SKKN Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT

SKKN Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT

Ngày nay, ngày càng nhiều phương tiện, thiết bị kỹ thuật được sử dụng rộng rãi theo những phương pháp dạy học (PPDH) thích hợp. Việc sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học đã mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác, việc đổi mới nội dung dạy học đã dẫn tới việc phải đổi mới cả PPDH, hướng tới việc khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan trong dạy học một cách có hiệu quả. Nghĩa là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, phát huy hết vai trò, ý nghĩa của phương tiện trực quan trong dạy học nói chung và đối với phân môn địa lý nói riêng. Một trong những phương tiện dạy học (PTDH) hiện nay được giáo viên (GV) và học sinh (HS) đón nhận và sử dụng rộng rãi trong chương trình địa lí 12 chính là Atlat địa lí Việt Nam. Atlat địa lí Việt Nam được coi là “tài liệu” duy nhất mà HS được sử dụng ở nhiều kỳ thi.

Atlat địa lí Việt Nam được xây dựng dựa trên chương trình địa lý Việt Nam để diễn giải các vấn đề địa lý đi từ cái chung đến cái riêng, từ tự nhiên đến kinh tế -xã hội (KT – XH), từ tổng thể đến các bộ phận. Vì vậy, Atlat vừa là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp; là phương tiện để học tập, rèn luyện các kỹ năng cũng như hỗ trợ rất lớn trong các kỳ thi môn Địa lý. HS muốn đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra và bài thi địa lí, cần biết cách khai thác sử dụng có hiệu quả Atlat địa lí Việt Nam. HS phải biết ghi nhớ kiến thức địa lí thông qua Atlat và từ Atlat địa lí Việt Nam kết hợp với các kiến thức đã học để rút ra được các sự kiện, các hiện tượng và quá trình địa lí; trình bày và giải thích các hiện tượng địa lí trong mối quan hệ tác động qua lại biện chứng, làm rõ được những vấn đề mà đề thi yêu cầu.

 

doc 21 trang thuychi01 30267
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang
1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 2 
1.1. Lí do chọn đề tài...................................................................................... 2
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 3
2. NỘI DUNG................................................................................................... 4
2.1. Vai trò của Atlat địa lí trong dạy học địa lí................................................ 4
2.2. Thực trạng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí ở các trường THPT............................................................................................................... 7
2.3. Các kinh nghiệm, giải pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT.......................................................................8
2.3.1. Các nguyên tắc khai thác Atlat.............................................................. 8
2.3.2.Qui trình sử dụng Atlat ...........................................................................9
2.3.3. Phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho HS lớp 12 THPT qua một số trang Atlat................................................................10
2.4. Hiệu quả của đề tài SKKN.........................................................................15
2.4.1. Thực nghiệm sư phạm......................................................................... 15 
2.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm................................................................17
3. KẾT LUẬN................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................22
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, ngày càng nhiều phương tiện, thiết bị kỹ thuật được sử dụng rộng rãi theo những phương pháp dạy học (PPDH) thích hợp. Việc sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học đã mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác, việc đổi mới nội dung dạy học đã dẫn tới việc phải đổi mới cả PPDH, hướng tới việc khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan trong dạy học một cách có hiệu quả. Nghĩa là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, phát huy hết vai trò, ý nghĩa của phương tiện trực quan trong dạy học nói chung và đối với phân môn địa lý nói riêng. Một trong những phương tiện dạy học (PTDH) hiện nay được giáo viên (GV) và học sinh (HS) đón nhận và sử dụng rộng rãi trong chương trình địa lí 12 chính là Atlat địa lí Việt Nam. Atlat địa lí Việt Nam được coi là “tài liệu” duy nhất mà HS được sử dụng ở nhiều kỳ thi.
Atlat địa lí Việt Nam được xây dựng dựa trên chương trình địa lý Việt Nam để diễn giải các vấn đề địa lý đi từ cái chung đến cái riêng, từ tự nhiên đến kinh tế -xã hội (KT – XH), từ tổng thể đến các bộ phận. Vì vậy, Atlat vừa là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp; là phương tiện để học tập, rèn luyện các kỹ năng cũng như hỗ trợ rất lớn trong các kỳ thi môn Địa lý. HS muốn đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra và bài thi địa lí, cần biết cách khai thác sử dụng có hiệu quả Atlat địa lí Việt Nam. HS phải biết ghi nhớ kiến thức địa lí thông qua Atlat và từ Atlat địa lí Việt Nam kết hợp với các kiến thức đã học để rút ra được các sự kiện, các hiện tượng và quá trình địa lí; trình bày và giải thích các hiện tượng địa lí trong mối quan hệ tác động qua lại biện chứng, làm rõ được những vấn đề mà đề thi yêu cầu.
Thực tế cho thấy một số HS chưa biết khai thác Atlat đúng cách nên mặc dù được sử dụng Atlat trong khi làm bài thi nhưng vẫn còn bỏ sót nhiều dữ liệu liên quan đến câu hỏi cần trả lời có trong các trang Atlat. Chính vì vậy, dù trong các kì thi Bộ GD&ĐT quy định được sử dụng Atlat nhưng chỉ có số ít HS phát huy tối đa được tác dụng của nguồn “tài liệu” quý giá này.
Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT”.
1. 2. Mục đích nghiên cứu
 Đề tài có nhiệm vụ
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng Atlat trong quá trình dạy học Địa lí.
- Đưa ra các phương pháp sử dụng Atlat và quy trình sử dụng Atlat địa lí Việt Nam hỗ trợ giảng dạy địa lí 12.
- Hướng dẫn khai thác một số trang Atlat trong cuốn Atlat Địa lí Việt Nam.
- Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp tại trường THPT Nguyễn Thị Lợi và THPT Sầm Sơn để minh chứng tính khả thi và cấp thiết của đề tài. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 12 THPT ở trường THPT Nguyễn thị lợi và các trường THPT trên địa bàn Sầm Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bản đồ: Phương pháp bản đồ là một bộ phận quan trọng của khoa học bản đồ và là phương pháp nghiên cứu đặc trưng của bộ môn Địa lý . Cơ sở phương pháp luận của phương pháp bản đồ là nguyên tắc cơ bản của lí luận nhận thức: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn". Phương pháp bản đồ tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện phương pháp tự học, gây hứng thú và kích thích học tập của HS.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Sưu tầm các tài liệu từ về phương pháp hướng dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam .
- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê và xử lí kết quả điều tra thực tế, thống kê và xử lí kết quả thực nghiệm. Để kết quả nghiên cứu chính xác và đảm bảo độ tin cậy cao.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp này nhằm đánh giá kết quả một cách khách quan đề tài nghiên cứu, nhằm xác định tính khả thi của đề tài. 
- Phương pháp phỏng vấn: Qua trao đổi trực tiếp với các đối tượng HS và GV, tác giả sẽ có những đánh giá mang tính khách quan về hiệu quả của phương pháp hướng dẫn HS khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng dạy đối với HS lớp 12. 
2. NỘI DUNG
2.1. Vai trò của Atlat địa lí trong dạy học địa lí
Trong dạy học nói chung và dạy học môn địa lí ở trường phổ thông nói riêng thì việc sử dụng và khai thác kênh hình trong quá trình dạy học là một việc làm không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay. Việc sử dụng Atlat trong dạy học là một việc hết sức quan trọng và là đặc trưng của môn Địa lí (Địa lí bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ). Atlat địa lí Việt Nam có thể coi là “cuốn sách giáo khoa Địa lí thứ 2” mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ. 
a. Đối với giáo viên
Đối tượng địa lí rất rộng lớn nên trong dạy học địa lí cần sử dụng bản đồ, Atlat, để trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho HS. Bởi vì bản đồ vừa là nguồn tri thức vừa là phương tiện minh hoạ. Atlat cần thiết cho GV trong tất cả các khâu của quá trình dạy học: Khâu chuẩn bị bài, giảng bài mới, củng cố, kiểm tra-đánh giá, hướng dẫn HS học bài, làm bài tập ở nhà, chuẩn bị bài mới 
- Khâu chuẩn bị bài giảng: Khâu quyết định chất lượng bài giảng. Trên cơ sở nội dung trong SGK, GV phải biết sử dụng Atlat kết hợp với bản đồ trong SGK, bản đồ treo tường, bảng số liệu để xây dựng phương pháp truyền thụ thích hợp và chuẩn bị các PTDH phù hợp. Tuy nhiên, trong khi soạn giảng, nội dung kiến thức SGK với bản đồ, biểu đồ chưa phù hợp và tương ứng. Điều đó đòi hỏi GV phải hiệu chỉnh, bổ sung sai sót để các tài liệu trên thống nhất với nhau theo tính chuẩn xác và khoa học.
 - Khâu giảng bài mới: GV sử dụng Atlat để khai thác nguồn tri thức phong phú. Trên cơ sở Atlat, GV đưa ra hệ thống câu hỏi, các dạng bài tập để hướng dẫn HS tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức của mình. GV sử dụng Atllat là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Ngoài việc giúp cho HS đào sâu những tri thức đã lĩnh hội được, Atlat còn giúp cho GV hướng dẫn HS năng lực quan sát phân tích tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết có độ tin cậy. Atlat giúp cho GV có thêm điều kiện thuận lợi để trình bày bài giảng một cách đơn giản, đầy đủ, sâu sắc, tiết kiệm được thời gian, truyền thụ kiến thức một cách sinh động, dễ nhớ, dễ hiểu. Đặc biệt tạo trạng thái tâm lí thoái mải, kích thích hứng thú nhận thức làm cho bài học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn. 
- Khâu kiểm tra và đánh giá: GV sử dụng Atlat kiểm tra, đánh giá HS về mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng địa lí trong tiết học. Để đạt được mục tiêu đó, GV ra cho HS các câu hỏi, bài tập nhỏ, đòi hỏi HS phải quay ngược lại kiến thức vừa học trong bài để hiểu sâu hơn. Các câu hỏi, bài tập yêu cầu HS phải làm việc với Atlat, bảng số liệu thống kê, lược đồ. Vì vậy Atlat rất cần thiết và thuận lợi cho GV trong kiểm tra, đánh giá. 
- Hướng dẫn HS tự học và ôn tập: GV sử dụng Atlat để nhằm củng cố những kiến thức mà HS thu thập được trong giờ học, mở rộng và tạo điều kiện lĩnh hội tài liệu một cách sâu sắc hơn. GV sử dụng các loại bài tập đa dạng làm ở nhà theo các nguồn kiến thức sẽ củng cố mối liên hệ giữa công việc làm ở lớp và công việc làm ở nhà bằng Atlat sẽ kích thích hứng thú học tập của HS dưới sự hướng dẫn của GV.
 Atlat Địa lí Việt Nam có chức năng minh họa và chức năng nguồn tri thức sẽ giúp GV trong việc sử dụng linh hoạt các PPDH.
- Đối với chức năng minh họa, Atlat có đầy đủ các kênh hình như: Bản đồ, biểu đồ, lát cắt, tháp tuổi, hình ảnh, sẽ minh họa cho bài giảng của GV hoặc giảng giải cho nội dung bài học.
- Đối với chức năng nguồn tri thức, Atlat chứa đựng tri thức địa lí nên để có thể sử dụng hiệu quả thì bắt buộc GV phải sử dụng linh hoạt các PPDH. Cụ thể, GV phải sử dụng các PPDH lấy HS làm trung tâm để có thể kích thích được hứng thú học tập cũng như giúp các em tự lĩnh hội tri thức địa lí thông qua việc sử dụng Atlat. Phương pháp thông dụng là GV soạn thảo những câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ gắn với Atlat để hướng dẫn HS khai thác có thể theo cá nhân, nhóm hoặc lớp. Như vậy GV sử dụng Atlat như một cơ sở để HS tìm tòi, khám phá kiến thức dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của GV.
Khi sử dụng Atlat GV viên nên sử dụng cả hai chức năng trên nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
b. Đối với học sinh
- Atlat Địa lí Việt Nam là một phương tiện rất bổ ích, hấp dẫn đối với các em trong việc học tập môn Địa lí.
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS tiếp thu, nắm kiến thức một cách cụ thể giúp cho việc thực hành, làm bài tập dễ dàng và thuận lợi.
 - Atlat Địa lí Việt Nam tạo cho HS tính tháo vát, tinh thần trách nhiệm cao, thói quen tự học, tự nghiên cứu. Ngoài ra, còn giáo dục cho HS ý thức bảo vệ, cải tạo môi trường.
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS tự học ở nhà và làm bài tập. Việc hoàn thành bài tập ở nhà đòi hỏi sự nỗ lực lớn của HS trong học tập, đồng thời những kĩ năng, kĩ xảo làm việc độc lập được rèn luyện và phát huy cao sẽ có tác dụng phát triển mạnh mẽ khả năng nhận thức của HS.
- Atlat giúp HS ôn tập thường xuyên, liên hệ kiến thức và từ mối liên hệ này khái quát một cách có hệ thống các tài liệu học tập, hoàn thiện được kiến thức của mình. 
- Đối với HS lớp 12 Atlat là tài liệu duy nhất được sử dụng trong thi tốt nghiệp THPT nên nếu biết cách sử dụng thì bài thi sẽ được điểm cao.
2.2. Thực trạng dạy học Địa lí và sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí ở các trường THPT
Trong việc đổi mới PPDH hiện nay, các GV đã rất chú trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn HS học tập môn Địa lí. Những thiết bị đang được sử dụng rộng rãi là: Bản đồ treo tường, mô hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê trong SGK, ... Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại đã cung cấp cho ngành giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học như: Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình, hình ảnh trên mạng internet...giúp cho việc giảng dạy nâng cao hiệu quả, do đó một số GV chưa sử dụng thường xuyên bản đồ và Atlat trong quá trình dạy học.
Nhưng nếu chỉ chú trọng sử dụng các phương tiện hiện đại như: Máy chiếu, vi tính,  HS sẽ không đủ điều kiện tiếp cận được những phương tiện này khi ra khỏi lớp, khả năng tư duy độc lập sẽ bị hạn chế. Song khi biết sử dụng Atlat trong dạy học địa lí lại rất hấp dẫn HS và đem lại hiệu quả cao, giúp cho các em chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc, sử dụng tiện lợi, vì trong đó có đủ kiến thức cần thiết cho HS. Khi sử dụng quen Atlat thì tiếp xúc với bản đồ to các em rất thông thạo, không phải bỡ ngỡ mày mò đọc bản đồ. Hơn nữa, trên thực tế đại bộ phận HS xuất thân từ những gia đình kinh tế chưa thể đáp ứng để mua sắm những phương tiện hiện đại cho con học tập môn Địa lí. Nhưng nếu các em muốn mua một cuốn Atlat và biết sử dụng để học tập vẫn đạt hiệu quả thì hầu hết các gia đình đều sẵn sàng đầu tư. Điều quan trọng là người thầy phải hướng dẫn học trò biết cách sử dụng Atlat mới tạo được kết quả mong muốn.
Khi HS biết cách khai thác Atlat địa lí Việt Nam sẽ rất tiện lợi và hiệu quả. Dù đi đâu, ở vị trí nào các em cũng có thể đem theo và sử dụng được Atlat để tra cứu tư liệu dễ dàng, không phải dùng đến các bản đồ cồng kềnh, hay những dụng cụ tài liệu phức tạp, các em vẫn có thể tiếp thu được nhiều kiến thức mới của môn địa lí. Tuy nhiên, thực tế hiện nay một số bản đồ còn nguyên cuộn trong kho chưa được sử dụng. Bên cạnh đó có những trường có phòng bộ môn, phòng thiết bị nhưng do thói quen không sử dụng bản đồ nên khi sử dụng bản đồ mới được xuất bản thì gặp nhiều khó khăn bởi bản đồ hoàn toàn mới, có những nội dung mới, số liệu mới, kí hiệu mới so với trước dẫn đến lúng túng. Hơn nữa cũng không ít GV chưa thấy hết vị trí và chức năng của bản đồ trong dạy - học địa lí, một số GV quan niệm: Bản đồ chỉ là đồ dùng trực quan, là phương tiện dùng để minh hoạ cho nội dung bài giảng, cho nên GV tập trung giảng xong nội dung rồi mới chỉ bản đồ để minh hoạ cho nội dung bài giảng dẫn đến hiệu quả dạy - học chưa cao. Việc sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường như vậy rất hình thức, chưa đúng với mục đích và ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ trong giảng dạy địa lí.
Hiện tại còn một số GV chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc giảng dạy môn địa lí, chưa chú trọng sử dụng nó trong việc giảng dạy, không hướng dẫn HS sử dụng Atlat, hoặc có người chỉ thông báo cho HS xem thêm trong Atlat, không hướng dẫn cụ thể xem gì và xem như thế nào dẫn tới hiệu quả chưa cao. 
2.3. Các kinh nghiệm, giải pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT.
2.3.1. Các nguyên tắc khai thác Atlat
- Luôn giữ mối quan hệ thường xuyên các yếu tố tự nhiên giữa Atlat và SGK Địa Lí lớp 12 ban cơ bản. 
- Chú ý khai thác, nhìn tổng thể và chi tiết các hiện tượng tự nhiên trong từng trang cụ thể. Giữ mối liên hệ giữa các trang trong việc trả lời các câu hỏi cho đầy đủ nhất một số dạng câu hỏi phải kết hợp một số trang Atlat khi trả lời.
- Khi gặp câu hỏi phải tra cứu thông tin trang cuối xem nội dung đó nó nằm ở trang Atlat nào.
- Trang kí hiệu chung (Hình 1) thể hiện tương đối đầy đủ kí hiệu, cần chú ý những nhóm kí hiệu và kí hiệu bổ trợ trong từng trang cụ thể.
- Chú ý câu hỏi xem loại câu này có những yêu cầu như thế nào (trình bày, phân tích, so sánh hay giải thích các hiện tượng tự nhiên có liên quan)
- Chú ý thước tỉ lệ của bản đồ, tỉ lệ của lát cắt để trình bày cho hợp lý.
2.3.2.Qui trình sử dụng Atlat 
- Khi sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong việc dạy học địa lí GV cần tiến hành theo các bước sau : 
- Bước 1: nghiên cứu nội dung bài học trong SGK có liên quan đến các bản đồ trong Atlat: Khi soạn một tiết dạy, GV nên nghiên cứu nội dung bài học có cần sử dụng Atlat hay không? Phần nội dung này sử dụng Atlat có phát huy được tính tích cực học tập của HS không? Thời lượng tiết học có đảm bảo tiết học không? 
- Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hoặc trò chơi có liên quan đến bản đồ trong Atlat và phù hợp với nội dung bài học. 
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi tạo cơ hội cho HS tích cực, chủ động tái hiện những kiến thức bản đồ đã có, thực hiện các thao tác trí óc khác nhau để vận dụng vào việc phân tích bản đồ, so sánh bản đồ và rút ra kết luận. Có các dạng câu hỏi: Rèn luyện các kĩ năng xác định vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, nêu giá trị kinh tế. Rèn luyện kĩ năng xác định và mô tả thành phần, yếu tố địa lí như tự nhiên, dân cư, KT-XH trên bản đồ trong Atlat, phát hiện mối quan hệ nhân quả.
 + GV ra các bài tập cho các HS làm trên lớp hoặc về nhà là một trong những hình thức vận dụng tri thức địa lí và kiến thức bản đồ để tìm tòi, phát hiện những kiến thức mới, nắm vững tri thức, kĩ năng địa lí. 
+ GV có thể tổ chức các trò chơi địa lí gắn với bản đồ trong bài mới hoặc củng cố bài như gắn tên địa danh, ô chữ, việc tổ chức trò chơi nhằm gây sự chú ý, hứng thú học tập cho HS, rèn luyện tính độc lập, xoá bỏ sự nhút nhát, tạo sự gần gũi, đoàn kết, thân thiện giữa HS-HS, GV-HS. Đồng thời rèn luyện tư duy, nhận biết, xác định vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác lập mối quan hệ nhân quả.
- Bước 3: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS khai thác kiến thức trong Atlat liên quan đến bài học.
 + Giao nhiệm vụ phải rõ ràng, dứt khoát để HS có thể dễ dàng thực hiện. Nên phối hợp nhịp nhàng các PPDH: Theo hình thức toàn lớp, cá nhân hay nhóm thảo luận tuỳ theo từng nội dung câu hỏi bài tập. 
+ Hướng dẫn HS khai thác được tri thức trong Atlat, mối quan hệ giữa trang Atlat này với trang Atlat khác để HS tìm ra kiến thức đúng. 
- Bước 4: Cho HS trao đổi và nêu kết quả nghiên cứu từ các bản đồ trong Atlat. 
+ HS tiến hành làm việc theo nhiệm vụ mà GV đã phân công ở bước 3. 
+ GV lần lượt cho HS trình các ý kiến của mình, các HS khác lắng nghe và bổ sung. 
- GV kết luận chốt kiến thức đúng, HS lắng nghe và ghi chép bài.
2.3.3. Phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho HS lớp 12-THPT qua một số trang Atlat
* Kĩ năng khai thác tri thức trong trang Atlat địa lí Việt Nam trang 15 biểu hiện nội dung dân cư 
- Đọc nội dung chính biểu hiện trên bản đồ dựa vào bảng chú giải.
- Đọc các biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm để thấy sự gia tăng dân số.
- Đọc biểu đồ cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi (tháp dân số) để nhận rõ sự biến đổi về dân số 
 Hình 2.1. Bản đồ Dân số
(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam trang 15)
- GV hướng dẫn HS đọc biểu đồ rồi điền kết quả đọc được theo mẫu (GV gợi ý HS lập bảng theo các nội dung: mật độ, nơi phân bố và tên đô thị, loại đô thị, quy mô dân số).
- Bản	đồ Dân số, tỉ lệ 1: 6.000.000, thể hiện sự phân bố dân số bằng phương pháp nền định lượng. Phương pháp này phân chia mật độ dân số nước ta ra làm 7 cấp: Cấp 1: dưới 50; cấp 2: 50 - 100; cấp 3: 101- 200; cấp 4: 201- 500; cấp 5: 501-1.000; cấp 6: 1.001 - 2.000; cấp 7: trên 2000. Mỗi nền mật độ tương ứng với một gam màu; sắc độ gam màu càng đậm thì mật độ dân số càng lớn, sắc độ gam màu càng nhạt thì mật độ dân số càng thưa. Trên nền mật độ, quy mô dân số đô thị được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu. Mỗi kí hiệu tương ứng với một chỉ số số lượng, đó là quy mô dân số của kí hiệu và cũng là quy mô dân số của đô thị mà kí hiệu đó biểu hiện.
- Đặc điểm dân số còn biểu hiện bằng các biểu đồ:
+ Biểu đồ Dân số Việt Nam qua các năm, từ năm 1960 đến 2007, phản ánh sự tăng dân số qua từng năm và các giai đoạn phát triển dân số Việt Nam.
+ Biểu đồ Cơ cấu dân số theo giới tính và theo độ tuổi, phản ánh đặc điểm sinh học của dân số giai đoạn 1999 - 2007.
+ Biểu đồ Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế, phản ánh trình độ sản xuất của nền kinh tế nước ta.
- Các yếu tố địa lí khác như: Biên giới, sông, ranh giới tỉnh được biểu hiện bằng các phương pháp kí hiệu đường.
- Phân tích bản đồ để thấy được đặc điểm phân bố dân cư nước ta giữa khu vực đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền Bắc và miền Nam không đồng đề

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_ki_nang_khai_thac_atlat_dia_li_viet_nam_cho_h.doc