SKKN Sử dụng hình vẽ thí nghiệm phần Hoá học hữu cơ 11 trong việc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học nhằm nâng cao hiệu quả trong ôn luyện học sinh giỏi và ôn thi trung học phổ thông quốc gia

SKKN Sử dụng hình vẽ thí nghiệm phần Hoá học hữu cơ 11 trong việc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học nhằm nâng cao hiệu quả trong ôn luyện học sinh giỏi và ôn thi trung học phổ thông quốc gia

Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách lớn trong toàn nghành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Muốn vậy, trong quá trình dạy học các môn học nói chung và hóa học nói riêng cần xây dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng được các yêu cầu trên.

Qua nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học,và ôn thi THPT quốc gia tôi nhận thấy bài tập hình vẽ đặc biệt là hình vẽ thí nghiệm hoá học trong những năm gần đây thường hay gặp trong các đề thi học sinh giỏi hoá học, đề thi THPT quốc gia môn hoá học. Đây là một mảng kiến thức mà học sinh còn khá lúng túng do yếu các kỹ năng thực hành hoá học. Vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài: ” Sử dụng hình vẽ thí nghiệm phần hóa học hữu cơ 11 trong việc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học nhằm nâng cao hiệu quả trong ôn luyện học sinh giỏi và ôn tập thi trung học phổ thông quốc gia ”

 

doc 19 trang thuychi01 9884
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng hình vẽ thí nghiệm phần Hoá học hữu cơ 11 trong việc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học nhằm nâng cao hiệu quả trong ôn luyện học sinh giỏi và ôn thi trung học phổ thông quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA.
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
SỬ DỤNG HÌNH VẼ THÍ NGHIỆM PHẦN HOÁ HỌC HỮU CƠ 11 TRONG VIỆC TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG BÀI TẬP HOÁ HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI VÀ ÔN THI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
 Người thực hiện: Lê Thị Mai
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường THPT Nông Cống 3
 SKKN thuộc môn: Hóa học
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
 Trang
I. MỞ ĐẦU............................................................................................
2
1.1. Lí do chọn đề tài..............................................................................
2
1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................
2
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................
2
2.1. Cơ sở lí luận.....................................................................................
2
2.2. Thực trạng của vấn đề.....................................................................
3
2.3. Giải pháp thực hiện ........................................................................
3
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...............................................
15
3. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT................
16
1. Kết luận ..................
16
2. Kiến nghị................
16
Tài liệu tham khảo..................................................................................
18
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách lớn trong toàn nghành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Muốn vậy, trong quá trình dạy học các môn học nói chung và hóa học nói riêng cần xây dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng được các yêu cầu trên.
Qua nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học,và ôn thi THPT quốc gia tôi nhận thấy bài tập hình vẽ đặc biệt là hình vẽ thí nghiệm hoá học trong những năm gần đây thường hay gặp trong các đề thi học sinh giỏi hoá học, đề thi THPT quốc gia môn hoá học. Đây là một mảng kiến thức mà học sinh còn khá lúng túng do yếu các kỹ năng thực hành hoá học. Vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài: ” Sử dụng hình vẽ thí nghiệm phần hóa học hữu cơ 11 trong việc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học nhằm nâng cao hiệu quả trong ôn luyện học sinh giỏi và ôn tập thi trung học phổ thông quốc gia ”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng hình vẽ thí nghiệm phần hóa học hữu cơ 11 trong việc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học nhằm nâng cao hiệu quả trong ôn luyện học sinh giỏi và ôn tập thi trung học phổ thông quốc gia 
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các hình vẽ thí nghiệm phần hóa học hữu cơ trong sách giáo khoa hoá học 11 nâng cao - nhà xuất bản giáo dục 
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, giáo trình, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết cơ bản liên quan đến nội dung đề tài. Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp khái quát, rút ra những vấn đề cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Tìm hiểu thực tiễn dạy học của môn học thông qua việc giảng dạy trực tiếp trên lớp,ôn luyện học sinh giỏi và ôn tập thi trung học phổ thông quốc gia , tham gia dự giờ lấy ý kiến của đồng nghiệp trong nhóm chuyên môn ở trường. Từ đó xác định những khó khăn, hạn chế trong việc xây dựng bài tập như bài tập bằng hình vẽ 
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Vai trò bài tập hoá học trong dạy học hoá học
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, bài tập hoá học giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập hoá học vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc tìm ra đáp số. Đặc biệt bài tập hoá học còn mang lại cho người học một trạng thái hưng phấn, hứng thú nhận thức. Đây là một yếu tố tâm lý quan trọng của quá trình nhận thức đang được chúng ta quan tâm.
2.1.1. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học
 	Xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho học sinh ở các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc trong các bài tập lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tập đòi hỏi sự tư duy, tìm tòi.
 	Bài tập hình vẽ đặc biệt là hình vẽ thí nghiệm hoá học trong những năm gần đây thường hay gặp trong các đề thi học sinh giỏi hoá học, đề thi THPT quốc gia môn hoá học. Đây là một mảng kiến thức mà học sinh còn khá lúng túng do yếu các kỹ năng thực hành hoá học, cũng như chưa có nhiều tài liệu tham khảo viết về vấn đề này này	
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
 Phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học Hoá học, ở các trường phổ thông hiện nay đều có phòng thiết bị được trang bị khá đầy đủ các thiết bị dạy học, các bộ thí nghiệm được chế tạo sẵn, có thể dùng cho nhiều thí nghiệm khác nhau .Thế nhưng, việc tiến hành thí nghiệm thật không phải lúc nào cũng dễ dàng và đem lại hiệu quả như mong muốn. Một thực tế hiện nay là mặc dù các bộ thí nghiệm trong phòng thiết bị khá đầy đủ nhưng ít được giáo viên dùng đến do chất lượng kém, độ chính xác không cao dẫn đến tình trạng dạy “chay” vẫn còn khá phổ biến. Điều này dẫn đến học sinh còn yếu các kỹ năng thực hành, lúng túng khi giải quyết các bài tập liên quan đến hình vẽ thí nghiệm.
2.3. Giải pháp thực hiện
- Nghiên cứu lý thuyết về hình vẽ thí nghiệm ở sách giáo khoa lớp 11, sách thực hành thí nghiệm Từ đó xây dựng các bài tập tự luận cũng như câu hỏi trắc nghiệm có liên quan 
Đối với những bài tập liên quan đến hình vẽ thí nghiệm giáo viên cần hiểu rõ 
+ Các thiết bị và vai trò của chúng trong sơ đồ
+ Phương trình phản ứng của các thí nghiệm
+ Các hiện tượng quan sát được
2.3.1	Nghiên cứu lý thuyết về hình vẽ thí nghiệm ở sách giáo khoa lớp 11
1. Hình 4.1. Chưng cất thường - Hình 4.2 Chiết 2 lớp chất lỏng (Trang 103 - SGK hoá học 11NC)
a)Phương pháp chưng cất
- Chưng cất là một phương pháp tách dùng nhiệt để tách hỗn hợp đồng thể (dung dịch) của các chất lỏng khác nhau dựa vào độ bay hơi của chúng ( hay nhiệt độ sôi khác nhau ở cùng áp suất). 
- Do các chất lỏng có áp suất hơi khác nhau tại cùng một nhiệt độ nên quá trình chưng cất dựa trên nhiệt độ sôi khác nhau của các chất lỏng tham gia. Vì có áp suất hơi khác nhau nên khi đưa năng lượng vào hệ thống, chất có áp suất hơi cao hơn (hay nhiệt độ sôi thấp hơn) bốc hơi nhiều hơn các chất khác, vì thế mà trong quá trình chưng cất, nồng độ chất có nhiệt độ sôi thấp hơn trong phần cất cao hơn là ở trong hỗn hợp ban đầu.
b)Phương pháp chiết
-Chiết dùng để tách các chất thường là chất lỏng ra khỏi hỗn hợp lỏng không đông nhất (phân lớp)
-Tùy theo bản chất của chất được chiết và môi trường chúng đang tồn tại
2. Hình 4.5 . Xác định sự có mặt của C và H ( trang 111 sgk Hóa 11NC)
   + Nung nóng hỗn hợp, bột CuSO4 khan từ màu trắng chuyển sang màu xanh.
   + Xuất hiện kết tủa trắng trong dung dịch.
   + Một phần hỗn hợp còn lại trong ống nghiệm chuyển màu đỏ.
- Giải thích: Khi đun nóng hỗn hợp, phản ứng hóa học xảy ra:
Chất hữu cơ + CuO → CO2 + H2O
   + Bột đồng sunfat (màu trắng) chuyển màu xanh do hơi nước vừa mới sinh đã kết hợp với CuSO4 khan tạo thành muối ngậm nước CuSO4.5H2O => Xác nhận có H (hiđro) có trong hợp chất cần nghiên cứu.
   + Khí CO2 tác dụng với Ca(OH)2 tạo thành kết tủa CaCO3 => Xác nhận có O (oxi) có trong hợp chất cần nghiên cứu..
   + Kết luận: Trong hợp chất hữu cơ có C, H.
3. Hình 6.3 Phản ứng của etilen với clo (Trang 103 - SGK hoá học 11NC)
Etilen và clo đều ít tan trong dung dịch natri clorua. Thoạt đầu mức nước trong ống nghiệm thấp (A). Etilen cộng với clo tạo thành chất lỏng dạng dầu, không tan trong nước, bám vào thành ống nghiệm, áp suất trong ống nghiệm giảm làm cho mức nước nâng lên (B).
CH2=CH2+Cl2→ClCH2−CH2Cl(1,2−đicloetan,ts:83,50C)
4. Hình 6.3 Chưng cất lôi cuốn hơi nước(Trang 173 - SGK hoá học 11NC)
Cách hoạt động của thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước
Hơi nước được cung cấp từ bình cấp hơi ( bình 1) sục qua bình chứa nguyên liệu chưng cất ( bình 2) kéo theo nguyên liệu cần chưng cất (tinh dầu, tecpen). Hỗn hợp hơi nước và nguyên liệu cần chưng cất được ngưng tụ khi đi qua ống sinh hàn rồi được chứa trong bình tam giác. Do nguyên liệu chưng cất ít tan trong nước nên sản phẩm ngưng tụ được tách thành 2 lớp, lớp trên là nguyên liệu chưng cất, lớp dưới là nước.
- Có thể dùng phương pháp chiết để tách lấy phần nguyên liệu cần chưng cất.
- Tác dụng của các bộ phận trong thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước
- Bình cấp hơi nước : Cung cấp hơi nước và cung cấp nhiệt
- Bình chứa nguyên liệu chưng cất: Chứa nguyên liệu chưng cất, khi hơi nước sục qua sẽ hấp thụ nguyên liệu chưng cất và kéo theo sang ống sinh hàn. 
- Ống sinh hàn : Hạ thấp nhiệt độ để hơi nước và nguyên liệu chưng cất ngưng tụ 
-Bình chứa sản phẩm chưng cất : Chứa các hỗn hợp sản phẩm, chiết tách nguyên liệu sẽ được nguyên liệu chưng cất.
5. Hình 7.3 Dụng cụ điều chế nitrobenzen (Trang 198 - SGK hoá học 11NC)
Phản ứng nitro hoá benzen bằng axit nitric:
 Benzen tác dụng với hỗn hợp HNO3HNO3 đặc và H2SO4H2SO4 đậm đặc tạo thành nitrobenzen:
* Nitrobenzen tác dụng với hỗn hợp axit HNO3 bốc khói và H2SO4H2SO4 đậm đặc đồng thời đun nóng thì tạo thành m−đinitrobenzenm−đinitrobenzen.
Máy khuấy giúp hóa chất được trộn đều và tiếp xúc nhau dễ dàng hơn. Ống sinh hàn giúp giữ lại benzen không bị bay hơi. Sau một thời gian, dung dịch xuất hiện chất màu vàng là nitrobenzen. 
6. Hình 7.4 Chưng cất phân đoạn (Trang 198 - SGK hoá học 11NC)
- Để phân tách các chất có nhiệt độ sôi khác nhau không nhiều, người ta dùng phương pháp chưng cất phân đoạn. Ở cột phân đoạn, hỗn hợp hơi càng lên cao càng giàu hợp phần có nhiệt độ sôi thấp, vì hợp phần có nhiệt độ sôi cao đã bị ngưng đọng dần từ dưới lên.
-Chưng cất phân đoạn được dùng để có được một độ tinh khiết cao của phần cất hay để chưng cất nhiều chất khác nhau từ một hỗn hợp. Nếu nhiệt độ sôi gần nhau có thể chưng cất dưới áp suất thấp hơn để cải thiện bước tách vì như thế nhiệt độ sôi sẽ nằm xa nhau hơn.
7. Hình 8.1 Thí nghiệm tách HBr từ C2H5Br (Trang 213 - SGK hoá học 11NC)
Khí sinh ra từ phản ứng trong bình cầu bay sang làm mất màu dung dịch brom, đồng thời tạo thành những giọt chất lỏng không tan trong nước
CH3-CH2Br +KOH →CH2=CH2 +KBr +H2O
CH2=CH2 + Br2 →  CH2Br-CH2Br 
8.Hình 8.5 Thí nghiệm về sự tạo thành và thuỷ phân natri etylat (Trang 225 - SGK hoá học 11NC)
Thực nghiệm: Cho Na tác dụng với etanol dư (bình A không cần đun nóng), phản ứng xảy ra êm dịu (không mãnh liệt như với nước).
Chưng cất đuổi hết etanol dư, trong bình còn lại chất rắn là natri etylat:
                                               2C2H5OH+2Na→H2 + 2C2H5ONa       
                                               natri etylat                                 Cho nước vào bình A, chất rắn tan hết. Dung dịch thu được làm hồng phenolphtalein.
Chưng cất thì lại thu được etanol (ở bình B) và NaOH(ở bình A):
C2H5ONa+ HOH→C2H5OH+NaOH
9.Phản ứng của ancol với axit (Trang 226 - SGK hoá học 11NC)
Ancol isoamylic, hầu như không tan trong nước, không tác dụng với dung dịch axit loãng, lạnh nhưng tan trong H2SO4 đậm đặc.
(CH3)2CHCH2CH2−OH+H2SO4→(CH3)2CHCH2CH2−OSO3H+HOH                                                                       isoamyl hiđrosunfat (tan trong H2SO4)
10. Tính axit của phenol (Trang 231 - SGK hoá học 11NC)
Cho phenol rắn vào ống nghiệm A đựng nước và ống nghiệm B đựng dung dịch NaOH. Quan sát thấy
-Ống nghiệm A còn có những hạt chất rắn là do phenol ít tan trong nước ở nhiệt độ thường
- Ống nghiệm B phenol tan hết là do phenol có tính axit đã tác dụng với NaOH tạo thành natri phenolat tan trong nước
 C6H5OH + NaOH ---> C6H5ONa + H2O
 (Natri phenolat)
Sục khí CO2 vào dung dịch natri phenolat đựng trong ống nghiệm C. Quan sát hiện tượng phenol tách ra làm dung dịch vẩn đục
C6H5ONa + CO2 + H2O ---> C6H5OH + NaHCO3
(tính axit của phenol rất yếu Ka=10-9,75 nên không làm đổi màu quỳ tím. Vì vậy, muối phenolat bị axit cacbonic tác dụng tạo lại phenol)
2.3.2 Tuyển chọn và xây dựng các bài tập tự luận cũng như câu hỏi trắc nghiệm có liên quan 
2.3.2 .1 Bài tập tự luận: 
Câu 1: Đề HSG- Thanh Hoá -2015 
Cho hình vẽ
Hình vẽ trên mô tả sơ đồ chưng cất lôi cuốn hơi nước.
a) Hãy cho biết các số 1; 2; 3; 4 ghi chú những nội dung gì.
b) Chưng cất lôi cuốn hơi nước thường áp dụng trong những trường hợp nào.
Trả lời: 
a Các số 1; 2; 3; 4 ghi chú những nội dung . 
(1) Bình cấp hơi nước.
(2) Bình chứa nguyên liệu chưng cất.
(3) Lớp tinh dầu.
(4) Lớp nước.
b) Chưng cất lôi cuốn hơi nước thường áp dụng đối với các chất hữu cơ:
- Ít tan hoặc không tan trong nước.
- Không phản ứng với nước.
- Có áp suất hơi lớn ở nhiệt độ sôi của nước (tạo ra hỗn hợp sôi ở nhiệt độ của hơi nước).
Câu 2 : 
Trả lời: 
- Tác dụng của các bộ phận trong thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước
-(1) Bình cấp hơi nước : Cung cấp hơi nước và cung cấp nhiệt
-(2) Bình chứa nguyên liệu chưng cất: Chứa nguyên liệu chưng cất, khi hơi nước sục qua sẽ hấp thụ nguyên liệu chưng cất và kéo theo sang ống sinh hàn. 
- Ống sinh hàn : Hạ thấp nhiệt độ để hơi nước và nguyên liệu chưng cất ngưng tụ 
- Bình chứa sản phẩm chưng cất : Chứa các hỗn hợp sản phẩm, chiết tách nguyên liệu sẽ được nguyên liệu chưng cất
Câu 3: ( HSG- Thanh Hoá - 2014) Dùng hình vẽ, mô tả thí nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm để xác định sự có mặt của các nguyên tố C và H có trong glucozơ.
Trả lời: 
Câu 4
Hình vẽ sau biểu diễn thí nghiệm điều chế nitrobenzen
a. Viết phương trình hóa học xảy ra. 
 b. Nêu vai trò của máy khuấy và ống sinh hàn. 
 c. Nêu hiện tượng của phản ứng. 
Trả lời: a. 
 b. Máy khuấy giúp hóa chất được trộn đều và tiếp xúc nhau dễ dàng hơn. Ống 
 sinh hàn giúp giữ lại benzen không bị bay hơi. 
 c. Sau một thời gian, dung dịch xuất hiện chất màu vàng là nitrobenzen. 
Câu 5: 
Cho hình vẽ: 
Hãy giải thích tại sao thoạt đầu mức nước trong ống nghiệm thấp (A) sau một thời gian mức nước được nâng lên (B).
Trả lời: 
Etilen và clo đều ít tan trong dung dịch natri clorua. Thoạt đầu mức nước trong ống nghiệm thấp (A). Etilen cộng với clo tạo thành chất lỏng dạng dầu, không tan trong nước, bám vào thành ống nghiệm, áp suất trong ống nghiệm giảm làm cho mức nước nâng lên (B).
CH2=CH2+Cl2→ClCH2−CH2Cl(1,2−đicloetan)
Câu 6: 
Cho hình vẽ sau 
Nêu hiện tượng xảy ra ở ống nghiệm A, B, C giải thích ?
Trả lời :
-Ống nghiệm A còn có những hạt chất rắn là do phenol ít tan trong nước ở nhiệt độ thường
- Ống nghiệm B phenol tan hết là do phenol có tính axit đã tác dụng với NaOH tạo thành natri phenolat tan trong nước
C6H5OH + NaOH ---> C6H5ONa + H2O
 (Natri phenolat)
- Ống nghiệm C dung dịch vẩn đục do phenol tách ra 
C6H5ONa + CO2 + H2O ---> C6H5OH + NaHCO3
2.3.2 .1 Bài tập trắc nghiệm : 
Câu 1: Hình dưới minh họa cho thí nghiệm xác định sự có mặt của C và H trong hợp chất hữu cơ. Chất X và dung dịch Y (theo thứ tự) là:
A. CaO, H2SO4 đặc. B. Ca(OH)2, H2SO4 đặc.
C. CuSO4 khan, Ca(OH)2. D. CuSO4.5H2O, Ca(OH)2.
Câu 2: 
Để xác định sự có mặt của cacbon và hiđro trong hợp chất hữu cơ, người ta chuyển hợp chất hữu cơ thành CO2 và H2O, rồi dùng các chất nào sau đây để nhận biết lần lượt CO2 và H2O?
A. CuCl2 khan, dung dịch Ca(OH)2
B. Dung dịch Ca(OH)2, CuSO4 khan
C. Dung dịch Ca(OH)2, dung dịch CuSO4 
D. Ca(OH)2 khan, CuCl2 khan
Câu 3: ( chuyên Bạc Liêu) 
Thí nghiệm trên dùng để định tính nguyên tố nào có trong glucozo 
a. Cacbon B. Hidro va oxi C. Cacbon va hidro D. Oxi va hidro
Câu 4: Cho bộ dụng cụ chiết 2 lớp chất lỏng như hình vẽ
Chất lỏng trong eclen là chất lỏng
A. Nặng hơn chất lỏng ở phễu chiết.
B. Nhẹ hơn chất lỏng ở phễu chiết.
C. Hỗn hợp cả hai chất.
 D. Dung môi.
Câu 5: Cho bộ dụng cụ chưng cất thường như hình vẽ:
Phương pháp chưng cất dùng để:
A. Tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều.
B. Tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi gần nhau.
C. Tách các chất lỏng có độ tan trong nước khác nhau.
D. Tách các chất lỏng không trộn lẫn vào nhau.
Câu 6 : Cho hỗn hợp các ankan sau : pentan (ts = 360C) ; hexan (ts = 690C) ; heptan (ts = 980C) ; octan ( ts = 1260C) ; nonan ( ts = 1510C) . Có thể tách riêng các chất bằng cách nào dưới đây ? 
A : Chưng cất lôi cuốn hơi nước B : Chưng cất phân đoạn
 C : Chưng cất áp suất thấp D : Chưng cất thường 
Câu 7 : Để tách chất rắn ra khỏi hỗn hợp có thể dùng :
A. Chưng cất phân đoạn
B. chưng cất thường
C. chưng kết
D. kết tinh lại
Câu 8: Sau khi chưng cất cây sả bằng hơi nước, người ta thu được một hỗn hợp gồm lớp tinh dầu nổi trên lớp nước. Bằng phương pháp nào để tách riêng được lớp tinh dầu khỏi lớp nước.
A. Phương pháp chưng cất. 
B. Phương pháp chiết.
C. Phương pháp kết tinh phân đoạn. 
D. Phương pháp lọc.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 
Sử dụng hình vẽ thí nghiệm phần hóa học hữu cơ 11 nâng cao trong xây dựng bài tập hoá học nhằm nâng cao hiệu quả trong ôn luyện học sinh giỏi và ôn tập thi trung học phổ thông quốc gia
+ Học sinh biết phân loại các thiết bị và nắm vững vai trò của chúng trong sơ đồ
+Học sinh hiểu sâu sắc hơn từ đó viết được phương trình phản ứng của các thí nghiệm, nêu chính xác được các hiện tượng quan sát được
Từ đó các em hứng thú hơn khi học và hăng hái giải các bài tập khi giáo viên yêu cầu đặc biệt khi làm các bài tập trắc nghiệm có liên quan học sinh phản xạ nhanh hơn, rút ngắn được thời gian làm bài
	Năm học 2014- 2015 và năm học 2015- 2016 khi chưa áp dụng đề tài thì số lượng giải học sinh giỏi còn ít, chỉ có 2/5 học sinh đạt giải và chưa có giải cao.
	Năm học 2016- 2017 sau khi đã áp dụng đề tài thì số lượng và chất lượng giải cao hơn hẳn so với năm học trước. Trong tổng số 5 học sinh dự thi có 4 học sinh đạt giải, có 3 giải ba, 1 giải khuyến khích. Mặc dù kết quả chưa thực sự cao nhưng sự thay đổi về số lượng và chất lượng giải như trên đã phần nào khẳng định được tính khả thi của đề tài.
	Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra trong thực tế giảng dạy. Quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những sai xót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu, vận dụng sáng kiến vào giảng dạy trong năm học vừa qua tôi rút ra một số kết luận như sau:
+ Sử dụng hình vẽ thí nghiệm phần hóa học hữu cơ 11 trong xây dựng bài tập hoá học giúp học sinh củng cố thêm kỹ năng thực hành hoá hoc gây được hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh có phản xạ nhanh khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
+ Để thu được kết quả cao khi sử dụng bài tập này, giáo viên nên kết hợp với việc hướng dẫn cho học sinh thực hiện thí nghiệm thực tế.
	Qua đề tài này, tôi muốn chia sẻ với các đồng nghiệp, các em học sinh một trong những xu hướng ra bài tập hiện nay. Giúp các em đạt kết quả cao trong kỳ thi học sinh giỏi cũng như thi THPT quốc gia. 
	2. Kiến nghị	
Các trường phổ thông cần đầu tư nâ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_hinh_ve_thi_nghiem_phan_hoa_hoc_huu_co_11_trong.doc