SKKN Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong “bài 7 – nitơ” Hoá học 11 cơ bản
Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học.
Bên cạnh đó, Hóa học là một môn học đặc thù bởi tính nghệ thuật và tính khoa học của nó. Ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản như các môn học khác, môn hóa học còn đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh, góp phần vào việc giáo dục học sinh, giúp học sinh hiểu và giải thích các hiện tượng trong cuộc sống, rèn cho học sinh kĩ năng quan sát, nhận xét, đức tính kiên trì cẩn thận, sự tập chung, sự tỉ mỉ, chính xác Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy dạy học tích hợp đã và đang được vận dụng ở nhiều trường, lớp học. Tuy nhiên, việc vận dụng kiến thức liên môn bắt buộc người dạy ngoài nắm vững kiến thức chuyên môn còn phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Dạy học tích hợp không chỉ giúp người học hiểu sâu kiến thức một môn học mà còn giúp người học hiểu rộng, biết vận dụng kiến thức nhiều môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Bằng kinh nghiệm đã tích cực vận dụng phương pháp dạy học tích hợp trong những năm gần đây tôi thấy học sinh hứng thú học tập hơn và có thể vận dụng kiến thức nhiều môn học khác nhau để cùng giải quyết một vấn dề liên quan. Vì vậy, tôi chọn đề tài SKKN: “Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong “ Bài 7 – Nitơ” hoá học 11 cơ bản.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT ĐINH CHƯƠNG DƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀO GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ THỰC TIỄN TRONG “BÀI 7 – NITƠ” HOÁ HỌC 11 CƠ BẢN Người thực hiện: Trịnh Thị Luân Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hoá THANH HOÁ NĂM 2017 MỤC LỤC Mục Tên mục Trang I Mở đầu 1 1.1 Lí do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 II Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2 2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3 2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 3 2.3.1 Chuẩn bị nội dung 3 2.3.2 Tổ chức các hoạt động dạy và học 3 2.3.3 Xây dựng bài tập tự luận nhằm củng cố kiến thức cho học sinh 13 2.3.4 Xây dựng bài tập trắc nghiệm đánh giá học sinh 16 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 18 2.4.1 Đối với hoạt động giáo dục 18 2.4.2 Đối với bản thân 19 2.4.3 Đối với đồng nghiệp 19 2.4.4 Đối với nhà trường 19 III Kết luận, kiến nghị 20 1 Kết luận 20 2 Kiến nghị Tài liệu tham khảo I. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học. Bên cạnh đó, Hóa học là một môn học đặc thù bởi tính nghệ thuật và tính khoa học của nó. Ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản như các môn học khác, môn hóa học còn đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh, góp phần vào việc giáo dục học sinh, giúp học sinh hiểu và giải thích các hiện tượng trong cuộc sống, rèn cho học sinh kĩ năng quan sát, nhận xét, đức tính kiên trì cẩn thận, sự tập chung, sự tỉ mỉ, chính xác Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy dạy học tích hợp đã và đang được vận dụng ở nhiều trường, lớp học. Tuy nhiên, việc vận dụng kiến thức liên môn bắt buộc người dạy ngoài nắm vững kiến thức chuyên môn còn phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Dạy học tích hợp không chỉ giúp người học hiểu sâu kiến thức một môn học mà còn giúp người học hiểu rộng, biết vận dụng kiến thức nhiều môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Bằng kinh nghiệm đã tích cực vận dụng phương pháp dạy học tích hợp trong những năm gần đây tôi thấy học sinh hứng thú học tập hơn và có thể vận dụng kiến thức nhiều môn học khác nhau để cùng giải quyết một vấn dề liên quan. Vì vậy, tôi chọn đề tài SKKN: “Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong “ Bài 7 – Nitơ” hoá học 11 cơ bản. Đề tài này tôi đã áp dụng thành công tại các lớp khối 11. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trong những năm gần đây, Sở giáo dục và Đào tạo có tổ chức 2 cuộc thi “ Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp”dành cho học sinh và giáo viên nhằm mục đích - Đối với học sinh: Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành". - Đối với giáo viên: Khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn; Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học. Khi tham gia cuộc thi tôi đã tích cực tìm hiểu thêm tài liệu của các môn học khác có liên quan dến bài dạy, tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hiện tượng thực tế để vận dụng vào các tiết dậy cụ thể. Trong các tiết Dạy học theo chủ đề tích hợp tôi đã tiến hành thành công nhất ở: “bài 7 – Nitơ” hoá học 11 cơ bản. Qua bài dạy, tôi thấy kết quả mà mình đạt được là: - Học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn, thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành. Đó là học sinh không những hiểu về tính chất vật lí, hoá học, ứng dụng và điều chế nitơ như trong sách giáo khoa mà học sinh còn hiểu thêm vai trò của nitơ đối với thực vật, đối với con người (trong sinh hoạt, ăn uống, chiến tranh...), biết vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng trong tự nhiên. - Tăng cường hứng thú học tập của các em và nâng cao năng lực tự học và sáng tạo, phát huy vai trò tích cực của các em trong mỗi giờ học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu ở đây là hướng tiếp cận bài dạy theo hướng tổ chức cho học sinh nghiên cứu giải thích các vấn đề liên quan tới thực tiễn. Trong phạm vi bài viết này tôi chỉ đề cập đến vấn đề tổ chức hướng dẫn cho học sinh lớp 11 tìm hiểu, vận dụng các kiến thức của các môn Hoá học, Sinh học, Địa lí, Văn học thuộc chương trình cơ bản để giải quyết bài học và các vấn đề thực tiễn. Hai lớp học gồm lớp kiểm chứng là 11A2 (39 học sinh) và lớp đối chứng là 11A3 (44 học sinh). 1.4. Phương pháp nghiên cứu Tổ chức hoạt động nhóm nghiên cứu bài học trước khi lên lớp - Xây dựng câu hỏi cho các nhóm thảo luận, nghiên cứu trước bài học. - Các nhóm nghiên cứu bài học theo nội dung bài học và chủ đề tích hợp liên môn riêng của từng nhóm. Tổ chức hoạt động nghiên cứu lí thuyết - Xây dựng các đơn vị kiến thức theo bố cục bài học. - Xây dựng sơ đồ tư duy để học sinh có thể củng cố hệ thống kiến thức toàn thể bài học. Nắm vững, nắm sâu có hệ thống logic, dễ nhớ. - Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan tới bài học. - Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm. Thông qua đó đánh giá định lượng khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh lớp được dạy theo phương pháp mới và lớp được dạy theo phương pháp cũ. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng vận dụng kiến thức môn học vào giải thích các vấn đề liên quan tới thực tế, giải thích các hiện tượng thiên nhiên. Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành”. Dạy học theo chủ đề tích hợp giúp học sinh hình thành thế giới quan về vật chất, sự biến đổi chất trong tự nhiên, các quá trình diễn ra trong đời sống... Qua việc dạy học theo chủ đề giúp học sinh phát triển được tư duy, biết vận dụng những kiến thức đã học của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một số chủ đề. Phát triển được kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích thí nghiệm, tranh ảnh, kỹ năng xem và ghi nhớ, kỹ năng phân tích ca dao tục ngữ. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Trước hết giáo viên vẫn chưa thể vận dụng được nhiều môn học vào bài giảng vì khi tích hợp thêm các môn học khác thì đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian vào tìm hiểu, nghiên cứu sâu chuyên môn của các môn học này. Có thể nhờ giáo viên các bộ môn liên quan cùng tham gia bài giảng tích hợp tuy nhiên đôi khi trùng tiết dạy hoặc không có điều kiện để phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học Chất lượng học sinh chưa tốt, chưa nắm vững kiến thức chuyên môn nên khi tiến hành bài dạy sẽ mất thời gian để bổ trợ kiến thức cơ bản cho học sinh. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Chuẩn bị nội dung - Chuẩn bị giáo án - Chuẩn bị máy chiếu - Chuẩn bị phiếu học tập - Chuẩn bị bài kiểm tra đánh giá năng lực học sinh sau bài học. 2.3.2. Tổ chức các hoạt động dạy và học Thiết kế giáo án: Chương II: Nitơ- Photpho Bài 7: nitơ I. Mục tiêu dạy học: - Trong giáo án dạy học này, giáo viên mô tả lại kiến thức, kĩ năng, thái độ của một số môn học như: Hóa học, Sinh học, Địa lí, văn học. Kiến thức: * Môn Hóa Học + Biết được vị trí của nitơ trong BTH, cấu hình electron và cấu tạo phân tử nitơ. + Học sinh hiểu tính chất vật lí, hóa học của nitơ, ứng dụng của nitơ và điều chế nitơ. * Môn Ngữ Văn Giải thích được tính khoa học của các câu ca dao tục ngữ về lao động sản xuất * Môn Sinh Học Biết được vai trò của nitơ trong các nguyên tố dinh dưỡng ở thực vật, sự hô hấp của động vật * Môn Địa Lí Biết được thành phần của không khí, các tầng khí quyển. Kĩ năng * Môn Hóa Học + Viết cấu hình electron, công thức cấu tạo phân tử. + Dự đoán được tính chất hóa học của nitơ, viết được phương trình phản ứng minhhọa. * Môn Ngữ Văn: vận dụng tính chất hoá học của nito giải thích câu tục ngữ “ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên ” * Môn Sinh Học Giải thích : + Nitơ tham gia cấu tạo nên các phân tử protein, enzim, coenzim, axit nucleic, diệplục, ATP + Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật, là nguyên tố đạilượng cho cây trồng, tức là thiếu nitơ cây không hoàn thành được chu trình sống, vàhàm lượng N trong mô thực vật cao. * Môn Địa Lí Giải thích : Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, khí quyển gồm 5 tầng, càng lên cao không khí càng loãng. c. Thái độ Yêu thích thiên nhiên, tự giải thích được các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. Yêu thích các môn học và biết vận dụng kiến thức liên môn vào học tập môn Hóa học làm cho môn học trở nên hấp dẫn hơn. d. Năng lực đạt được của học sinh + Năng lực giải quyết vấn đề. + Năng lực hợp tác. + Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. e. Ý nghĩa của bài học * Ý nghĩa của bài học đối với thực tiễn dạy học - Qua việc dạy học theo chủ đề giúp học sinh phát triển được tư duy, biết vận dụng những kiến thức đã học của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một số chủ đề. - Phát triển được kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích thí nghiệm, tranh ảnh, kỹ năng xem và ghi nhớ, kỹ năng phân tích ca dao tục ngữ. * Ý nghĩa của bài học đối với thực tiễn đời sống Qua bài học thấy được ý nghĩa thực tiễn của các hiện tượng - Công thức cấu tạo, tính chất vật lí của nitơ: + Nitơ là một khí không duy trì sự sống nhưng không có cuộc sống nào lại không có mặt nitơ. + Nitơ lỏng dùng để bảo quản máu và các mẫu sinh học khác + Nhiều ngành công nghiệp như luyện kim, thực phẩm, điện tử sử dụng nitơ làm môi trường trơ. - Tính oxi hóa, tính khử: + Sản xuất amoniac, sản xuất axit nitric, sản xuất phân đạm, các loại phân tổng hợp... + Sấm sét, các cơn giông bão. - Trạng thái tự nhiên, điều chế: + Bảo vệ không khí trong lành cho Trái Đất. Chống lại các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Như vậy, kiến thức liên môn tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo; giáo dục thêm những hiểu biết về môi trường, giúp học sinh ý thức hơn việc học phải đi đôi với hành; rèn luyện các kĩ năng giải quyết tình huống trong cuộc sống và ứng dụng vào thực tế đời sống. II. Thiết bị dạy học, học liệu: 1. Giáo viên -Giáo án, máy chiếu. - Máy chiếu bài giảng điện tử soạn trên powerpoint. - Tranh ảnh về hiên tượng sấm sét, mưa axit, sự phân tầng của khí quyển và các hình ảnh về ứng dụng của nitơ. - Sử dụng các phiếu học tập về nhà cho HS. 2. Học sinh Chuẩn bị nội dung bài học theo chủ đề tại nhà - Tính chất vật lí, hoá học, ứng dụng của nitơ - Tìm hiểu về hiện tượng và tác dụng của sấm sét - Tìm hiểu về hiện tượng mưa axit. - Các biện pháp bảo vệ môi trường - Sưu tầm bài thơ “ Em là cô gái nitơ” III . Tổ chức các hoạt động dạy học: 1. Ổn định tình hình lớp: 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 3. Bài mới: Vào bài Nitơ là 1 khí không duy trì sự sống nhưng không có cuộc sống nào lại không có mặt nitơ. Lịch sử tìm ra nitơ gắn liền việc tìm ra thành phần không khí và các chất khí như oxi, hiđro. Lúc đầu người ta đặt tên nitơ là azot (nghĩa là không duy trì sự sống), về sau phát hiện nó chứa trong diêm tiêu nên đặt tên là NITROGEN (sinh ra diêm tiêu). Vậy nitơ có cấu tạo và tính chất như thế nào, dựa vào đó chúng ta sẽ biết những ứng dụng gì của nitơ trong sản xuất và đời sống. Bài học này cô và các em sẽ tìm hiểu và giải quyết các vấn đề trên. Bài học có 3 nội dung chính, để giúp các em liên hệ kiến thức bài học - thực tế một cách logic, dễ nhớ thì ở mỗi nội dung cô sẽ đan xen giữa phần kiến thức cơ bản của bài học và những câu hỏi liên hệ thực tế liên môn với môn Địa Lí, Văn Học và Sinh Học, đồng thời giúp các em sử dụng những kiến thức thu thập được của mình qua bài học để trao đổi với bố mẹ, gia đình và có những kiến thức giúp ích bản thân, xã hội. Hoạt động1 :Vị trí và cấu hình electron nguyên tử PP: Hoạt động nhóm HOẠT ĐỘNG CỦA GV và HS NỘI DUNG GV: Yêu cầu HS hoạt động nhóm Phiếu học tập số 1: (3 phút) Cho biết nitơ có Z = 7 . Hoàn thành các thông tin vào bảng sau: Cấu hình e Vị trí trong BTH Công thức e của phân tử N2 Cấu tạo của phân tử N2 Hs: Hoạt động nhóm và sau đó lên bảng trình bày I. Vị trí và cấu hình electron nguyên tử - Cấu hình electron nguyên tử : 1s22s22p3 - Nitơ thuộc chu kì 3 nhóm VA. - Công thức e trong phân tử N2 : N⋮⋮N - Cấu tạo phân tử nitơ NN Hoạt động 2:Giới thiệu về tính chất vật lí của nitơ và liên hệ thực tế PP: Thảo luận, thí nghiệm HOẠT ĐỘNG CỦA GV và HS NỘI DUNG - GV cho học sinh làm 2 thí nghiệm: TN1:Cho con côn trùng(châu chấu) vào một lọ chứa khí O2 và một lọ khí N2 sau đó đậy nắp lại. Quan sát? TN2: cho que đóm đang cháy vào lọ chứa khí O2 và một lọ khí N2 sau đó đậy nắp lại. Quan sát? - HS làm thí nghiệm và quan sát hiện tượng. - GV hỏi : - So sánh hiện tượng xảy ra ở 2 lọ trong mỗi thí nghiệm? -Nguyên nhân gây ra cái chết của con côn trùng? Vì sao que đóm tắt? HS: - lọ chứa khí O2 : con côn trùng vẫn sống và que đóm cháy sáng - lọ chứa khí N2 : con côn trùng chết và que đóm tắt. GV: Yêu cầu Hs quan sát lọ đựng khí N2 và dựa vào 2 thí nghiệm trên *Nhận xét về trạng thái, màu mùi, tính độc, tính tan và khả năng duy trì sự sống của N2. *Tính HS: trả lời Gv: Bổ sung thêm tính tan, nhiệt hoá rắn, lỏng. * Kiến thức liên môn theo chủ đề Gv: Yêu cầu HS quan sát sự phân tầng của khí quyển - Nêu thành phần của không khí? HS: trả lời II. Tính chất vật lí * Bình đựng khí Nitơ * Thí nghiệm : sự cháy trong nitơ * Tính chất vật lí của nitơ - Ở điều kiện thường N2là chất khí không màu không mùi, không vị. -Rất ít tan trong nước -Hơi nhẹ hơn không khí: = .- Nitơ không duy trì sự cháy và sự hô hấp -Hoá lỏng ở -195,80C, hoá rắn ở -2100C. *Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất. nitơ chiếm 4/5 thể tích không khí (80%) Hoạt động 3: Giới thiệu về tính chất hoá học của nitơ và vận dụng kiên thức liên môn giải thích các hiện tượng thực tế PP: Nêu và giải quyết vấn đề GV nêu vấn đề : Nitơ là phi kim khá hoạt động, có độ âm điện lớn (bằng 3,0), nhưng ở nhiệt độ thường nitơ khá trơ về mặt hóa học, tại sao như vậy? Dựa vào CTPT hãy giải thích? - HS trả lời Do liên kết ba trong phân tử nitơ rất bền Gv: Yêu cầu HS hoạt động nhóm làm phiếu học tập : Phiếu học tập số 2 (7 phút) Câu 1: Điền từ còn thiếu vào chổ trống: ở điều kiện thường, nitơ khá trơ về mặt hóa học vì, nitơ trở nên hoạt động hơn khi Câu 2: - Xác định số oxi hóa của nitơ trong các chất sau NH3, N2 , N2O , NO , N2O3 , NO2, HNO3 -Dựa vào số oxi hoá của Nitơ ở trên, dự đoán tính chất hoá học của N2 -Hoàn thành các phương trình hóa học sau (ghi rõ điều kiện), gọi tên sản phẩm, xác định số oxi hóa và vai trò của nitơ trong các phản ứng: N2 + Mg → . N2 + Al →. N2 + H2 →. N2 + O2 →. NO + O2 →. Kết luận: * Nitơ vừa thể hiện tính .vừa thể hiện tính - Nitơ thể hiện tính khi tác dụng với chất khử như kim loại, hidro. - Nitơ thể hiện tính khi tác dụng với chất oxi hoá như oxi Tuy nhiên, tính là tính chất chủ yếu. HS: hoạt động theo nhóm và sau đó lên bảng trình bày phiếu học tập Gv: Nhận xét về tính chất hoá học của nitơ -GV: Bổ sung * NO dễ dàng kết hợp với oxi không khí tạo NO2 là chất khí màu nâu đỏ. *Ngoài ra còn có một số ôxit của nitơ như N2O, N2O3, N2O5 nhưng không được điều chế từ p.ứ của N2 với O2. III. Tính chất hoá học Các mức oxi hoá của nitơ -3 0 +1 +2 +3 +4 +5 Tính OXH Tính Khử Td với chất khử Td với chất oxi hoá 0 1. Tính oxi hoá (chủ yếu) a. Tác dụng với kim loại - Tác dụng với các kim loại hoạt động mạnh tạo nitrua kim loại 0 -3 0 Mg + N2 Mg3N2 magie nitrua b. Tác dụng với hiđro tạo ra khí amoniac 0 0 -3 N2 + 3H2 2NH3 2. Tính khử. O + O2 → O2 Hoạt động 4 : Ứng dụng PP: Vấn đáp Hoạt động của GV và HS Nội dung chính GV: Yêu cầu học sinh cho biết các ứng dụng của nitơ dựa vào hiểu biết của mình. GV cung cấp thêm một số thông tin ứng dụng của nitơ IV. Ứng dụng - Nitơ là một trong những thành phần chính của thực vật - Dùng tổng hợp khí amoniac, sản xuất axit nitricnitơ lỏng dùng bảo quản máu và các mẫu sinh học khác * Các hình ảnh ứng dụng của nitơ Nitơ làm môi trường trơ trong công nghiệp Nitơ lỏng dùng bảo quản máu và các mẫu sinh học khác Hoạt động 5: Trạng thái tự nhiên. Điều chế PP: Vấn đáp Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Gv: Nitơ tồn tại ở những dạng nào V. Trạng thái tự nhiên - Dạng tự do( chiếm 78,16% thể tích không khí) - Dạng hợp chất (có nhiều trong khoáng chất NaNO3 gọi là diêm tiêu natri) HS: trả lời GV: hướng dẫn cách điều chế nitơ Trong công nghiệp VI. Điều chế 1. Trong công nghiệp - Chưng phân đoạn không khí lỏng. Không khí(loa ̣i bo ̉ CO2 và hơi nước)ap suâtcao, nhiêtđôthâpkhông khí lỏngnâng nhiêtđôlên-1960CNitơ G v : yêu cầu 1 học sinh đọc bài « cô gái nitơ » Em là cô gái Nitơ Tên thật Azot anh ngờ làm chi Không màu cũng chẳng vị gì Sự cháy, sống chẳng duy trì trong em Cho dù ko giống Oxi Thế nhưng em vẫn dịu hiền như ai Nhà em ở chu kỳ 2 Có 5 Electron ngoài bao che Mùa đông cho tới mùa hè Nhớ ô thứ 7 nhớ về thăm em Bình thường em ít người quen Người ta vẫn bảo... sao trầm thế cô Cứ như dòng họ khí trơ! Có ai ngỏ ý làm ngơ sao đành Tuổi em mười bốn xuân xanh Vội chi tính chuyện yến oanh làm gì Thế rồi năm tháng trôi đi Có anh bạn trẻ Oxi gần nhà Bình thường anh chẳng lân la Nhưng khi giông tố đến nhà tìm em Gần lâu rồi cũng nên quen Nitơ oxit (NO) sinh liền ra ngay Không bền nên chất khí này Bị Oxi hóa liền ngay tức thì Thêm 1 ng tử Oxi (NO2) Thêm màu nâu đậm chất nào đậm hơn Bơ vơ cuộc sống cô đơn Thủy tề thấy vậy bắt lun về nhà Gọi ngay hoàng tử nước ra Ghép lun chồng vợ thật là ác thay Hờn đau bốc khói lên đầy Nên tim em chịu chua cay 1 bề Đêm giông tố rét tràn về Oxi chẳng được gần kề bên em Vì cùng dòng họ phi kim Cho nên cô bác 2 bên bực mình Oxi từ đó bùn tình Bỏ em đơn độc 1 mình bơ vơ Em là cô gái Nitơ Lâu nay em vẫn mong chờ tình yêu Hoạt động 6: Củng cố bài Học sinh lên bảng củng cố bài theo sơ đồ tư duy GV :
Tài liệu đính kèm:
- van_dung_kien_thuc_lien_mon_vao_giai_quyet_cac_van_de_thuc_t.docx