SKKN Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập phát huy tính tích cực chủ động của học sinhtrong quá trình dạy học bài Phenol - Lớp 11 cơ bản

SKKN Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập phát huy tính tích cực chủ động của học sinhtrong quá trình dạy học bài Phenol - Lớp 11 cơ bản

Trong thời gian qua, khi thực hiện giảng dạy chương trình sách giáo khoa mới, tôi cũng như các đồng nghiệp đã gặp không ít vướng mắc, khó khăn.Rất nhiều bài học trong chương trình có dung lượng kiến thức rất lớn và khi dạy,ngay bản thân giáo viên cũng không khỏi cảm thấy áp lực. Vậysau giờ học với nhiều nội dung như thế liệu học sinh thu được những kiến thức gì ?Đọng lại những gì ?Làm thế nào để có thể giúp học sinh tiếp thu được lượng kiến thức đó một cách chủ động và nhẹ nhàng hơn ?Không phủ nhận tính ưu việt của các phương tiện dạy học như máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tập nhưng để giờ dạy thực sự có hiệu quả, ngoài các phương tiện dạy học đó tôi nghĩ người giáo viên cần có một hệ thống câu hỏi và bài tập có tính tư duy cao, bám trọng tâm bài học.Và dựa trên hệ thống câu hỏi, bài tập đó học sinh sẽchủ động lĩnh hội được kiến thức bài học một cách hứng thú hơn.vì thế hệ thống câu hỏi và bài tập dành cho học sinh trước khi học rất quan trọng và gây hứng thú cho người học đặc biệt với học sinh có học lực trung bình.Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:

“Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập phát huy tính tích cực chủ động của học sinhtrong quá trình dạy học bài Phenol - lớp 11cơ bản”

 

doc 20 trang thuychi01 9731
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập phát huy tính tích cực chủ động của học sinhtrong quá trình dạy học bài Phenol - Lớp 11 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
STT
 Nội dung
Trang
1
Bảng chữ viết tắt 
02
2
Phần I mở đầu ..
03
3
Phần II Nội dung ..
04
4
Thực trạng vấn đề ..
05
5
Các giải pháp ..
05
6
Xây dựng câu hỏi,bài tập
06
7
Giáo án minh họa .
10
8
Tiến trình dạy học ..
14
9
Hiệu quả của SKKN 
19
10
Phần III Kết luận và kiến nghị 
20
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Phương trình phản ứng
Phương trình hoá học
Điều kiện tiêu chuẩn
Dung dịch
Trung học phổ thông
Học sinh
Giáo viên
Thí nghiệm
Ví dụ
Công thức phân tử
Công thức cấu tạo
Công thức tổng quát
Công thức đơn giản nhất
Định luật bảo toàn khối lượng
Định luật bảo toàn nguyên tố
Sách giáo khoa
Sách bài tập
Bài tập
Chữ viết tắt
PTPƯ
PTHH
đktc
dd
THPT
HS
GV
TN
VD
CTPT
CTCT
CTTQ
CTĐGN
ĐLBTKL
ĐLBTNT
SGK
SBT
BT
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong thời gian qua, khi thực hiện giảng dạy chương trình sách giáo khoa mới, tôi cũng như các đồng nghiệp đã gặp không ít vướng mắc, khó khăn.Rất nhiều bài học trong chương trình có dung lượng kiến thức rất lớn và khi dạy,ngay bản thân giáo viên cũng không khỏi cảm thấy áp lực. Vậysau giờ học với nhiều nội dung như thế liệu học sinh thu được những kiến thức gì ?Đọng lại những gì ?Làm thế nào để có thể giúp học sinh tiếp thu được lượng kiến thức đó một cách chủ động và nhẹ nhàng hơn ?Không phủ nhận tính ưu việt của các phương tiện dạy học như máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tậpnhưng để giờ dạy thực sự có hiệu quả, ngoài các phương tiện dạy học đó tôi nghĩ người giáo viên cần có một hệ thống câu hỏi và bài tập có tính tư duy cao, bám trọng tâm bài học.Và dựa trên hệ thống câu hỏi, bài tập đó học sinh sẽchủ động lĩnh hội được kiến thức bài học một cách hứng thú hơn.vì thế hệ thống câu hỏi và bài tập dành cho học sinh trước khi học rất quan trọng và gây hứng thú cho người học đặc biệt với học sinh có học lực trung bình.Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: 
“Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập phát huy tính tích cực chủ động của học sinhtrong quá trình dạy học bài Phenol - lớp 11cơ bản”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu vai trò, vị trí của bài tập trong quá trình dạy học hóa học. 
-Nghiên cứu hướng sử dụng tích cực hệ thống bài tập hóa học nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
 - Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành thái độ tình cảm, hứng thú học tập cho học sinh. 
3. Đối tượng: Học sinh khối 11 trường THPT Nguyễn Hoàng, ngoài ra có thể vận dụng phương pháp cho các bài học khác.
4. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tài liệu, các đợt tập huấn và
thực nghiệm qua các tiết dạy.
PHẦN II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm :
*Vai trò,vị trí của bài tập trong quá trình dạy học: 
Bài tập hóa học là một trong những kênh truyền tải kiến thức không thể thiếu được trong quá trình dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng. Việc giải các bài tập hóa học (cả lý thuyết và bài tập định lượng).Vì thế, có thể xem bài tập như là một phương tiện dạy học then chốt trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Bài tập không chỉ sử dụng vào đầu giờ để kiểm tra bài cũ hoặc cuối giờ học, cuối chương, cuối học kì để ôn tập và kiểm tra kiến thức mà giáo viên có thể sử dụng bài tập ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào, nội dung nào nếu như thấy nó có thể giúp mình đạt hiệu quả của nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Câu hỏi và bài tập hóa học được sử dụng phải phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với năng lực của học sinh và phải phục vụ được ý đồ của giáo viên. Vì thế, người giáo viên phải phân hóa được các loại hình bài tập, mức độ và mục đích sử dụng chúng, cụ thể: 
Sử dụng bài tập hóa học trong việc hình thành khái niệm, kiến thức mới.
Sử dụng bài tập hóa học trong việc rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm.
Sử dụng bài tập hóa học trong việc rèn luyện kĩ năng quan sát, giải thích.
Sử dụng bài tập hóa học trong việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức.
Sử dụng bài tập định lượng trong việc hình thành kĩ năng giải nhanh.
Như vậy, tùy theo mục đích của việc giảng dạy mà giáo viên phải biết
lựa chọn sử dụng bài tập một cách phù hợp.
*Định hướng về đổi mới phương pháp dạy học:
 Đổi mới PPDH là đưa các PPDH mới vào nhà trường trên cơ sở kế thừa và phát huy mặt tích cực của các phương pháp truyền thống để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả đào tạo, góp phần đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu giáo dục và đào.Như vậy, mục tiêu của đổi mới dạy học là hướng đến phát huy năng lực người học.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy và học môn hóa ở trường phổ thông.
Qua tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc học tập môn hóa ở trường THPT Nguyễn Hoàng,tôi nhận thấy GV và HS đã rất tích cực song khi học bài mới và các bài tập còn gặp khó khăn hiệu quả thì chưa được chú ý đúng mức.
Về phía học sinh từ việc nắm kiến thức trong khi nghiên cứu bài không vững chắc, thời gian dành cho luyện tập, củng cố kiến thức ít, không có điều kiện phân tích, làm rõ đề bài,HS tiếp thu kiến thức ở trên lớp còn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một cách máy móc nên còn lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình vào việc giải bài tập. Ngoài ra, nhiều em HS chưa chăm học, chưa có hứng thú học tập, học qua loa, đại khái, chưa có kĩ năng cần thiết để giải quyết những nhiệm vụ học tập, chưa biết phân bố thời gian học các môn một cách hợp lí. Các em chưa tự giác học tập, chưa có ý thức tự nghiên cứu cao, tự mình bồi đắp kiến thức còn hổng. Thực tế cho thấy, tình trạng học thụ động của HS không chỉ đơn thuần do PPDH của GV mà còn do tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường. Cần phải có biện pháp đồng bộ nhằm khuyến khích các em HS phát huy tính tích cực chủ động của mình trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Từ thực tiễn đó cho thấy, việc GV xây dựng cho HS một hệ thống bài tập đối với từng bài học là một việc làm cần thiết, giúp HS nắm vững bài học có hệ thống hơn và đồng thời giúp các em có tư liệu tốt phục vụ cho việc tự học ở nhà.
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề: 
2.3.1:Khái quát về phương pháp dạy học:
Đặc điểm thứ nhất: Được xây dựng trên nguyên tắc từ cấu tạo dự đoán ra tính chất. Các tính chất dự đoán này được kiểm chứng ở phần tính chất vật lí và tính chất hóa học. Dàn bài trình bày theo trình tự: Cấu tạo - tính chất – điều chế - ứng dụng. Về cấu tạo có chú ý: định nghĩa, phân loại, đồng phân, danh pháp, đôi khi trình bày cả cơ chế của phản ứng.
Đặc điểm thứ 2: Nội dung của mỗi bài chứa đựng rất nhiều kiến thức mà các em HS đã được học ở phần đại cương về hóa học hữu cơ như: Thuyết cấu tạo hóa học, đồng đẳng, đồng phân, nhóm chức, qui tắc gọi tên, phản ứng hữu cơ
Do vậy, để giúp học sinh học tốt ,chủ động tiếp thu kiến thức mới, thao tác dạy học vàphương pháp dạy học chủ yếu ở đây là:
- GV chia một bài thành một số đơn vị kiến thức. Tương ứng với mỗi đơn vị kiến thức tổ chức một hoạt động dạy học phối hợp giữa GV và HS hoặc giữa HS với nhau.
- GV biểu diễn thí nghiệm, HS quan sát từ đó rút ra nhận xét.
- HS làm thí nghiệm khi học bài mới, từ đó rút ra nhận xét.
- GV mô tả thí nghiệm trên cơ sở đó GV đưa ra các tình huống có vấn đề yêu cầu HS nghiên cứu và giải quyết.
- Hướng dẫn HS tập phân tích số liệu thực nghiệm, từ đó rút ra nhận xét.
- GV dùng phương pháp dạy học nêu vấn đề.
- GV đàm thoại dẫn dắt học sinh theo hệ thống câu hỏi hoặc bài tập, thông qua câu trả lời HS tiếp nhận được kiến thức.
- GV giúp HS so sánh, khái quát hóa, từ đó rút ra nhận xét.
- GV thông báo số liệu, HS công nhận.
- GV thuyết trình kèm ví dụ minh họa.
- GV luyện tập theo vấn đề.
 + Câu hỏi, bài tập chuẩn bị cho bài phenol.
 + Câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức kiến thức mới
 + Câu hỏi, bài tập giúp học sinh hình thành và phát triển kĩ năng
2.3.2: Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình dạy học bài PHENOL
2.3.2.1: Nguyên tắc của việc xây dựng và sử dụng bài tập trong thiết kế bài dạy truyền thụ kiến thức mới
- Câu hỏi, bài tập giúp học sinh tái hiện kiến thức đã học
- Câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức kiến thức mới
- Câu hỏi, bài tập giúp học sinh hình thành và phát triển kĩ năng
Chương trình Hóa học của trường phổ thông cơ bản được xây dựng trên nguyên tắc đồng tâm. Do đó, HS thường đã có một lượng kiến thức nhất định liên quan đến bài học mới. Vậy việc đưa ra các câu hỏi giúp các em tái hiện kiến thức cũ là rất cần thiết. Qua đó GV cũng xác định được HS đã có những kiến thức cơ sở nhất định để nghiên cứu bài học mới hay chưa ? Dựa vào sự nắm bắt kiến thức đã biết của HS mà GV lựa chọn PPDH cho phù hợp. 
2.3.2.2: Câu hỏi, bài tập chuẩn bị cho bài phenol.
a-Câu hỏi, bài tập giúp học sinh tái hiện kiến thức đã học
1, Tìm từ cho các ô chữ hàng ngang: 
Hàng ngang thứ nhất: (gồm 6 chữ cái) Hướng tách HX của dẫn xuất halogen tuân theo qui tắc nào ?
Hàng ngang thứ hai: (gồm 6 chữ cái) Tên gọi của phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ ?
Hàng ngang thứ ba: (gồm 6 chữ cái) Phương pháp điều chế C2H5OH từ glucozơ ?
Hàng ngang thứ tư: (gồm 12 chữ cái) Nguyên nhân làm cho ancol etylic có nhiệt độ sôi cao hơn hiđrocacbon tương ứng ?
Hàng ngang thứ năm: (gồm 8 chữ cái) Tên gọi của nhóm –OH ?
Hàng ngang thứ sáu: (gồm 6 chữ cái) Tên thay thế của C2H5OH ?
Từ chìa khóa của ô chữ gồm 6 chữ cái, là tên gọi của một hợp chất hữu cơ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn ?
b- Câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức kiến thức mới
1. Cho các hợp chất sau:
(1) (2) (3) (4)
- Hãy nhận xét sự giống và khác nhau về thành phần và cấu tạo trong phân tử các chất trên ?
- Dựa vào số lượng nhóm –OH trong phân tử có thể chia các hợp chất 1, 2, 3 thành mấy loại ?
2. Hãy so sánh đặc điểm cấu tạo của các cặp chất sau và đánh dấu Đ (đúng) hoặc S (sai) cho các nhận xét: 
và
1, Liên kết O-H trong hợp chất phenol phân cực hơn trong rượu etylic. [ ] 
2, Phenol cũng có thể tạo liên kết hiđro liên phân tử tương tự như ancol. [ ] 
 3, C6H5-OH là ancol thơm. [ ]
 4, C6H5-OH tác dụng với Na tương tự ancol [ ]
3. Từ các đặc điểm cấu tạo nêu trên, Phenol có các trung tâm phản ứng nào ?
( - Nhóm –OH : Phản ứng thế nguyên tử H của nhóm –OHTính axit.
 - Vòng benzen: Phản ứng thế nguyên tử H ở vòng benzen tại vị trí o- và p- )
4. HS quan sát TN (Phenol với nước và phenol với NaOH) và trả lời các câu hỏi sau:
 + Dấu hiệu nào chứng minh có phản ứng xảy ra ?
 + Dự đoán sản phẩm và viết PTPƯ ? PƯ trên chứng minh điều gì ?
5. Sục khí CO2 vào ống nghiệm chứa dd phenolat natri, HS quan sát hiện tượng, dự đoán sản phẩm và viết PTPƯ xảy ra. PƯ trên chứng minh điều gì ?
6. HS quan sát TN (Phenol với nước brom và benzen với nước brom) và trả lời các câu hỏi sau:
 + Dấu hiệu nào chứng minh có phản ứng xảy ra ?
 + Dự đoán sản phẩm và viết PTPƯ ?
 + Các PƯ trên chứng minh điều gì ?
 + Trình bày phương pháp hóa học phân biệt 2 chất lỏng benzen và phenol.
7. Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau: 
8. Tính khối lượng cumen cần dùng để sản xuất 9,4 tấn phenol biết hiệu suất của quá trình điều chế là 80% và sơ đồ điều chế:
9. Cho các phản ứng sau: C6H5ONa + CO2 + H2O C6H5OH + NaHCO3 (a)
(b)	
C6H5OH + NaOH C6H5ONa + H2O (c)
C6H5OH + Na C6H5ONa + H2 (d)
C6H5OH + Na2CO3 C6H5ONa + NaHCO3 (e)
a, PTPƯ chứng minh phenol có tính axit nhưng là axit yếu: 
 A. (a), (b) B. (a), (c), (d) C. (c), (a) D. (d), (c), (e)
b, PTPƯ chứng minh sự ảnh hưởng qua lại giữa nhóm thế lên nhân và nhân lên nhóm thế trong phân tử phenol: 
 A. (b), (c) B. (a), (b), (c) C. (b), (d) D. (d), (c), (e)
10. Số đồng phân thơm có cùng CTPT C7H8O vừa tác dụng được với Na vừa tác dụng được với NaOH
 A.1 B.2 	C.3 D.4
11. Cho C6H5OH vào dung dịch Na2CO3 dự đoán hiện tượng xảy ra biết:
. Giải thích bằng PTPƯ.
c-Câu hỏi, bài tập giúp học sinh hình thành và phát triển kĩ năng
1.Cho sơ đồ: Hai chất hữu cơ Y, Z lần lượt là: A. C6H6(OH)6, C6H6Cl6. B. C6H4(OH)2, C6H4Cl2.
 C. C6H5OH, C6H5Cl. D. C6H5ONa, C6H5OH.
2.Một hợp chất X chứa ba nguyên tố C, H, O có tỉ lệ khối lượng 
mC : mH : mO = 21 : 2 : 4. Hợp chất X có công thức đơn giản nhất trùng với công thức phân tử. Viết các đồng phân cấu tạo thuộc loại hợp chất thơm ứng với công thức phân tử của X ?
3. Cho dãy các hợp chất thơm: p-HO-CH2-C6H4-OH, p-HO-C6H4-COOC2H5,
p-HO-C6H4-COOH, p-HCOO-C6H4-OH, p-CH3O-C6H4-OH. Những chất nào trong dãy thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: (a) Chỉ tác dụng với NaOH theo
tỉ lệ mol 1 : 1.
(b) Tác dụng được với Na dư tạo ra số mol H2 bằng số mol chất phản ứng
Viết.PTPƯ .
4. Cho m gam hỗn hợp X gồm phenol và etanol phản ứng hoàn toàn với natri (dư), thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Mặt khác, để phản ứng hoàn toàn với m gam X cần 100 ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của m là: 
 A. 14,0.	B. 7,0.	C. 21,0. 	D. 10,5.
---------------------------------------
Giáo án minh họa
Bài : PHENOL
I. Mục tiêu bài học
 1. Kiến thức 
HS biết: 
Định nghĩa, phân loại phenol, tính chất vật lí của phenol.
Ứng dụng của phenol.
HS hiểu: 
Tính chất hóa học: + Phản ứng thế H ở nhóm OH (Tính axit: tác dụng với Na và NaOH), phản ứng thế ở vòng thơm (tác dụng với nước brom). 
 + Ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong 
 - Viết các PTHH minh họa tính chất hóa học của phenol.
phân tử.
 - Một số phương pháp điều chế hiện nay của phenol.
 2. Kĩ năng:
 - Phân biệt dung dịch phenol với ancol cụ thể bằng phương pháp hóa học.
 - Giải được bài tập: Tính khối lượng phenol tham gia và tạo thành trong phản ứng, các dạng bài tập khác có nội dung liên quan.
II. Trọng tâm: 
Đặc điểm cấu tạo và tính chất hóa học của phenol.
Phương pháp điều chế phenol.
III. Chuẩn bị:
Dụng cụ hóa chất: + Ống nghiệm, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm.
 + Phenol lỏng, dung dịch NaOH, dung dịch brom.
Máy chiếu, phiếu học tập (nội dung các phiếu học tập sẽ được chiếu trên màn hình tương ứng với từng hoạt động học tập).
Nội dung các phiếu học tập: 
	Phiếu học tập số 1
1, Cho các hợp chất sau:
(1) (2) (3) (4)
- Hãy nhận xét sự giống và khác nhau về thành phần và cấu tạo trong phân tử các chất trên ?
- Dựa vào số lượng nhóm –OH trong phân tử có thể chia các hợp chất 1, 2, 3 thành mấy loại ?
Phiếu học tập số 2
 Hãy so sánh đặc điểm cấu tạo của các cặp chất sau và đánh dấu Đ (đúng) hoặc S (sai) cho các nhận xét: 
 và 
 1, Liên kết O-H trong hợp chất phenol phân cực hơn trong rượu etylic. [ ] 
 2, Phenol cũng có thể tạo liên kết hiđro liên phân tử tương tự như ancol. [ ] 
 3, C6H5-OH là ancol thơm. [ ]
 4, C6H5-OH tác dụng với Na tương tự ancol [ ]
Phiếu học tập số 3
1, HS quan sát TN (Phenol với nước và phenol với NaOH) và trả lời các câu hỏi sau:
 + Dấu hiệu nào chứng minh có phản ứng xảy ra ?
 + Dự đoán sản phẩm và viết PTPƯ ?
2, Sục khí CO2 vào ống nghiệm có xảy ra PƯ ở trên, HS quan sát hiện tượng, dự đoán sản phẩm và viết PTPƯ xảy ra.
3, Các PƯ trên chứng minh điều gì ?
Phiếu học tập số 4
1, HS quan sát TN (Phenol với nước brom và benzen với nước brom) và trả lời các câu hỏi sau:
 + Dấu hiệu nào chứng minh có phản ứng xảy ra ?
 + Dự đoán sản phẩm và viết PTPƯ ?
 + Các PƯ trên chứng minh điều gì ?
2, Trình bày phương pháp hóa học phân biệt 2 chất lỏng benzen và phenol.
Phiếu học tập số 5
1. Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau: 
2. Tính khối lượng cumen cần dùng để sản xuất 9,4 tấn phenol biết hiệu suất của quá trình điều chế là 80% và sơ đồ điều chế:
Phiếu học tập số 6
1, Cho các phản ứng sau: C6H5ONa + CO2 + H2O C6H5OH + NaHCO3 (a)
(b)	
C6H5OH + NaOH C6H5ONa + H2O (c)
C6H5OH + Na C6H5ONa + H2 (d)
C6H5OH + Na2CO3 C6H5ONa + NaHCO3 (e)
a, PTPƯ chứng minh phenol có tính axit nhưng là axit yếu: 
 A. (a), (b) B. (a), (c), (d)C. (c), (a) D. (d), (c), (e)
b, PTPƯ chứng minh sự ảnh hưởng qua lại giữa nhóm thế lên nhân và nhân lên nhóm thế trong phân tử phenol: 
 A. (b), (c) B. (a), (b), (c) C. (b), (d) D. (d), (c), (e)
2, Số đồng phân thơm có cùng CTPT C7H8O vừa tác dụng được với Na vừa tác dụng được với NaOH
 A.1 B.2 	C.3 D.4
3, Cho C6H5OH vào dung dịch Na2CO3 dự đoán hiện tượng xảy ra biết:
. Giải thích bằng PTPƯ.
IV. Tiến trình hoạt động dạy học:
- Bước 1 (1 phút): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
- Bước 2 (5 phút): Kiểm tra bài cũ.
Cho các em cùng chơi trò giải ô chữ và tìm từ chìa khóa.
* Tìm từ cho các ô chữ hàng ngang: 
Hàng ngang thứ nhất: (gồm 6 chữ cái) Hướng tách phân tử HX của dẫn xuất halogen tuân theo qui tắc nào ?
Hàng ngang thứ hai: (gồm 6 chữ cái) Tên gọi của phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ ?
Hàng ngang thứ ba: (gồm 6 chữ cái) Phương pháp điều chế C2H5OH từ glucozơ ?
Hàng ngang thứ tư: (gồm 12 chữ cái) Nguyên nhân làm cho ancol etylic có nhiệt độ sôi cao hơn hiđrocacbon tương ứng ?
Hàng ngang thứ năm: (gồm 8 chữ cái) Tên gọi của nhóm –OH ?
Hàng ngang thứ sáu: (gồm 6 chữ cái) Tên thay thế của C2H5OH ?
Z
A
I
X
E
P
O
X
I
H
O
A
L
Ê
N
M
E
N
L
I
Ê
N
K
Ê
T
H
I
Đ
R
O
H
I
Đ
R
O
X
Y
L
E
T
A
N
O
L
Từ chìa khóa của ô chữ gồm 6 chữ cái, là tên gọi của một hợp chất hữu cơ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn ?( PHENOL )
- Bước 3 (1 phút): Từ kết quả câu hỏi bài cũ GV đặt vấn đề cho bài mới.
- GV nêu những vấn đề cần giải quyết trong giờ học:
 + Phenol là những hợp chất như thế nào ? Đặc điểm cấu tạo của phenol ?
 + Tính chất vật lí của phenol có điểm gì cần lưu ý ?
 + Phenol có những tính chất hóa học gì ? Nguyên nhân nào làm cho phenol có khả năng thể hiện các tính chất đó ?
 + Phương pháp điều chế phenol hiện nay trong công nghiệp ? Các ứng dụng quan trọng của phenol ?
- Bước 4 (38 phút): GV tổ chức các hoạt động dạy học để giải quyết các vấn đề đã đưa ra.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: ( 7 phút )
GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1.
Từ các câu trả lời GV giúp HS rút ra các vấn đề: 
 - Định nghĩa về hợp chất phenol.
 - Giới thiệu rượu thơm.
- Phân loại phenol.
 - Giới thiệu tên gọi một số chất đơn giản và công thức chung.
CnH2n-6O với n ≥ 6
- GV cho HS quan sát mẫu vật và chiếu hình ảnh về các tính chất vật lí của phenol => HS tự rút ra được những tính chất vật lí đặc trưng.
Bài PHENOL
I. Định nghĩa, phân loại và tính chất vật lí
1. Định nghĩa
- (SGK)
- VD: 
- Ancol thơm: Nhóm OH đính vào mạch nhánh của vòng thơm.
- VD: ...
2. Phân loại
Có 2 loại 
 monophenol(phenol đơn chức:
 CnH2n-6O).
 poliphenol (phenol đa chức).
3. Tính chất vật lí.
(SGK)
Hoạt động 2: ( 7 phút )
- GV cho HS làm bài tập của phiếu học tập số 2.
- Từ các câu trả lời GV giúp HS rút ra các vấn đề về sự ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử phenol.
 Từ các đặc điểm cấu tạo GV hướng dẫn HS nhận định các trung tâm phản ứng của phenol.
Hoạt động 3: ( 6 phút )
GV biểu diễn TN1: 
- Ống nghiệm A: cho phenol vào nước.
- Ống nghiệm B: cho phenol vào dd NaOH.
- TN2: Sục tiếp CO2 vào dd trong ống nghiệm B (sau khi thực hiện TN1).
HS quan sát thí nghiệm và thực hiện nội dung của phiếu học tập số 3.
Hoạt động 4: ( 5 phút )
-GV biểu diễn TN3:
+ Cho nước brom vào 2 ống nghiệm1 và 2 lần lượt chứa phenol và benzen.
- HS quan sát và thực hiện nội dung phiếu học tập số 4.
II. Tính chất hóa học.
1. Đặc điểm cấu tạo và sự ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử phenol.
- Liên kết O-H phân cực hơn, nguyên tử H linh động hơnPhenol có tính axit (đây là sự ảnh hưởng của gốc phenyl lên nhóm thế)
- Mật độ electron ở các vị trí o- và p- trong vòng benzen tăng lên nên sự thế vào vòng dễ hơn benzen và ưu tiên ở các vị trí o-, p- (ảnh hưởng của nhóm thế lên gốc phenyl).
- Liên kết C-O trở nên bền vững hơn so với ancol.
2. Tính axit
- Phenol tác dụng với dung dịch kiềm
C6H5OH + NaOH → C6H5Na + H2O
 Pư chứng minh phenol có tính axit.
- Sục CO2 vào dd phenolat natri xảy ra phản ứng:
C6H5ONa + CO2 + H2O →
C6H5OH + NaHCO3
Pư chứng minh phenol là axit rất yếu.
Tính axit H2CO3 > C6H5OH > C2H5OH
3. Phản ứng thế ở vòng thơm.
Phản ứng thế vào nhân thơm của phenol dễ dàng hơn benzen.
Pư được dùng để phân biệt phenol.
Hoạt động 5: ( 7 phút )
- Thông qua

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_xay_dung_he_thong_cau_hoi_bai_tap_phat_huy_tinh_tich_cu.doc
  • docbìa.doc