SKKN Xây dựng các bài tập có sử dụng hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở

SKKN Xây dựng các bài tập có sử dụng hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở

 Đất nước ta đang đặt ra cho ngành giáo dục phải đào tạo cho được nguồn nhân lực dồi dào có đủ trình độ, năng lực, lao động sáng tạo, tay nghề cao, biết ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, phải giỏi về lý thuyết và thạo về thực hành. Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông là đào tạo những con người có kiến thức khoa học, có ý thức tự chủ, giàu lòng nhân ái

 Để làm được điều đó bản thân mỗi thầy, cô giáo phải thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, nhằm đào tạo ra nhiều học sinh thực sự có năng lực, đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện đại.

 Việc phát triển năng lực thực hành hóa học là một trong những mục tiêu quan trọng của dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông. Giúp cho sự hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, cho học sinh. Tạo cho học sinh có khả năng đánh giá và giải thích đúng đắn những kiến thức hóa học và là cơ sở để giải quyết tốt, những bài tập hóa học cũng như vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tế đời sống.

 Trong thực tế giảng dạy cũng như dự giờ thao giảng của giáo viên dạy hóa học, tôi thấy nhiều học sinh khi tiếp cận về các bài tập có sử dụng hình vẽ, còn gặp khó khăn, khi hướng dẫn các bài tập đó, nhiều giáo viên còn áp đặt, học sinh tiếp thu kiến thức còn thụ động, vận dụng trong các bài tập bị hạn chế, làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng học tập bộ môn nên nhiều học sinh kết quả học tập chưa cao.

 Để phát triển năng lực thực hành cho học sinh việc quan trọng nhất là cần hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để học sinh được làm thí nghiệm- thực hành. Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng thêm các phim thí nghiệm, tranh ảnh hình vẽ minh họa.

 Đặc biệt, hiện nay để đổi mới trong cách ra bài tập và kiểm tra đánh giá, việc sử dụng bài tập hình vẽ sẽ là một lựa chọn hữu hiệu cho việc rèn kỹ năng thực hành cho học sinh.

 Xuất phát từ tình hình trên để góp phần để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh học tập môn Hoá học tốt hơn, trong năm học vừa qua tôi đã tìm các biện pháp “xây dựng các bài tập có sử dụng hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở” nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh tại đơn vị.

 Đây là một nội dung kiến thức rất quan trọng trong dạy học bộ môn hóa học, trọng tâm và xuyên suốt chương trình. Giáo viên cần chú ý định hướng và tổ chức học tập, tạo điều kiện cho học sinh biết cách khám phá kiến thức, vận dụng và rèn luyện được phương pháp giải các bài tập có hình vẽ, có hiệu quả ngay từ cấp THCS.

 

doc 19 trang thuychi01 6750
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Xây dựng các bài tập có sử dụng hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
.Lí do chọn đề tài 
 Đất nước ta đang đặt ra cho ngành giáo dục phải đào tạo cho được nguồn nhân lực dồi dào có đủ trình độ, năng lực, lao động sáng tạo, tay nghề cao, biết ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, phải giỏi về lý thuyết và thạo về thực hành. Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông là đào tạo những con người có kiến thức khoa học, có ý thức tự chủ, giàu lòng nhân ái 
 Để làm được điều đó bản thân mỗi thầy, cô giáo phải thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, nhằm đào tạo ra nhiều học sinh thực sự có năng lực, đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện đại.
 Việc phát triển năng lực thực hành hóa học là một trong những mục tiêu quan trọng của dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông. Giúp cho sự hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, cho học sinh. Tạo cho học sinh có khả năng đánh giá và giải thích đúng đắn những kiến thức hóa học và là cơ sở để giải quyết tốt, những bài tập hóa học cũng như vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tế đời sống.
 Trong thực tế giảng dạy cũng như dự giờ thao giảng của giáo viên dạy hóa học, tôi thấy nhiều học sinh khi tiếp cận về các bài tập có sử dụng hình vẽ, còn gặp khó khăn, khi hướng dẫn các bài tập đó, nhiều giáo viên còn áp đặt, học sinh tiếp thu kiến thức còn thụ động, vận dụng trong các bài tập bị hạn chế, làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng học tập bộ môn nên nhiều học sinh kết quả học tập chưa cao. 
 Để phát triển năng lực thực hành cho học sinh việc quan trọng nhất là cần hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để học sinh được làm thí nghiệm- thực hành. Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng thêm các phim thí nghiệm, tranh ảnh hình vẽ minh họa.
 Đặc biệt, hiện nay để đổi mới trong cách ra bài tập và kiểm tra đánh giá, việc sử dụng bài tập hình vẽ sẽ là một lựa chọn hữu hiệu cho việc rèn kỹ năng thực hành cho học sinh.
 Xuất phát từ tình hình trên để góp phần để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh học tập môn Hoá học tốt hơn, trong năm học vừa qua tôi đã tìm các biện pháp “xây dựng các bài tập có sử dụng hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở” nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh tại đơn vị.
 Đây là một nội dung kiến thức rất quan trọng trong dạy học bộ môn hóa học, trọng tâm và xuyên suốt chương trình. Giáo viên cần chú ý định hướng và tổ chức học tập, tạo điều kiện cho học sinh biết cách khám phá kiến thức, vận dụng và rèn luyện được phương pháp giải các bài tập có hình vẽ, có hiệu quả ngay từ cấp THCS. 
 1.2. Mục đích nghiên cứu
 Xây dựng các bài tập hoá học sử dụng hình vẽ giúp củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, không chỉ đơn giản là tái hiện kiến thức mà yêu cầu học sinh vận dụng những điều đã học với kiến thức và kĩ năng thực hành hoá học, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh, giúp học sinh rèn luyện kĩ năng quan sát, tư duy khái quát, kiến thức nhằm phát hiện và giải quyết vấn đề.
 Xây dựng bài tập hoá học sử dụng hình vẽ giúp đa dạng hoá nội dung và hình thức bài tập, tao hứng thú học tập cho học sinh, giúp ôn tập và hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực và hiệu quả nhất.
 Việc nghiên cứu đề tài này, giúp bản thân nắm vững hơn về lí luận dạy hoc, nội dung chương trình bộ môn, từ đó có phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh.
 Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu, đặc biệt là nâng cao được hiệu quả của những bài học có thực hành thí nghiệm. Từ đó giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận, các kiến thức về thí nghiệm thực hành, từ đó vận dụng vào giải các bài tập có sử dụng hình vẽ thành thạo.
 1.3. Đối tượng nghiên cứu
 Vận dụng các bài tập có hình vẽ mô tả thí nghiệm, để phát triển năng lực học tập cho học sinh, đặc biệt là năng lực thực hành hóa học.
 Các bài tập có sử dụng các hình vẽ thí nghiệm, đối với học sinh lớp 8- 9.
 1.4. Phương pháp nghiên cứu
 - Xây dựng cơ sở lí thuyết. Tìm hiểu cơ sở lí luận của phương pháp.
 - Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. Xây dựng giáo án. 
 - Sử dụng phương pháp thống kê: Lấy số liệu qua các bài kiểm tra, so sánh, đối chứng. 
 - Lên biểu mẫu thống kê, phân tích kết quả thu được, rút ra nhận xét.
2. NỘI DUNG
 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến.
 Chương trình hóa học trung học cơ sở là trang bị cho học sinh kiến thức phổ thông cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học, làm cơ sở cho việc xây dựng thế giới quan khoa học, hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản và thói quen học tập, làm việc khoa học. 
 Đặc trưng môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm.Từ đó phương pháp giảng dạy chủ yếu phải được dựa vào các thí nghiệm.
 Các dạng bài tập về thực hành thí nghiệm, cần được bổ sung hình vẽ, mô hình để phát triển các năng lực cơ bản cho học sinh về thực tiễn, kỹ năng thực hành thí nghiệm cũng như các kĩ năng suy luận, phân tích, tổng hợp.
 Trong các kì thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng cũng như các đề thi học sinh giỏi các cấp những năm gần đây, đã xuất hiện những câu hỏi liên quan đến hình vẽ, sơ đồ nhằm phát triển các năng lực tư duy, tổng hợp.
 Một số năng lực thực hành cần đạt được, đối với học sinh:
- Hiểu và thực hiện đúng nội qui, qui tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
- Nhận dạng được dụng cụ và hóa chất cần tiến hành cho thí nghiệm.
- Lắp ráp các dụng cụ cần thiết, hiểu được tác dụng của các bộ phận của dụng cụ, trong từng thí nghiệm cụ thể. Biết phân tích đúng sai trong cách lắp dụng cụ.
- Làm được một số thí nghiệm, theo yêu cầu.
- Biết quan sát, nhận xét, các hiện tượng thí nghiệm.
- Giải thích và viết được các PTHH.
- Có khả năng xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm.
 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
 Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS với nhiều đối tượng học sinh khác nhau, bản thân tôi nhận thấy khả năng tư duy học tập bộ môn của nhiều học sinh còn hạn chế. Bởi do nhiều nguyên nhân, mà một trong những nguyên nhân đó là việc tiếp cận với hóa học ngay từ đầu đã không tạo được cho các em sự hứng thú.
 Môn hóa là môn học đối với học sinh THCS là môn học vừa mới, vừa khó. Nhiều học sinh năng lực, kỹ năng thực hành còn yếu, các bài tập hình vẽ có liên quan tới thí nghiệm thực hành, được học sinh tiếp nhận rời rạc, nhiều khi còn thụ động. Hình vẽ đối với nhiều học sinh còn rất trừu tượng, khó hiểu, dẫn đến việc tiếp thu kiến thức hời hợt, dễ đi đến nhàm chán, bế tắc. Từ việc không rõ bản chất, tính chất, dẫn tới các em thường gặp không ít khó khăn khi học tập.
 Lượng bài tập về chủ đề này còn ít ỏi, khó tìm thấy trong các sách tham khảo.
 Qua khảo sát tại đơn vị tôi nhận thấy rằng khả năng làm bài tập có sử dụng hình vẽ của học sinh còn rất hạn chế, cụ thể.
Sĩ số
Kỹ năng
Lớp
Chưa biết
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
27
8A
15
10
2
0
0
28
8B
16
9
2
1
0
27
9A
9
8
6
3
1
27
9B
6
9
5
4
3
 Còn rất nhiều học sinh còn chưa nhận biết được dạng bài tập. 
 Bản thân giáo viên cũng gặp không ít khó khăn, chưa có đủ điều kiện để thường xuyên tiếp cận được với các phương pháp mới, việc vận dụng các phương pháp đó cho học sinh cũng còn phụ thuộc vào đối tượng mà mình đang trực tiếp giảng dạy.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Hướng dẫn học sinh nắm rõ hệ thống danh mục các hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học 8- 9.
Một số hình vẽ minh họa.
Hình vẽ
Tên hình
Cách thu khí
Hình 4
Chiết tách chất
 Hình 5
Phản ứng của C và CuO ở nhiệt độ cao
 Hình 6
Phản ứng giữa các chất trong dung dịch
 Hình 7 Hình 8
 Hình 9 Hình 10
Điều chế và thu khí
Hình 11
Điều chế SO2
 Hình 12
Điều chế Cl2
2.3.2. Hướng dẫn học sinh hiểu được hình vẽ thí nghiệm là gì, tác dụng của hình vẽ thí nghiệm. Hiểu và cảm nhận được nó.
* Hình vẽ bao gồm các hình ảnh hoàn thiện điển hình, có chú thích, bố cục...
Nội dung phản ánh được điều cần truyền đạt. Hình vẽ hóa học bao gồm những hình ảnh, sơ đồ trình bày một cách tổng quát về các hiện tượng sự vật...
 Hình vẽ có tác dụng thay thế những vật, dụng cụ quá to, nguy hiểm. Cụ thể hóa được các nội dung quá trừu tượng.
 Hình vẽ giúp mô tả những thí nghiệm khó, nguy hiểm không thể tiến hành.
 Hình vẽ giúp củng cố, ôn tập và kiểm tra kiến thức.
 Để vận dụng giải được các bài tập có liên quan đến các hình vẽ cách thu khí 
( từ hình 1 đến hình 3). Học sinh phải nắm vững các cách thu khí.
Có hai phương pháp cơ bản:
+) Phương pháp dời chỗ không khí: Chỉ thu các khí không bị oxi hóa bởi oxi ở điều kiện thường. Đặt ngược bình thu để thu các khí nhẹ hơn không khí và đặt đứng bình đối với khí nặng hơn không khí.
+) Phương pháp dời chỗ nước: Dùng để thu các khí không tan( hoặc ít tan) trong nước.
* Điều chế và thu khí. Với các khí thông dụng được học trong chương trình là: O2, CO2, SO2, H2, C2H2 ,CH4, Cl2, HCl. Có thể nâng cao đối với bồi dưỡng học sinh giỏi các khí N2, NH3...
Hình 4. Dụng cụ: Phễu triết. Tách hai chất lỏng không tan vào nhau, chất lỏng nặng hơn nằm ở phía dưới và được tách trước.
Hình 5. Hiện tượng: Màu đen của hỗn hợp trong ống nghiệm chuyển dần sang đỏ. Nước vôi trong vẩn đục.
Hình 6: Phản ứng giữa các chất, có dấu hiệu đặc trưng như tạo khí, tạo kết tủa. Số mol các chất trong dung dịch, thao tác của thí nghiệm có thể làm xuất hiện các hiện tượng, phản ứng khác nhau. Ví dụ phản ứng của dung dịch kiềm với muối nhôm, dung dịch muối cacbonat và axit...
	Hình 7: Điều chế O2, CH4 sinh ra do nhiệt phân chất rắn.
	+) Điều chế oxi: Rắn A: KMnO4, KClO3
	 Thu oxi bằng phương pháp đẩy nước hoặc phương pháp dời không khí đặt đứng bình do oxi ít tan trong nước và nặng hơn không khí.
 Điều chế oxi bằng nhiệt phân chất rắn, cần lắp ống nghiệm sao cho miệng bình hơi thấp hơn đáy bình để đề phòng hỗn hợp có chất rắn ẩm, khi đun hơi nước không chảy ngược lại làm vỡ ống nghiệm.
 Từ: KMnO4 điều chế oxi tuy ít hơn từ KClO3 nhưng dễ mua không cần dùng chất xúc tác và ít gây nguy hiểm.
 PTHH: 2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2
 2KClO3 2KCl + 3O2
	+) Điều chế CH4: PTHH 
 	Thu metan bằng phương pháp đẩy nước do metan không tan trong nước.
 	Phải dùng CaO mới, không dùng CaO đã rã, CH3COONa phải thật khan trước khi làm thí nghiệm. Nếu hỗn hợp phản ứng bị ẩm thì phản ứng xảy ra chậm. 
 Hình 8: Chất khí điều chế bằng cách, cho chất rắn tác dụng dung dịch.
 Thu khí bằng phương pháp đẩy nước do khí ít tan trong nước. CO2, H2, C2H2...
Hình 9: Điều chế NH3: 
 Thu NH3 bằng phương pháp dời không khí, úp ngược bình thu do NH3 nhẹ hơn không khí.
Hình 10: Điều chế khí bằng cách đun nóng chất lỏng, hoặc dung dịch.
 + Y là C2H4 thì X là dd C2H5OH (xt H2SO4 đặc)
PTHH C2H5OH C2H4 + H2O
 + Y là N2 thì X là NH4NO2 bão hòa hoặc NaNO2, NH4Cl
PTHH: NH4Cl + NaNO2 → N2 + NaCl + H2O hoặc NH4NO2 → N2 + H2O
 Để giải quyết được các bài tập này cần cho học sinh quan sát, hiểu rõ nguyên liệu điều chế là gì? Chất rắn hay lỏng. Thu khí bằng cách nào? Đẩy nước hay dời chỗ không khí. Bình thu đặt đứng bình hay ngược bình...
Hình11. Học sinh cần nắm được một số tính chất cơ bản của SO2 đó là: 
 SO2 nặng hay nhẹ hơn không khí? Tính tan của SO2 trong nước.
 SO2có bị oxi hóa trong không khí ở điều kiện thường không?
 Hóa chất dùng để điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm là gì? PTHH xảy ra.
 Nhận biết khí SO2, làm mất màu dung dịch brom.
Hình 12: Học sinh phải nắm được hóa chất để điều chế khí Cl2, cách lắp đặt các dụng cụ và tác dụng của các hóa chất đựng trong các bình. Để làm được điều đó học sinh phải có các kỹ năng cơ bản về làm sạch khí ( tách loại). Ngoài ra cũng cần nắm vững tính chất vật lý của các chất. HCl dễ bay hơi nên khí Cl2 thoát ra khỏi bình cầu thường bị lẫn HCl. Để loại bỏ HCl người ta cho hỗn hợp khí qua dung dịchNaCl bão hòa. Không nên dùng nước vì Cl2 tan nhiều. Sau đó để loại bỏ hơi nước người ta cho qua bình đựng H2SO4 đặc để làm khô. Không dùng các chất có tính kiềm như CaO,Ca(OH)2 vì Cl2 phản ứng được với các chất này.
 Cũng có thể, dựa vào hình vẽ xây dựng các bài tập phát triển năng lực thực hành thí nghiệm an toàn. Khí clo rất độc, nên khi tiến hành thí nghiệm cần hạn chế tối đa lượng clo thoát ra ngoài, để tránh hiện tượng này dùng bông tẩm dung dịch kiềm trên miệng bình thu. Bình thu không đậy kín nắp, vì clo đẩy không khí thoát ra.
 2.3.3 Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ.
 Với mỗi chủ đề, nội dung bài học trên cơ sở phân loại bài tập hóa học thực nghiệm và phân hóa theo năng lực học tập của học sinh, chúng ta có thể xây dựng các bài tập có sử dụng hình vẽ, với mức độ khác nhau. 
 Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng khối lớp và căn cứ vào mục đích của việc kiểm tra để xây dựng bài tập theo 4 mức độ yêu cầu. Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
* Dạng1: Dạng bài tập trắc nghiệm.
 Qui trình xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan.
 Lựa chọn đơn vị kiến thức → Suy nghĩ, đặt câu hỏi cho từng hình vẽ → Xác định 
nội dung cần kiểm tra → Soạn câu hỏi thô → Chọn lọc nội dung, kỹ thuật và ngôn ngữ phù hợp → Thử nghiệm, phân tích đánh giá câu hỏi→ Chỉnh sửa ( nếu có)→ Rà soát lựa chọn câu hỏi phù hợp.
* Một số ví dụ minh họa
 Ví dụ 1:Hình vẽ nào mô tả đúng cách bố trí dụng cụ thí nghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm?
Ví dụ 2: Các chất khí điều chế trong phòng thí nghiệm thường được thu theo phương pháp đẩy không khí (cách 1, cách 2) hoặc đầy nước (cách 3) như các hình vẽ dưới đây.
 Xây dựng bài tập
 Bài 1: (Nhận biết) Có thể dùng cách nào trong 3 cách trên để thu khí CO2?
 ( Xây dựng tương tự với các khí khác H2, O2, C2H2)
	 A. Cách 1. B. Cách 2.	 C. Cách 3. 	D. Cách 1 hoặc cách 3.
Bài 2: (Thông hiểu) Sau khi điều chế 3 khí X, Y, Z ta có thể thu bằng cách 1, 2, 3. Ba khí đó đó lần lượt là
A. CO2, H2, H2S.	B. NH3, CO2, CH4.
C. H2, SO2, HCl.	D. CH4, HCl, NH3.
Bài 3 :(Thông hiểu) Cho hình vẽ thu khí như sau. (Cách 1)
Những khí nào trong số các khí H2, NO2, NH3 ,O2, Cl2, CO2, HCl, SO2, H2S, CH4 có thể thu được theo cách trên? 
A. Chỉ có khí H2. B. H2, CH4 ,NH3. C. CO2, H2, CH4.	 D. Tất cả các khí trên.
Bài 4: (Nhận biết) Cho dung dịch axit sunfuric loãng, nhôm và các dụng cụ thu khí như hình vẽ ( Cách 1). Hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
Không thể dùng hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế và thu khí hiđro.
Có thể dùng hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế khí nhưng không thu được khí.
Có thể dùng hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế và thu khí hiđro.
Có thể dùng hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế và thu khí oxi.
Bài 5: (Thông hiểu) Cho hình vẽ thu khí như sau.( Cách 2)Những khí nào trong số các khí H2, N2, NH3 ,O2, CO2, HCl, SO2, H2S có thể thu được theo cách trên?
A. O2, NH3, N2, HCl, CO2. B.O2, H2, HCl, NH3, H2S
 C. O2, H2S, SO2, CO2, HCl D. Tất cả các khí trên
 Bài 6: (Thông hiểu) Cho hình vẽ về cách thu khí dời nước như sau. ( cách 3)
 Hình vẽ bên có thể áp dụng để thu được các khí
A. NH3, N2, HCl, CO2. B. O2, H2, CH4, C2H2 .
C. Cl2, H2S, CO2, HCl. D. O2, H2S, SO2, HCl. 	
 Ví dụ 3 (Hình 4) Cho hình vẽ mô tả quá trình, chiết hai chất lỏng
 Xây dựng bài tập:
Bài 1: ( Nhận biết) Phương pháp chiết dùng để
 A. tách các chất lỏng có độ tan khác nhau.
 B. tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi gần nhau.
 C. tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều.
 D. tách các chất lỏng không trộn lẫn được vào nhau.
Bài 2: (Nhận biết) Hình vẽ mô tả quá trình, triết hai chất lỏng không tan trong nhau. Phát biểu nào sau đây không đúng?
 A. Chất lỏng nặng hơn sẽ được chiết trước.
 B.Chất lỏng nhẹ hơn sẽ được chiết trước.
Chất lỏng nhẹ hơn nổi lên phía trên.
Chất lỏng nặng hơn sẽ ở phía dưới đáy phễu chiết.
Bài 3: (Nhận biết) Hình vẽ trên ( Hình 4) minh họa cho phương pháp
A. chưng cất.	B. chiết. C. kết tinh. D. bay hơi.
 Ví dụ 4: ( Hình 5) Cho hình vẽ thí nghiệm sau
Bài 1:(Thông hiểu) Phản ứng hóa học xảy ra trong ống nghiệm chứa dung dịch nước vôi trong là
A. CO + CuO Cu + CO2 . B. C + 2CuO 2Cu + CO2.
C. CO2 + Ca(OH)2 →CaCO3 + H2O. D. CO2 + C CO . 
Bài 2: (Thông hiểu) Cho thí nghiệm mô tả như hình vẽ. 
Công thức hóa học thích hợp của A,B,C,D trong thí nghiệm lần lượt là
A. C, CuO,CO2,CaCO3. B. C, CO2,CuO,Ca(OH)2 
C. C, CuO,CO2,Ca(OH)2 D. CO, CuO,CO2,Ca(OH)2
 Ví dụ 5: ( Vận dụng) Cho hình vẽ thí nghiệm. Nhỏ từ từ đến hết dung dịch KOH vào ống nghiệm.
Hiện tượng hóa học nào sảy ra?
A.Tạo dung dịch trong suốt không màu. B. Xuất hiện kết tủa trắng keo.
C. Xuất hiện kết tủa trắng đục. D. Xuất hiện màng phân cách, giữa hai dung dịch.
 Ví dụ 6: (Nhận biết) Để loại hơi nước khỏi khí X thì cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm nào sau đây đúng?
 A. Hình 1. B. Hình 2. C. Hình 3. D. Hình 4.
 Ví dụ 7 ( Hình 6 ) Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ chất rắn X.
 Bài 1: (Thông hiểu) Hình vẽ trên minh họa điều chế khí Y nào sau đây?
	A. HCl.	B. Cl2.	C. O2.	D. NH3. 
 Bài 2:(Thông hiểu) Phát biểu nào sau đây sai ? 
	A. Khí Y là O2. 	 B. X là hỗn hợp KClO3 và MnO2. 
	C. X là KMnO4. 	 D. X là CaCO3. 
 Bài 3: (Vận dụng) Cho các khí O2, N2, C2H2, HCl, H2. Hình vẽ mô tả có thể điều chế được bao nhiêu khí trong số các khí trên?
 A.1 B. 2 C. 3 D.4
 * Khí Y phải thỏa mãn các tính chất sau:
 - Không (ít) tan trong nước, không tác dụng với nước ở điều kiện thường.
 - Được điều chế bằng cách nung chất rắn, hoặc hỗn hợp rắn.
 - Hai chất thõa mãn là O2 và N2.
PTHH : 2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2
 NH4Cl + NaNO2 → N2 + NaCl + H2O
 Ví dụ 8: Cho hình vẽ bên minh họa việc điều chế khí Y trong phòng thí nghiệm.
 Bài 1: ( Nhận biết) Nếu khí Y là khí N2 thì dung dịch X là
	A. NH4NO3.
	B. NH4Cl và NaNO2.	
	C. H2SO4 và Fe(NO3)2. 
 D. NH3.
Bài 2: (Thông hiểu) Khí Y có thể  là khí nào dưới đây?
	A. CH4.             	B. N2.               C. O2.           	 D. H2.
 Ví dụ 9 ( Hình 7): Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí B trong phòng thí nghiệm. 
Bài 1: (Thông hiểu) B là
A. NH3 . B. Cl2 C. HCl.	 D. C2H2 .
 Bài 2: (Thông hiểu) PTHH nào sau đây không phù hợp với hình vẽ trên?
	A. . 
	B. MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O.
	C. 	
	D. 
 Bài 3: (Thông hiểu) Phản ứng hóa học xảy ra trong thí nghiệm trên là
A. CaCO3 + HCl → CaCl2 + CO2 + H2O. B.CaSO3 + HCl → CaCl2 + SO2 + H2O.
C. NaCl + H2SO4 Na2SO4 + HCl. D. CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2.
 Ví dụ 10: 
Bài 1:(Vận dụng) Trong phòng thí nghiệm, bộ dụng cụ vẽ dưới đây có thể dùng để điều chế những chất khí nào trong số các khí sau: Cl2, O2, C2H2, SO2, CO2, H2?
 A. Cl2, NH3, CO2, O2.	 B. Cl2, SO2, CO2, H2.
	 C. Cl2, SO2,CO2, C2H2.	 D. H2, SO2, CO2, O2.
 Bài 2: ( Nhận biết) Bộ dụng cụ dùng để điều chế và thu khí
 A. clo. B. hiđro. C. amoniac. D. mêtan.
Ví dụ 11 (Hình10) Sơ đồ sau mô tả cách điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm. 
 Xây dựng được các bài tập ở nhiều mức độ:
 Bài 1: ( Nhận biết) Phản ứng hóa học xảy ra trong bình cầu là
A.Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + CO2 + H2O.
 B.2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O.
C. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O.
D. Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 + 2H2O.
Bài 2: ( Nhận biết) Cho dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ
Phản ứng xảy ra trong bình elen là
 A. HCl + Br2 → 2HBr + Cl2	
 B. H2SO4 + Na2SO3 → Na2SO4 + SO2 + H2O.
 C. SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4	
 	D. Na2SO3 + Br2 + H2O → Na2SO4 + 2HBr.
 Bài 3: ( Vận dụng) Cho dụng cụ điều chế chất khí như hình vẽ.
Dụng cụ trên có thể điều chế các khí
A. O2, CO2, H2. 
B. Cl2, SO2, CO2. 
C. O2, CH4, SO2. 
D. SO2, H2, Cl2.
Bài 4: ( Nhận biết) Trong phòng thí nghiệm khí SO2 được điều chế và thu vào bình theo hình vẽ bên. Chất trong bình A và bình B lần lượt là
dung dịch HCl và Na2SO4 rắn. B. dung dịch H2SO4 và Na2SO3 rắn. 
C. Na2SO4 rắn và dung dịch HCl. D. Na2SO3 rắn và dung dịch H2SO4.
 Ví dụ 12: (Nhận biết) Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí clo sau đây, hình vẽ nào đúng?
 Hình 1. B. Hình 2. C. Hình 3. D. Hình 4
 Ví dụ 13: ( Hình 11) Cho hình vẽ điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm.
Bài 1: ( Nhận biết) Hóa chất được đùng trong bình 1 là
A. dungdịch H2SO4 đặc. B. nước. 
C. dung dịch NaCl bão hòa. D. dung dịch NaOH.
Bài 2: ( Nhận biết) Hóa chất được đùng trong bình 2 là
A.dung dịch H2SO4 đặc.B. nước.C. dung dịch NaCl bão hòa. D. dung dịch NaOH.
 Bài 3: (Thông hiểu) Khí Cl2 sinh ra thường lẫn hơi nước và hiđro clorua. Để thu được khí Cl2 khô thì bình (1) và bình (2) lần l

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_xay_dung_cac_bai_tap_co_su_dung_hinh_ve_trong_day_hoc_h.doc