SKKN Vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương lớp 10 và bậc THCS để giải quyết một số vấn đề của tự nhiên ở Địa lí 12
Lãnh thổ Việt Nam là một bộ phận của Trái Đất. Vì vậy sự hình thành và phát triển của tự nhiên Việt Nam đều dựa trên các nguyên lí của các quy luật tự nhiên thế giới. Vì vậy, địa lí tự nhiên đại cương là nền tảng khoa học cơ bản của môn địa lí. Ngay từ khi học môn Địa Lí ở bậc học THCS các em học sinh đã từng bước tiếp cận với các khái niệm, đặc điểm, quy luật của nhân tố tự nhiên. Tuy nhiên chưa áp dụng cụ thể và chi tiết vào một bộ phân lãnh thổ nào đó.Nhận thức được điều này trong quá trình giảng dạy địa lí tôi đã vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương ở lớp 10 cùng với những nội dung ở bậc học THCS để giải thích các vấn đề tự nhiên Việt Nam giúp học sinh tìm hiểu rõ bản chất các vấn đề một cách dễ hiểu và có thể lí giải được một số đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam.
Trong chương trình địa lí ở bậc THPT thì địa lí tự nhiên đại cương được đưa vào giảng dạy ở chương trình lớp 10. Địa lí tự nhiên Việt Nam đưa vào giảng dạy ở chương trình lớp 12. Vì vậy nếu học sinh không nắm vững chương trình địa lí tự nhiên đại cương thì sẽ không lí giải được các vấn đề của tự nhiên Việt Nam.
Nhận thấy đây là một phương pháp dạy học hay và hiệu quả nên bản thân tôi đã suy nghĩ, tìm tòi và ứng dụng phương pháp này vào dạy học môn Địa lí lớp 12, luyện thi Đại học và Bồi dưỡng học sinh giỏi.Kết quả bước đầu đã giúp các em hiểu rõ hơn về một số đặc điểm tự nhiên Việt Nam, lí giải một số hiện tượng tự nhiên thường gặp từ đó tạo ra hứng thú và sự tự tin khi các em học môn Địa lí.
Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương lớp 10 và bậc THCS để giải quyết một số vấn đề của tự nhiên ở Địa lí 12”.
MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Lãnh thổ Việt Nam là một bộ phận của Trái Đất. Vì vậy sự hình thành và phát triển của tự nhiên Việt Nam đều dựa trên các nguyên lí của các quy luật tự nhiên thế giới. Vì vậy, địa lí tự nhiên đại cương là nền tảng khoa học cơ bản của môn địa lí. Ngay từ khi học môn Địa Lí ở bậc học THCS các em học sinh đã từng bước tiếp cận với các khái niệm, đặc điểm, quy luật của nhân tố tự nhiên. Tuy nhiên chưa áp dụng cụ thể và chi tiết vào một bộ phân lãnh thổ nào đó.Nhận thức được điều này trong quá trình giảng dạy địa lí tôi đã vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương ở lớp 10 cùng với những nội dung ở bậc học THCS để giải thích các vấn đề tự nhiên Việt Nam giúp học sinh tìm hiểu rõ bản chất các vấn đề một cách dễ hiểu và có thể lí giải được một số đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam. Trong chương trình địa lí ở bậc THPT thì địa lí tự nhiên đại cương được đưa vào giảng dạy ở chương trình lớp 10. Địa lí tự nhiên Việt Nam đưa vào giảng dạy ở chương trình lớp 12. Vì vậy nếu học sinh không nắm vững chương trình địa lí tự nhiên đại cương thì sẽ không lí giải được các vấn đề của tự nhiên Việt Nam. Nhận thấy đây là một phương pháp dạy học hay và hiệu quả nên bản thân tôi đã suy nghĩ, tìm tòi và ứng dụng phương pháp này vào dạy học môn Địa lí lớp 12, luyện thi Đại học và Bồi dưỡng học sinh giỏi.Kết quả bước đầu đã giúp các em hiểu rõ hơn về một số đặc điểm tự nhiên Việt Nam, lí giải một số hiện tượng tự nhiên thường gặp từ đó tạo ra hứng thú và sự tự tin khi các em học môn Địa lí. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương lớp 10 và bậc THCS để giải quyết một số vấn đề của tự nhiên ở Địa lí 12”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương trong giảng dạy địa lí tự nhiên lớp 12 nhằm giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, nhớ bài lâu hơn và hiểu rõ bản chất của vấn đề từ đó sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh lớp 12- Trường THPT Triệu Sơn 4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy học Do đặc thù của phần Địa lí tự nhiên Việt Nam rất khó nên khi giảng dạy giáo viên nên vận dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau như: đàm thoại gợi mở, hoạt động cặp/nhóm, dạy học theo dự án, hướng dẫn học sinh phân tích hình ảnh, bản đồ tư duy, atlat... 1.1. Những điểm cần lưu ý Muốn có kết quả cao nhất khi đọc bản đồ, cần chú ý các điểm sau: - Đọc và phân tích được các yếu tố cơ bản của bản đồ, lược đồ: tỉ lệ bản đồ, các phương pháp biểu hiện bản đồ, đặc điểm của kí hiệu bản đồ - Đọc chú giải bản đồ để nhận biết các kí hiệu bản đồ, để thể hiện các đối tượng trên bản đồ. - Xác định rõ nội dung, yêu cầu của việc đọc bản đồ (đọc cái gì, đọc để làm gì, thu nhận những kiến thức gì), từ đó tập trung vào những thông tin cần thiết nhất, tránh nhầm trang lược đồ, nhầm đối tượng cần xác định. - Đọc bản đồ phải theo trình tự từ khái quát đến chi tiết. Trước tiên phải đọc tổng thể những nét chung, sau đó đi dần vào xem xét các chi tiết cục bộ. 1.2. Các phương pháp khai thác bản đồ, lược đồ Khi phân tích, khai thác bản đồ thường sử dụng các phương pháp khác nhau như phương pháp mô tả, phương pháp đồ giải, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp đo đạc trên bản đồ. *Phương pháp mô tả là phương pháp phân tích trên cơ sở đọc bản đồ, qua đó thu nhận những khái niệm về tính chất và sự phân bố các đối tượng, hiện tượng trên bản đồ. Phương pháp mô tả chủ yếu là phân tích về mặt định tính để phát hiện những khác biệt, đặc điểm phân bố và những mối liên hệ của các đối tượng. Mô tả theo trình tự từ tổng thể đến cục bộ, từ chung đến riêng, từ khái quát đến chi tiết rồi đưa ra những nhận xét, kết luận. Ví dụ như khi mô tả đặc điểm của một trạm khí hậu cần làm rõ: tên trạm, độ cao, chế độ nhiệt, chế độ mưa của trạm; khi phân tích sự phân hóa lượng mưa Việt Nam thì phải khái quát được đặc điểm chung của mưa (bản đồ lượng mưa TB năm), phân hóa mưa theo độ cao, theo mùa (các bản đồ mưa thành phần)... *Phương pháp phân tích kí hiệu và mối liên hệ giữa các đối tượng trên bản đồ, atlat: là phương pháp sử dụng các kí hiệu, ước hiệu của các đối tượng thể hiện trên bản đồ để xác định đặc điểm của đối tượng và mối quan hệ của đối tượng khí hậu trên bản đồ. Ví dụ mối quan hệ của địa hình chắn gió liên quan đến lượng mưa; độ cao địa hình tới nhiệt độ và lượng mưa tại các trạm, hoạt động của bão... * Cần có phương pháp so sánh, đối chiều giữa các đối tượng, hiện tượng địa lí trên bản đồ, hay so sánh đối chiếu giữa các bản đồ với nhau.để giúp việc khai thác bản đồ có hiệu quả hơn: sử dụng các trang hình thể với khí hậu, sinh vật với khí hậu, đất với khí hậu... kết hợp với các sơ đồ để học sinh khai thác kiến thức tốt hơn. Đối với atlat trang khí hậu, cần cho học sinh khai thác tốt các đặc điểm chung của khí hậu thông qua các lược đồ nhiệt và mưa, sự phân hóa các vùng, miền khí hậu, phân hóa theo độ cao, đông – tây thông qua các trạm khí hậu; hoạt động của bão thông qua kí hiệu... Như vậy, trong quá trình học tập,ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia cần sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và vận dụng linh hoạt các phương pháp đó, nhất là khai thác bằng atlat, bản đồ, sơ đồ. 2. Phương tiện dạy học : Sử dụng tranh, ảnh, video... PHẦN NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1.1. Cơ sở lý thuyết Việc tiếp cận với môn địa lí tự nhiên là khó khăn đối với người học. Các sự vật, hiện tượng tự nhiên luôn có mối quan hệ biện chứng. Người học phải nắm vững các qui luật tự nhiên thì mới giải thích các hiện tượng tự nhiên một cách đấy đủ nhất. 1.2. Cơ sở thực tiễn Chương trình môn Địa lí ở trường THPT đã được sắp xếp một cách khoa học. Học sinh được học phần địa lí đại cương năm lớp 6 và lớp 10, địa lí Việt Nam ở lớp 8,9 sau đó mới tiếp cận và đi sâu tìm hiểu chương trình địa lí ở lớp 12. Tuy nhiên trong thực tiễn giảng dạy, hầu như các em học sinh đã quên các kiến thức địa lí đại cương, đặc biệt là kiến thức địa lí tự nhiên đại cương vì theo các em nó khó nhớ và khó hiểu,thậm chí khó tưởng tượng nên khi học các kiến thức địa lí tự nhiên Việt Nam các em cảm thấy khó tiếp thu. Và đặc biệt là địa lí tự nhiên đại cương ít có hình ảnh minh họa dẫn tới các em khó hình dung ra sự vật, hiện tượng. Đối với các em học sinh ôn thi học sinh giỏi( nội dung ôn tập là chương trình Địa lí lớp 10 và 11) và luyện thi đại học thì đề tài này thực sự có ý nghĩa đối với các em. Nó giúp các em nhớ lâu kiến thức, hiểu rõ vấn đề và giải thích các vấn đề về địa lí tự nhiên một cách đầy đủ nhất. 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Thực trạng về hứng thú học tập của học sinh khi học phần địa lí tự nhiên Việt Nam Ở trường THPT Triệu Sơn,tôi sử dụng phiếu điều tra về hứng thú học tập của học sinh lớp 12A14-1, 12C14 ở phần địa lí tự nhiên Việt Nam (lưu ý phiếu điều tra không ghi tên người được điều tra để đảm bảo yếu tố khách quan) và nhận được kết quả như sau: Mức độ hứng thú Lớp 12A14-1 Lớp 12C14 SL % SL % Rất thích 6 12,7 7 15,6 Bình thường 19 40,5 18 40 Không thích 22 46,8 20 40 Tổng 47 100 45 100 Qua bảng điều tra ta thấy số lượng học sinh rất thích học phần địa lí tự nhiên là rất ít. Còn lại đa số học sinh được điều tra cảm thấy bình thường hoặc không thích học địa lí ở nội dung này. 2. 2. Nguyên nhân của thực trạng trên Trước những kết quả trên tôi đã giành thời gian tìm hiểu những nguyên nhân, từ đó đề ra những biện pháp để khắc phục việc học sinh chán học địa lí. Qua tìm hiểu ở 2 lớp 12A14-1 và 12C14 tôi nhận thấy một số nguyên nhân chủ yếu: phần địa lí tự nhiên là phần học khô khan,buồn tẻ, thiếu hình ảnh minh họa sinh động; học sinh đa số theo khối A nên không dành nhiều thời gian học môn phụ; phương pháp dạy học còn khô khan, buồn tẻ, dung lượng kiến thức tự nhiên nhiều bài còn dài trong khi phân phối chương trình chỉ dạy 1 tiết/bài. Điều này dẫn tới nhiều nội dung vẫn chưa được nhấn mạnh Vì vậy, nhiều học sinh cảm thấy không thích học phần địa lí tự nhiên. 3. VẬN DỤNG KIẾN THỨC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG ĐỂ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 12 3.1. VẤN ĐỀ PHẠM VI LÃNH THỔ A. Tìm hiểu lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn gồm mấy bộ phận và giới hạn của từng bộ phận? - Kiến thức lớp 12:Gồm 3 phần( vùng đất, vùng biển, vùng biển và vùng trời) riêng vùng biển có 5 bộ phận, vị trí của từng bộ phận.Tuy nhiên không có hình ảnh minh họa - Kiến thức địa lí lớp 8: có hình ảnh minh họa cho các bộ phận vùng biển Đường cơ sở của Việt Nam, và các bộ phận hợp thành vùng biển. Vùng biển nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa + Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. + Lãnh hải: là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí. Ranh giới được xác định bởi các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan. Đó chính là đường biên giới quốc gia trên biển. + Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển, rộng 12 hải lí. Trong vùng này nhà nước ta có quyền thực hiện các các biện pháp để đảm bảo an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan,các quy định về y tế, môi trường, nhập cư + Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp liền với lãnh hải, hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đưởng cơ sở. Ở vùng này, nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt đường ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được hoạt động tự do về hàng hải, hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1992. + Thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa.Có độ độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam. 3.2. VẤN ĐỀ 1: ĐỊA HÌNH 3.2.1 Địa hình với tác động của ngoại lực: a. Giải thích vì sao địa hình nước ta là địa hình của miền nhiệt đới ẩm gió mùa? b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương: Dùng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương lớp 10 (phần tác động ngoại lực) để giải thích. - Ngoại lực là lực có nguồn gốc bên ngoài, trên bề mặt trái đất. Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời. Tác nhân ngoại lực là các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, gió mưa), các dạng nước (nước chảy, nước ngầm, sóng biển), sinh vật (động, thực vật) và con người. - Ở Việt Nam do nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa nên các tác động do ngoại lực: phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ diễn ra rất mạnh mẽ. - Quá trình xâm thực mạnh ở miền đồi núi: nền nhiệt ẩm cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ thúc đẩy quá trình xâm thực mạnh mẽ, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bào mòn rữa trôi Hơn nữa do địa hình ¾ là đồi núi bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu phủ cùng với lớp phủ thực vật bị tàn phá đã làm cho đất bị bào mòn rữa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá, những hiện tượng đất trượt, đá lở thành những nón phóng vật tích tụ dưới chân núi. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy đá vôi tạo thành địa hình caxto với các hang động, suối cạn, thung khô, các đồi đá vôi sót ở vùng núi đá vôi: CO2 + H2Oà H2CO3; CaCO3 + H2CO3 à Ca(HCO3)2 (canxi cacbonat). Khí hậu đã làm sâu sắc hơn, rõ nét hơn tính chất trẻ của địa hình đồi núi Việt Nam do Tân kiến tạo để lại. Có thể nói quá trình xâm thực bào mòn do tác động của dòng nước là quá trình địa mạo đóng vai trò chủ yếu tạo nên hình thái của địa hình đồi núi nước ta hiện nay. Vì vậy để hạn chế xói mòn đất ở miền núi cần phải tích cực trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc để hạn chế dòng chảy, bảo vệ lớp đất mặt khỏi bị rữa trôi. - Bồi tụ nhanh ở miền đồng bằng: Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh ở miền núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh các đồng bằng hạ lưu sông. Điển hình là rìa phía Đông Nam đồng bằng sông Hồng và rìa Tây Nam đồng bằng sông Cửu Long lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. 3.2.2 Địa hình với tác động của nội lực: a. Hãy giải thích và chứng minh rằng: “Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp”. b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương: Đây là kiến thức liên quan tới nội lực tác động đến địa hình bề mặt trái đất. Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu là nguồn năng lượng bên trong trái đất. - Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất thông qua các vận động nâng lên hay hạ xuống của vỏ trái đất, làm cho các lớp đất đá bị uốn nếp đứt gãy. - Như vậy địa hình Việt Nam là một bộ phận của lớp vỏ trái đất nên có mối liên hệ mật thiết lịch sử phát triển của tự nhiên thế giới. - Phần này được giảm tải nên chỉ cần học sinh biết được đất nước ta đồi núi chiếm ưu thế và địa hình bị cắt xẻ mạnh, có nhiều hướng núi. 3.3. VẤN ĐỀ 3: KHÍ HẬU 3.3.1. Tính chất nhiệt đới a. Giải thích và chứng minh: “Vì sao khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới”? b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương - Dùng kiến thức địa lí tự nhiên đại cương để giải thích vùng nội chí tuyến trong năm mặt trời lên thiên đỉnh 2 lần ở bất kì địa phương nào. Do vị trí địa lí nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc với điểm cực Bắc nằm gần chí tuyến Bắc (23023’B) và điểm cực Nam nằm cách xích đạo không xa (8034’B). Vì thế nền nhiệt cao và lượng bức xạ lớn. - Chứng minh tính chất nhiệt đới: Nhiệt độ trung bình năm vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới từ 220-270C (trừ vùng núi). Tổng số giờ nắng tùy nơi dao động từ 1400-3000 giờ/năm. Tổng nhiệt độ hoạt động lớn từ 8000-100000C. Lượng bức xạ lớn trung bình từ 120-140 Kcalo/cm2/năm, cân bằng bức xạ luôn dương. Trong biến trình nhiệt của một năm ở miền Bắc chỉ có một tối đa, một tối thiểu. Miền Nam có 2 tối đa, 2 tối thiểu. 3.3.2. Tính chất ẩm: a.Giải thích “Tại sao cùng vĩ độ với các nước Tây Á, Bắc Phi tuy nhiên Việt Nam lại có khí hậu nhiệt đới ẩm mưa nhiều, trong khi các nước trên lại có khí hậu nhiệt đới khô nóng”. b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương: - Những vùng nằm sâu trong lục địa nếu không có gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất ít. Ở đây mưa chủ yếu do ngưng kết từ ao, hồ, sông và rừng cây bốc lên tạo thành mưa. Ở các khu vực Tây Á, Bắc Phi nằm sâu trong lục địa nên lượng mưa nhận được trong năm thấp <500 mm/ năm. Ở đây khí hậu nhiệt đới khô (Tc) - Miền có gió mùa, nằm gần biển thì mưa nhiều. Vì trong năm có nữa năm là gió từ đại dương thổi vào lục địa. Ngoài ra các khối khí đi qua vùng biển nóng ẩm nên tạo ra lượng mưa lớn: Em, TBg, Tm, dãi hội tụ nội chí tuyến (CIT). Việt Nam nằm trong khu vực gió mùa châu Á, nằm tiếp giáp với vùng biển rộng lớn, đường bờ biển dài 3260 km. Vì vậy trong năm nước ta nhận được lượng mưa và độ ẩm lớn (1500-2000 mm và độ ẩm >80%). Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới ẩm (Tm). - Ngoài ra còn do phần diện tích vùng biển thuộc Việt Nam gấp hơn 3 lần diện tích lục địa; hướng của địa hình tạo thuận lợi cho gió từ biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền và phần phía tây lãnh thổ. 3.3.3. Tính chất gió mùa: a. Giải thích nguyên nhân và biểu hiện của gió mùa Việt Nam. b. Kiến thức địa lí tự nhiên đại cương: Trước hết cần nắm được khái niệm gió mùa là gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược nhau. - Nguyên nhân hình thành gió mùa khá phức tạp, chủ yếu do sự nóng lên và lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. Từ đó có sự thay đổi các vùng khí áp cao và khí áp thấp ở lục địa và đại dương. -Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á nên chịu tác động của gió mùa điển hình châu Á. - Dựa vào bản đồ và hình vẽ để miêu tả hoạt động của gió mùa: Gió mùa mùa hạ: Từ tháng 5 đến tháng 10. Có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào nước ta. Vào đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt – Lào, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Lào). Vào giữa và cuối mùa hạ: Gió mùa Tây Nam (xuất hiện từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam) hoạt động mạnh. + Khi vượt qua biển vùng xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. + Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ. * Gió mùa mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 4. Miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng Đông Bắc hay gọi là gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa Đông lạnh ở miền Bắc: Nửa đầu mùa Đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm có mưa phùn. Gió mùa Đông Bắc khi di chuyển xuống phía nam suy yếu dần, bớt lạnh hơn và bị chậm lại bởi dãy Bạch Mã. Trong thời gian này, từ Đà Nẵng trở vào, tín phong bán cầu bắc cũng thổi theo hướng Đông Bắc gây mưa ven biển Trung bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. + Gió mùa mùa đông: Hinh 9.1. Gió mùa mùa đông ở khu vực Đông Nam Á Hinh 9.2. Gió mùa mùa hạ ở khu vực Đông Nam Á * Các khối không khí hoạt động luân phiên tạo nên gió mùa mùa hạ: - Khối không khí chí tuyến vịnh Ben Gan (TBg) Khối không khí này hình thành vào đầu mùa hạ ở bắc Ấn Độ Dương (vào đầu mùa hạ do hoạt động mạnh của hạ áp Ấn Độ - Iran hút hơi ẩm từ Ấn Độ Dương vào, hình thành gió TBg). Do có nguồn gốc từ biển nên nóng ẩm, nhiệt độ >250C, độ ẩm riêng lên tới 19 – 21g/kg, độ ẩm tương đối khoảng 85% và thường gây mưa dông nhiệt.Tuy nhiên do ảnh hưởng của địa hình nên lượng mưa khác nhau: Gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, gây hiệu ứng phơn cho Đông Trường Sơn, có khi ảnh hưởng mạnh tới Tây Bắc và tận Đồng Bằng Bắc Bộ. Nhưng nơi có biểu hiện rõ nét nhất và mạnh nhất là Bắc Trung Bộ (ta thường gọi là gió Lào). Thời gian hoạt động của gió Lào vào đầu mùa hạ (Tháng V đến tháng VIII), thổi từng cơn, yếu thì thường 2 – 3 ngày, mạnh có thể tới 15 ngày và cường độ mạnh nhất thường từ 11 đến 15h. Khi gió Lào hoạt động, nhiệt độ có thể lên tới 390C thậm chí có đợt lên tới hơn 400C, độ ẩm không khí giảm xuống còn 45% hoặc thấp hơn, gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống. - Khối không khí xích đạo ẩm (Em) Nguồn gốc: Bản chất là gió tín phong Nam Bán cầu vượt xích đạo đi lên, khi vượt qua xích đạo thì chệch hướng thành Tây Nam. Đây chính là gió mùa Tây Nam chính thức của nước ta. Hoạt động mạnh vào giữa và cuối mùa hạ (
Tài liệu đính kèm:
- skkn_van_dung_kien_thuc_dia_li_tu_nhien_dai_cuong_lop_10_va.doc
- Bia.doc
- Muc luc - TL tham khao.doc