Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lý

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lý

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lý

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với sách giáo khoa để hướng dẫn học sinh tiếp nhận kiến thức và thể hiện lại kiến thức ấy thông qua bản đồ tư duy. Qua đó, giáo viên cũng có thể nắm bắt được lượng thông tin mà học sinh tiếp nhận được, từ đó có hướng điều chỉnh hoạt động học của học sinh và cách dạy của mình cho phù hợp.

 Bản đồ tư duy có thể được sử dụng trong nhiều khâu khác nhau của hoạt động dạy học:

* Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ

Giáo viên có thể đưa ra các bản đồ tư duy ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm. Cách làm này có thể tránh được tình trạng học vẹt của học sinh, đồng thời đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh.

* Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới

Sử dụng BĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới. Giáo viên thay vì gạch đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện được 1 phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Toàn bộ nội dung cần truyền đạt đến học sinh được thâu tóm trên bản đồ mà không bị sót ý. Học sinh thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thông tin quan trọng, sơ đồ hoá chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên BĐTD hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành BĐTD. Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách giáo khoa, ghi chép sự tập trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn.

 

doc 12 trang cuonglanz2a 11882
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Địa lí là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết về Trái Đất và những hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người ở các quốc gia, khu vực và quốc tế, từ đó làm cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn; đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Để đạt được mục tiêu này thì cần thiết phải có sự đổi mới sách giáo khoa và phương pháp dạy học một cách phù hợp và tương xứng.
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm là vấn đề cấp thiết hiện nay. Theo đó, giáo viên chỉ là người cố vấn, định hướng giúp cho người học chủ động, tự giác, tích cực, sáng tạo tìm ra tri thức, lĩnh hội tri thức.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, nhớ kiến thức một cách máy móc, chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau, vì vậy chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Mặt khác, đối với trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai, Địa lý là môn học mà phần lớn học sinh không thi Đại học, các em không giành nhiều thời gian cho học tập môn này.
	Xuất phát từ thực tế đó nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn cố gắng tìm tòi các phương pháp mới để việc giảng dạy và học tập đạt hiệu quả, học sinh hứng thú học tập và có thể nhớ kiến thức trọng tâm ngay tại lớp, không mất nhiều thời gian học tập ở nhà. Để giải quyết được vấn đề trên, với tôi việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy là một hướng đi đúng, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. 
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
	Căn cứ vào tình hình thực tế, tôi xác định mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
* Mục đích:
- Hiểu được bản đồ tư duy và vai trò của nó trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Vận dụng bản đồ tư duy vào hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Lập được bản đồ tư duy trong một bài học cụ thể. 
* Nhiệm vụ: 
Tìm hiểu một số vấn đề chung về bản đồ tư duy, thiết kế sử dụng BĐTD vào một bài học cụ thể: 
Bài 26 - Cơ cấu ngành công nghiệp - SGK lớp 12 - chương trình chuẩn:
3. Phạm vi nghiên cứu
	Thực nghiệm hướng dẫn và sử dụng bản đồ tư duy đối với một số nội dung trong một số bài của chương trình Địa lý THPT. Cụ thể: Bài 26 - lớp 12 - chương trình chuẩn: Cơ cấu ngành công nghiệp
4. Cấu trúc của đề tài: Đề tài gồm ba phần: 
	Mở đầu
	Nội dung
	Kết luận
NỘI DUNG
1. Một số vấn đề về bản đồ tư duy
Theo Wikipedia, bản đồ tư duy (hay giản đồ ý) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não.
Như vậy, bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người.
Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... 
* So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp sử dụng bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau:
- Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
- Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào giản đồ.
- Mỗi giản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.
* Ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ tư duy:
- BĐTD giúp học sinh học được phương pháp học: việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng kết quả học tập không cao, học bài nào biết bài đấy, học phần kiến thức sau đã quên phần kiến thức trước hoặc không biết liên kết các kiến thức với nhau. Nguyên nhân chính thường do các em không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học sẽ giúp học sinh học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
- BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực: Các kết quả nghiên cứu đều chỉ rõ con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ theo ngôn ngữ của mình. Vì vậy, việc sử dụng BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Mặt khác, việc học sinh tự vẽ BĐTD sẽ phát huy tính sáng tạo của học sinh, đồng thời BĐTD do các em tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý, trân trọng “tác phẩm” của mình.
- BĐTD giúp học sinh ghi chép có hiệu quả: BĐTD chủ yếu sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực nên người thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết và logic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ dần giúp học sinh ghi chép một cách có hiệu quả.
2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lý
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với sách giáo khoa để hướng dẫn học sinh tiếp nhận kiến thức và thể hiện lại kiến thức ấy thông qua bản đồ tư duy. Qua đó, giáo viên cũng có thể nắm bắt được lượng thông tin mà học sinh tiếp nhận được, từ đó có hướng điều chỉnh hoạt động học của học sinh và cách dạy của mình cho phù hợp.
	Bản đồ tư duy có thể được sử dụng trong nhiều khâu khác nhau của hoạt động dạy học:
* Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ 
Giáo viên có thể đưa ra các bản đồ tư duy ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm. Cách làm này có thể tránh được tình trạng học vẹt của học sinh, đồng thời đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh. 
* Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới
Sử dụng BĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới. Giáo viên thay vì gạch đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện được 1 phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Toàn bộ nội dung cần truyền đạt đến học sinh được thâu tóm trên bản đồ mà không bị sót ý. Học sinh thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thông tin quan trọng, sơ đồ hoá chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên BĐTD hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành BĐTD. Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách giáo khoa, ghi chépsự tập trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn.
* Sử dụng BĐTD trong việc củng cố kiến thức 
Sử dụng BĐTD để củng cố kiến thức bài học là vệc làm rất có hiệu quả. Giáo viên sử dụng BĐTD để thể hiện lại những nội dung cơ bản của bài học, tránh bị bỏ sót ý, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. Học sinh sử dụng BĐTD để thể hiện lại sự hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học, đồng thời là một kênh thông tin phản hồi mà qua đó giáo viên có thể đánh giá nhận thức của học sinh, định hướng cho từng học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình cho phù hợp.
Phù hợp với mục đích củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học thì dạng bài tập thích hợp là điền thông tin còn thiếu vào BĐTD. Các thông tin còn thiếu này sẽ bao trùm nội dung toàn bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học. 
* Sử dụng BĐTD để ra bài tập về nhà 
Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu nên bài tập về nhà mà giáo viên giao cho học sinh (hoặc nhóm học sinh) trước hết phải gắn với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ học sinh, thời gian, kinh tế). Yêu cầu đối với bài về nhà cũng cần khó hơn, phức tạp hơn và cần sự đầu tư lớn hơn (cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng thông tin), qua đó còn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài liệu học tập của học sinh. Bài tập về nhà nên thiên về tính mở nên giáo viên cần định hướng cho học sinh cách tìm kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu, đặc biệt là từ mạng Internet bằng cách cung cấp cho học sinh một số trang web thông dụng và chuẩn xác.
* Sử dụng BĐTD để tổng hợp kiến thức 1 chương hoặc nhiều bài học
Dùng BĐTD có thể thể hiện một lượng thông tin nhỏ đến lớn và rất lớn. Tương tự, giáo viên và học sinh có thể thể hiện 1 phần nội dung bài học, 1 bài học hoặc nhiều bài học, 1 chương kiến thức. Vấn đề là các nội dung này có điểm chung với nhau, có mối quan hệ với nhau thông qua từ khóa. Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể thiết kế BĐTD trong giờ học thông thường, trong giờ kiểm tra, giờ thực hành, ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến thức. Với bài tập này, giáo viên có thể cùng học sinh làm ngay tại lớp hoặc là bài tập giao về nhà cho học sinh, nhóm học sinh. 
Với mục đích để tổng hợp kiến thức thông thường bản đồ tư duy được sử dụng trong tiết ôn tập hoặc tổng kết chương.
3. Thiết kế bản đồ tư duy Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp - SGK lớp 12 - chương trình chuẩn
	Trong bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp - SGK - lớp 12 - chương trình chuẩn - có thể thiết kế sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh khai thác và hệ thống hóa kiến thức.
* Bước 1: Giáo viên giới thiệu với học sinh về nội dung kiến thức sẽ tìm hiểu trong bài học. Sau đó giáo viên bắt đầu vẽ sơ đồ tư duy (hoặc đưa ra sơ đồ đã được chuẩn bị trước bằng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy - chỉ có tên bài học và 3 nội dung chính)
Trung tâm của bản đồ tư duy là nội dung của bài học mà học sinh cần tìm hiểu: Cơ cấu ngành công nghiệp, từ trung tâm có ba nhánh tương ứng với ba nội dung chính của bài: cơ cấu công nghiệp theo ngành, cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ, cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế.
* Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức ở nhánh 1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành. Vừa giảng kiến thức mới giáo viên vừa hướng dẫn học sinh sơ đồ hóa nội dung kiến thức với các nhánh thông tin nhỏ hơn xuất phát từ nhánh 1.
* Bước 3: Tương tự như bước 2, giáo viên yêu cầu học sinh kết hợp với sách giáo khoa hoàn thành tiếp thông tin vào sơ đồ tư duy ở nhánh 2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ. Khi học sinh vẽ tiếp các nhánh thông tin, giáo viên cần quan sát, chỉnh sửa, giúp học sinh bổ sung các thông tin thiếu, hoàn thiện sơ đô tư duy ở nhánh 2 (Có thể gọi học sinh lên bảng hoàn thành các nhánh thông tin)
* Bước 4. Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh hoàn thành các thông tin vào sơ đồ tư duy ở nhánh 3. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ. Giáo viên quan sát, chỉnh sửa, giúp học sinh bổ sung các thông tin thiếu, hoàn thiện sơ đô tư duy (Có thể gọi học sinh lên bảng hoàn thành các nhánh thông tin)
* Lưu ý: Trong quá trình giảng, hướng dẫn học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy giáo viên đồng thời hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trong sách giáo khoa và Atlat địa lý Việt Nam để học sinh hiểu, nhớ kiến thức sâu hơn và có cái nhìn khái quát hơn về nội dung học.
4. Kết quả áp dụng
Trong năm học 2012 - 2013 tôi đã tiến hành thực nghiệm áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lý trung học phổ thông ở một số nội dung trong một số bài. Đối với Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp - SGK - lớp 12 - chương trình chuẩn - tôi đã áp dụng trong giảng dạy tại 3 lớp 12 do tôi trực tiếp giảng dạy. Thực tế cho thấy học sinh hứng thú với bài học hơn, nhớ bài lâu hơn. Kết quả kiểm tra cho thấy > 95% học sinh đạt điểm từ trung bình trở lên, > 70% học sinh đạt điểm khá, giỏi.
KẾT LUẬN
Không thể phủ nhận bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông vì nó giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, tích cực và độc lập. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Nhìn chung, có thể sử dụng bản đồ tư duy trong tất cả các khâu của quá trình lên lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai bài mới đến củng cố kiến thức, giao bài về nhà; từ việc thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp; từ việc học cá nhân đến nhóm, tập thểGiáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình, nội dung bài học, lựa chọn ra những phần, những bài có khả năng áp dụng BĐTD. Sau đó, giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những vấn đề, những biểu tượng, khái niệm cần hình thành và truyền đạt cho học sinh, xác định các dạng bài tập với BĐTD phù hợp với đối tượng học sinh, quỹ thời gian, điều kiện trường lớp, trang thiết bị dạy học. 
Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng BĐTD và cũng không phải sử dụng một cách áp đặt cho mọi giờ học. Cũng như các thiết bị dạy học khác, BĐTD cũng có những ưu điểm và hạn chế riêng của mình, do đó sử dụng BĐTD cần đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học. Do đó, giáo viên cần có sự linh hoạt trong sử dụng BĐTD, cần xác định một số căn cứ để sử dụng BĐTD cho phù hợp, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị dạy học tương xứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn Wikipedia.
2. Bản đồ tư duy - Tony Buzan
3. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lý ở trường THCS - Th.s Vương Thị Phương Hạnh - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
4. Thiết kế, sử dụng bản đồ tư duy đổi mới phương pháp dạy học và hỗ trợ công tác quản lý nhà trường - TS. Trần Đình Châu, Dự án Phát triển Giáo dục THCS II - Bộ Giáo dục & Đào tạo.
5. Web Vẽ bản đồ tư duy online
6. Sách giáo khoa, sách giáo viên Địa lý 12 - NXB Giáo dục

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ban_do_tu_duy_trong_day_hoc_di.doc
  • docBìa.doc
  • docMục lục.doc