi nếm thức ăn phải múc ra bát riêng, nếm xong nếu còn thừa không được đổ vào nồi. Thức ăn nấu chín phải được cẩn thận để cạnh bếp hoặc trên bàn chia. - Thức ăn nấu chín phải bảo quản ở nhiệt độ phù hợp, không để thức ăn ở nhiệt độ trung bình nhiều hơn 2h. - Nhân viên y tế thường xuyên phối hợp kiểm tra việc lưu và hủy mẫu thức ăn theo quy định. Sau khi chế biến thực phẩm thành các món ăn theo thực đơn hàng ngày của trẻ thì các cô nuôi đã thực hiện lưu mẫu thức ăn vào từng hộp lưu riêng: cơm, thức ăn mặn, canh. Khi đã lưu thức ăn vào từng hộp lưu
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_sang_kien_mot_so_bien_phap_dam_bao_ve_sinh_an_toan_t.doc