Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học Cơ sở Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học Cơ sở Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

1. Cơ sở lý luận.

Chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới thì giáo dục luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Trong Giáo dục và Đào tạo quản lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học cần có rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng không thể thiếu được nó quyết định tới chất lượng giáo dục và sự phát triển giáo dục đó chính là các chế định giáo dục là những văn bản có tính pháp quy của Nhà nước như: Chỉ thị số 14/2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Chỉ thị số 33/2006CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Điều lệ trường THCS và THPT ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT; phân phối chương trình, Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT ban hành Quy chế Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS; Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục; Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; Công văn số 1392/BGDĐT-GDTrH về việc đánh giá học sinh THCS mô hình trường học mới từ năm học 2016-2017; Công văn số 5333/ BGDĐT-GDTrH về việc triển khai đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014 – 2015.

Trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục ở nhà trường đòi hỏi sự chỉ đạo của CBQLphải mang tính toàn diện. Đặc biệt quản lý hoạt động dạy học phải được coi là khâu đột phát để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Như vậy, quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) có hiệu quả được xem là khâu đột phá để nâng cao chất lượng học tập của người học, đây cũng chính là vấn đề cấp thiết được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

 

doc 34 trang hoathepmc36 01/03/2022 3732
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học Cơ sở Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH
MỘT SỐ KINH NGHIỆM:
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH, HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐĂK LĂK
 Họ và tên : Nguyễn Anh Tuấn 
	Đơn vị công tác: Trường THCS Băng Adrênh
	Trình độ chuyên môn : Đại học sư phạm
	Môn đào tạo :	 Toán
	Krông Ana, tháng 03 năm 2018
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Quá trình phát triển của loài người là quá trình phân công lao động xã hội. Xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động xã hội càng cụ thể, rõ ràng hơn. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. 
Hiện nay, chúng ta đang khẩn trương tiến hành một “cuộc cách mạng” về giáo dục, bảo đảm cho giáo dục Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Sự nghiệp GD có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chăm lo phát triển Giáo dục và Đào tạo là chìa khoá để phát huy nguồn nhân lực con người, là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh, bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Vấn đề nâng cao chất lượng DH ở các trường trung học cơ sở (THCS) đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khoa học khác nhau. Tuy nhiên, ở huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện.
Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk”.
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. 
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Đối tượng nghiên cứu
	Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. 
Thời gian : Từ năm học 2016 – 2017 đến HK I năm học 2017- 2018.
Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu... nhằm xác lập cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học trường trung học cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia...nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở và thu thập thêm những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
 Sử dụng các công thức thống kê và các phần mềm để xử lý các kết quả nghiên cứu.
II. PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lý luận.
Chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới thì giáo dục luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Trong Giáo dục và Đào tạo quản lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học cần có rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng không thể thiếu được nó quyết định tới chất lượng giáo dục và sự phát triển giáo dục đó chính là các chế định giáo dục là những văn bản có tính pháp quy của Nhà nước như: Chỉ thị số 14/2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Chỉ thị số 33/2006CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Điều lệ trường THCS và THPT ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT; phân phối chương trình, Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT ban hành Quy chế Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS; Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục; Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; Công văn số 1392/BGDĐT-GDTrH về việc đánh giá học sinh THCS mô hình trường học mới từ năm học 2016-2017; Công văn số 5333/ BGDĐT-GDTrH về việc triển khai đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014 – 2015.
Trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục ở nhà trường đòi hỏi sự chỉ đạo của CBQLphải mang tính toàn diện. Đặc biệt quản lý hoạt động dạy học phải được coi là khâu đột phát để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) có hiệu quả được xem là khâu đột phá để nâng cao chất lượng học tập của người học, đây cũng chính là vấn đề cấp thiết được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Thực trạng vấn đề nghiên cứu 
+ Trường THCS Băng Adrênh được thành lập năm 2006 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2010, trường có quy mô nhỏ, với 8 lớp và trên 180 học sinh. Đặc điểm của trường là hầu hết giáo viên là mới ra trường, không phải là người địa phương nên thường xuyên luân chuyển, số lượng học sinh đồng bào chiếm trên 40% nên khó khăn cho việc quản lý hoạt động dạy và học. 
+ Về đội ngũ nhà trường
Trình độ đạt chuẩn: 26/28 tỉ lệ 92,8%; Trên chuẩn: 16, tỉ lệ: 84,2 %	
Tỉ lệ GV/lớp: 2,4.
+ Về học sinh 
Năm học 2017-2018 toàn trường có tổng số: 187 học sinh, 08 lớp, được chia như sau (số liệu tính đến 28/02/2018):
So với năm học 2016-2017 số lớp tăng thêm 01 lớp, số học sinh tảng 14 em so với sĩ số đầu năm, lý do số lượn học sinh lớp 6 tuyển mới tăng hơn cùng kì năm trước.
Xuất phát điểm của trường là đứng ở tốp cuối so với các trường trong huyện. Trong những năm gần đây trường đã phấn đấu đạt danh hiệu trường tiên tiến, chi bộ Đảng đạt TSVM. Hàng năm, tỷ lệ bình quân chất lượng mũi nhọn của trường có những tiến bộ rõ rệt. 
2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch, chương trình giảng dạy của CBGV
Vào năm học mới, nhà trường yêu cầu các giáo viên, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, trên cơ sở đó Ban giám hiệu tổng hợp, xây dựng chỉ tiêu của các mặt hoạt động và định hướng các biện pháp thực hiện. trong đó kế hoạch giảng dạy là nội dung quan trọng. Sau đó kế hoạch được đưa về các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường bàn, thảo luận và đóng góp ý kiến. Khi các tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường đã bàn kỹ về các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện các hoạt động của nhà trường trong năm học sẽ tiến hành thảo luận chung trong hội nghị công nhân viên chức đầu năm học.
Với quy trình như trên, các kế hoạch được thảo luận một cách công khai, dân chủ, mỗi thành viên trong nhà trường đều có trách nhiệm thực hiện. Khi kế hoạch đã được thống nhất trong hội nghị công nhân viên chức, các tổ chuyên môn sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của tổ chức để lên kế hoạch chi tiết của tổ cho phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường. Mỗi tổ viên căn cứ vào nhiệm vụ giảng dạy được giao lên kế hoạch cho riêng mình sát với tình hình thực tế công việc mà mình đảm nhận và hướng theo kế hoạch chung của tổ, của trường.
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo cán bộ giáo viên lập kế hoạch nhiệm vụ năm học theo mẫu thống nhất gọi là: “Kế hoạch công tác cá nhân năm học 20-20” Tuy nhiên khoảng 10% cán bộ giáo viên lập kế hoạch nhiệm vụ năm học chất lượng chưa cao, chủ yếu là giáo viên trẻ mới ra trường. Điểm yếu, tồn tại của các bản kế hoạch thể hiện ở chỗ người lập kế hoạch chưa có hệ thống biện pháp thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục, đăng kí chỉ tiêu chất lượng còn thụ động, máy móc, tính khả thi thấp. 
Bảng 2.1: Kết quả đánh giá thực trạng lập kế hoạch năm học
Chất lượng xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
52
36
12
2.1.2. Quản lý việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên
Qua điều tra phỏng vấn các đồng chí giáo viên, tìm hiểu tình hình thực tế ở trường cho thấy: Giáo viên rất chú trọng khâu bài soạn trước khi lên lớp, xuất phát từ quan niệm rằng một kế hoạch bài dạy tốt là cơ sở vững chắc cho một giờ dạy tốt. 
Trên cơ sở quy định chung về mẫu bài soạn do Phòng GD&ĐT thống nhất, quản lý chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn cụ thể hoá quy định đối với những loại bài soạn có đặc trưng riêng như tiết thực hành, tiết ôn tập, tiết kiểm tra, tiết tự học có hướng dẫnĐồng thời cũng thống nhất quy định chất lượng đối với từng loại bài .
Quản lý thông qua tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị bài soạn đầy đủ trước khi lên lớp, bài soạn phải theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, phù hợp với yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa. Bài soạn phải có đủ các bước lên lớp thể hiện được các hoạt động của thầy và trò, phù hợp với nội dung bài học và khả năng tư duy của học sinh đồng thời có phương án hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, tự tìm hiểu để chủ động tiếp thu kiến thức. Bài dạy của giáo viên phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng qui định của chương trình, không tự ý cắt xén nội dung bài dạy, tăng cường sử dụng thiết bị thí nghiệm đồ dùng dạy học, phát huy trí thông minh sáng tạo của học sinh. 
Kết quả kiểm tra giáo án được lưu trên sổ theo dõi riêng của ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn. Mỗi lần kiểm tra đều kèm theo đánh giá xếp loại về chất lượng giáo án và lời nhận xét để giáo viên điều chỉnh.
Thực trạng việc soạn bài lên lớp của giáo viên đã thực hiện nghiêm túc: Soạn bài đầy đủ trước ít nhất ba ngày khi lên lớp, các bài soạn đều theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và phù hợp yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa. Các bài soạn có đủ các bước lên lớp, thể hiện được các hoạt của thầy và trò, phù hợp với nội dung bài học và khả năng tư duy của học sinh, có phương án hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, tự tìm hiểu chủ động tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên việc soạn bài lên lớp của giáo viên còn một số hạn chế nhất định: Hệ thống câu hỏi chưa lôgíc, chưa thật sự sát đối tượng học sinh, chưa thể hiện đổi mới phương pháp giảng dạy; một số giáo án soạn quá dài, tham kiến thức chưa có nội dung củng cố từng phần, chốt vấn đề làm nổi bật trọng tâm của bài giảng
2.1.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy của GV.
Thông qua việc tìm hiểu thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên, cho thấy: 
- GV bộ môn đã nghiêm túc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, không có hiện tượng cắt xén, dồn ép chương trình giảng dạy.
- Qua theo dõi hệ thống hồ sơ quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên gồm: thời khóa biểu, sổ báo giảng, sổ đầu bài, vở ghi học sinh với giáo án của GV bộ môn đã chứng tỏ việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy khá phù hợp với kết quả đánh giá của các cấp quản lý giáo dục.
- Hồ sơ theo dõi dạy thay, kiểm tra việc thực hiện chương trình của giáo viên được các nhà trường lưu giữ đầy đủ.
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên theo đánh giá của đoàn kiểm tra Phòng GD-ĐT năm học 2016 – 2017.
Xếp loại
Tổ bộ môn
Tốt
Khá
Trung bình
Chuyên môn
X
x
Tự nhiên
x
Xã hội
x
Văn phòng
x
Bên cạnh những việc đã làm được, công tác quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên vẫn còn những tồn tại, như sau:
- Tổ trưởng tổ chuyên môn chưa thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình, chưa rà soát, nắm bắt kịp thời những môn chậm chương trình vì vậy để dồn vào cuối kỳ, cuối năm dạy bù rất vất vả.
- Việc phân công dạy thay khi giáo viên nghỉ ốm hoặc đi công tác nhiều khi mới chỉ là “lấp chỗ trống”, tức là giáo viên dạy thay chỉ quản lớp chứ không dạy được nên dẫn đến việc chậm chương trình hoặc sau đó giáo viên phải dạy dồn tiết để bù.
2.1.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên.
+ Về phương pháp dạy học: CBQLthông qua tổ nhóm chuyên môn đã quán triệt đầy đủ cho giáo viên về định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Tổ chức cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nắm vững về các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tổ chức các chuyên đề về PPDH, phân công giáo viên cốt cán dạy minh họa ở các tổ chuyên môn để các giáo viên khác học tập. Đưa việc đổi mới phương pháp thành một tiêu chí thi đua để đánh giá tổ, nhóm chuyên môn và mỗi giáo viên. Thực tế thực hiện ở các trường cho thấy hầu hết các đồng chí giáo viên đã căn cứ vào điều kiện thiết bị hiện có, bám sát vào yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, nội dung sách giáo khoa để vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp với bộ môn và nội dung chương trình, sách giáo khoa nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tư học của học sinh. Đa số giáo viên đã đổi mới cách dạy, có ý thức khai thác các thiết bị và đồ dùng dạy học đối với các môn học có thí nghiệm, thực hành đã qui định trong chương trình. Tuy vậy, việc sử dụng PPDH vẫn còn nhiều hạn chế, đó là: 
- Còn một bộ phận không nhỏ giáo viên không theo kịp các yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, không có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học do tuổi đã cao lại quá quen với lối dạy truyền thống.
- Một số giáo viên khác lại do ý thức chưa tập trung cao cho chuyên môn, chưa chú ý tự học tập bồi dưỡng nên hiểu và thực hiện một cách hời hợt, hình thức, đối phó chưa mang lại hiệu quả thực sự.
- Điều kiện cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH), thiết bị công nghệ thông tin (CNTT) của trường chưa đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng của giáo viên.
- Công tác quản lý HĐDH chưa thật hiệu quả.
+ Về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: 
Các biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thông qua các phương thức chủ yếu:
- Tiết kiệm chi phí để mua sắm thiết bị thông tin tối thiểu, khai thác và sử dụng Internet phục vụ cho công tác dạy học, khuyến khích giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học ở các bộ môn đặc biệt là các bộ môn có thí nghiệm thực hành như: Hóa học, Sinh học, Vật lý. 
- Tổ chức tập huấn cho toàn thể giáo viên về Tin học căn bản, cách sử dụng các phần mềm dạy học, cách thiết kế bài giảng tử, cách sử dụng các TBDH
Về kết quả thực hiện của giáo viên trên thực tế, cho thấy: Đa số giáo viên nhận thức rõ tác dụng, sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và có ý thức học hỏi nghiên cứu để nắm bắt sử dụng. Hầu hết, các giáo viên trẻ đã sử dụng thành thạo máy tính với các phần mềm thông dụng bằng trang thiết bị tự có của mình. Việc khai thác, sử dụng, tự tích lũy, giao lưu trao đổi tài liệu dạy học qua mạng thực sự tích cực, hiệu quả. Nhà trường đã đưa ra chỉ tiêu phấn đấu mỗi giáo viên có ít nhất 2 bài giảng điện tử trong năm học vào các đợt hội giảng cấp trường và đã thực hiện đảm bảo chỉ tiêu trên. Một số giáo viên có tuổi đã rất cố gắng để tiếp cận, sử dụng CNTT vào dạy học. Việc sử dụng CNTT vào dạy học đã thực sự làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên kết quả thực hiện còn nhiều hạn chế: 
- Trang thiết bị CNTT của trường còn quá ít so với nhu cầu sử dụng (trường chỉ có 1 máy chiếu projetor) nên mỗi khi hội giảng hoặc có đoàn thanh tra các đồng chí giáo viên phải đi mượn trường khác để sử dụng rất vất vả, do đó việc sử dụng thường xuyên bị hạn chế.
- Do quan niệm và cách hiểu chưa đầy đủ ở một bộ phận giáo viên nên việc áp dụng CNTT chạy theo hình thức dẫn đến lạm dụng trình chiếu hạn chế việc rèn kỹ năng kỹ xảo hoặc còn sao chép bài giảng một cách vội vã dẫn đến sai sót về kiến thức, chưa phù hợp với đối tượng.
+ Về hội giảng, hội học: Giáo viên và học sinh đều coi hội học, hội giảng là động lực để động viên khích lệ phong trào dạy tốt học tốt là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi giáo viên trong năm học. Ở trường THCS Băng Adrênh, các thầy cô giáo và học sinh tham gia hội giảng vào 2 đợt trong năm nhân dịp các ngày kỷ niệm: Đợt I từ 15/10 -20/11; đợt II từ 3/2-26/3. Trong mỗi đợt hội giảng các thầy cô giáo đều chọn các bài khó để dạy, từ đó rút kinh nghiệm trong tổ nhóm chuyên môn, chọn ra các giờ dạy tốt tham gia hội thi GV dạy giỏi cấp huyện hàng năm do Phòng GD-ĐT tổ chức. 
+ Về sử dụng thiết bị thí nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên: 
- Hệ thống sổ sách đăng kí sử dụng thiết bị đồ dùng, thí nghiệm được ghi chép rõ ràng, phân kì việc sử dụng theo tuần, tháng và kì học.
- Mỗi giáo viên đều phải lập kế hoạch sử dụng TBDH cho từng môn dạy theo từng tháng, tuần và cả năm học ngay từ đầu năm. Kế hoạch này được lưu ở ban giám hiệu (để kiểm tra) và nhân viên thiết bị (để hỗ trợ giáo viên chuẩn bị theo kế hoạch).
- Giáo viên bộ môn đã khai thác khá đầy đủ thiết bị đồ dùng hiện có kết hợp với thiết bị đồ dùng tự làm của giáo viên và học sinh. 
- Giáo viên sử dụng thiết bị đồ dùng, thí nghiệm trên giờ lên lớp đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng bài giảng, gây hứng thú, phát huy trí lực của học sinh.
Tuy nhiên thực trạng sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm còn có nhiều hạn chế đáng lo ngại, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, đến việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy trí thông minh sáng tạo của học sinh, đó là do: Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo viên chủ yếu là các thí nghiệm chứng minh giờ học trên lớp. Học sinh được tham gia làm thí nghiệm trên phòng thực hành bộ môn còn ít do điều kiện CSVC, phòng thực hành, phòng học bộ môn của nhà trường không đủ đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Do tâm lý giáo viên ngại vất vả khi phải chuẩn bị cho một giờ thực hành, sợ không thành công khi thực hiệnnên nhiều giờ có đủ điều kiện thực hiện giáo viên vẫn “dạy chay”.Thông qua tìm hiểu, phỏng vấn CBGV và học sinh, tôi thu nhận được kết quả đánh giá việc sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của GV như sau: 
Bảng 2.3: Đánh giá thực trạng sử dụng thiết bị dạy học.
TT
Thực trạng sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo viên
Xếp loại
Ghi chú
1
Việc lập kế hoạch sử dụng thiết bị của giáo viên 
Tốt
2
Sổ sách theo dõi sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học của nhà trường.
Tốt
3
Đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên và học sinh
Khá
4
Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học của giáo viên trên lớp
Khá
5
Tỷ lệ học sinh được sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm trong các giờ thực hành
40%
2.1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của HS.
CBQLcùng với ban giám hiệu thông qua các tổ trưởng chuyên môn thống nhất tới giáo viên bộ môn các quy định về nội dung, hình thức, quy trình biên soạn đề kiểm tra Quy định cho giáo viên thời hạn chấm trả bài sau một tuần đối với các bài kiểm tra thường xuyên và sau hai tuần đối với các bài kiểm tra định kỳ có trong phân phối chương trình. Cách ra đề kiểm tra hướng người học phải hiểu bài, biết vận dụng kiến thức, hạn chế ghi nhớ máy móc, loại bỏ hiện tượng quay cóp, gian lận khi học sinh làm bài kiểm tra. Việc chấm bài cho điểm của giáo viên chính xác, khoa học có tác dụng thiết thực giúp đỡ học sinh học tập, có tác dụng giáo dục. Đối với các bài kiểm tra phải đảm bảo 30% trắc nghiệm, 70% tự luận, bài kiểm tra định kỳ theo phân phối chương trình nhất thiết phải có lời phê ưu điểm, nhược điểm của học sinh về kiến thức, kỹ năng vận dụng, cách trình bày. 
CBQLcoi việc đánh giá chất lượng học sinh là một biện pháp giáo dục quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Việc thực hiện có những ưu điểm sau:
- Việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, thời hạn trả bài, quy định về cách chấm, chữa, 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_o_truong_tru.doc