SKKN Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài đất nước nhiều đồi núi (tiết 4, 5) - Địa lí lớp 12 THPT

SKKN Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài đất nước nhiều đồi núi (tiết 4, 5) - Địa lí lớp 12 THPT

Ở nước ta hiện nay, vấn đề chất lượng dạy học nói chung, dạy học địa lý nói riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà quản lý giáo dục và xã hội. Vì vậy Đảng, Nhà nước đã khẳng định:"Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển ", điều đó được thể hiện trong các nghị quyết của Trung ương:

- Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII đã nêu: "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên."

"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp, kĩ thuật giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, tự nghiên cứu của học sinh.

Nghị quyết Trung ương IV về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã ghi rõ: "Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học., mục tiêu đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người năng động, tự chủ, sáng tạo."

 

doc 16 trang thuychi01 16196
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài đất nước nhiều đồi núi (tiết 4, 5) - Địa lí lớp 12 THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I. Mở đầu
2
Lí do chọn đề tài
2
Mục đích nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu
4
Phương pháp nghiên cứu
4
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
4
 2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
4
 2.2. Thực trạng của vấn đề
6
 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
6
 2.3. 1. Các giải pháp thực hiện
6
 2.3.2. Sử dụng kĩ thuật “mảnh ghép” để dạy bài cụ thể
7
 Bài thực nghiệm số 1: Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi (tiết 1)
7
 Bài thực nghiệm số 2: Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi (tiết 2)
9
 Hiệu quả của SKKN
12
III. Kết luận và kiến nghị
13
3.1. Kết luận
13
3.2. Kiến nghị
14
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ở nước ta hiện nay, vấn đề chất lượng dạy học nói chung, dạy học địa lý nói riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà quản lý giáo dục và xã hội. Vì vậy Đảng, Nhà nước đã khẳng định:"Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển ", điều đó được thể hiện trong các nghị quyết của Trung ương:
- Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII đã nêu: "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên..."
"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp, kĩ thuật giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, tự nghiên cứu của học sinh.
Nghị quyết Trung ương IV về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã ghi rõ: "Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học..., mục tiêu đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người năng động, tự chủ, sáng tạo..."
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đặc biệt sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin, luôn đòi hỏi người học phải nắm bắt thông tin kịp thời, tự học, tự nghiên cứu tìm tòi sáng tạo. Đồng thời đòi hỏi người thầy phải tìm ra những phương pháp mới có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, ở các trường THPT nhiều giáo viên còn ngại thay đổi phương pháp và kĩ thuật dạy học, hoặc có thay đổi nhưng còn chậm, dẫn tới hiệu quả giảng dạy môn địa lí chưa cao.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và của sinh viên trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học, gồm: Giáo viên - học sinh - phương tiện hoạt động học.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam một hướng giáo dục hiện đại đang được phát triển. Đó là việc áp dụng Hệ phương pháp dạy học tích cực, trong đó xác định rõ vai trò chủ thể của người học. Vì vậy, vai trò của phương tiện dạy học trở nên hết sức quan trọng và có vị trí khá quyết định trong hoạt động nhận thức của học sinh. 
Với ý nghĩa và sự cần thiết của yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), việc sử dụng những phương tiện, thiết bị dạy học như thế nào cho có hiệu quả, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động của người học góp phần nâng cao chât lượng dạy và học, làm cho học sinh thích học môn địa lí và yêu quê hương đất nước là nhiệm vụ của người giáo viên. Tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: "Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài đất nước nhiều đồi núi (tiết 4,5)- địa lí lớp 12 THPT" làm sáng kiến kinh nghiệm. Đề tài vừa mang ý nghĩa về mặt lí luận đồng thời cũng là có ý nghĩa thực tiến trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm: "Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài đất nước nhiều đồi núi (tiết 4,5)- địa lí lớp 12 THPT": giúp học sinh xác định được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc học địa lí. Học sinh hiểu rõ hơn về mối quan hệ nhân quả.
 Đối với giáo viên
Việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép là một thành quả lớn của bộ môn trong việc đổi mới phương pháp dạy học địa lí ở lớp 12. Vì qua đó giúp giáo viên giảng dạy được dễ dàng và sinh động hơn.
 Đối với học sinh
- Hiệu quả học của học sinh tốt hơn
- Thích thú hơn khi tự mình tìm ra những kiến thức của bài học mà không cần phải học một cách nhồi nhét, phải nhớ những số liệu rườm rà.
- Học sinh có khả năng tri giác được những địa điểm mà bản thân chưa bao giờ đến.
- Học sinh phát huy được tính tích cực trong quá trình giảng bài và xây dựng bài học, có khả năng phân tích, tổng hợp các vấn đề địa lí.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
	Đề tài này tôi đã sử dụng đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 12C1. 12C2, 12C3, 12C4, 12C5, 12C6 trường THPT Hậu Lộc 3. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, trao đổi với học sinh.
 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2.1.1. Khái niệm
Kĩ thuật “mảnh ghép” là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và liên kết giữa các nhóm
2.1.2. Mục tiêu
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân
	2.1.3. Ý nghĩa
- Giúp học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức
- HS được phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác.
- HS được thể hiện năng lực cá nhân.
- Tăng cường hiệu quả học tập
	4. Cách tiến hành
Để sử dụng kĩ thuật “mảnh ghép” trong dạy và học môn Địa lí lớp 12 THPT trong mỗi bài dạy tôi chia 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: nhóm chuyên sâu
- Lớp học chia làm 4-6 nhóm tùy nội dung cụ thể của từng bài học
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu 1 nội dung học tập khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ nghiên cứu, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung nhiệm vụ được giao cho các bạn nhóm khác.
 Mỗi học sinh trở thành “chuyên sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ nhóm “chuyên sâu” khác nhau hợp thành nhóm mới gọi là “nhóm mảnh ghép”.
- Trong “nhóm mảnh ghép” các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể.
- Như vậy trong “nhóm chuyên sâu” lớp học chia bao nhiêu nhóm thì ở giai đoạn 2, “nhóm mảnh ghép” sẽ có bấy nhiêu thành viên.
- Yêu cầu: từng học sinh từ các “nhóm chuyên sâu” trong “nhóm mảnh ghép” lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. đảm bảo tất cả các thành viên trong “nhóm mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung.
- Nhiệm vụ được giao của “nhóm mảnh ghép” là khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ “nhóm chuyên sâu” từ đó rút ra kết luận.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trước khi tiến hành đề tài tôi đã tiến hành khảo sát và cho thấy:
2.2.1.Thực trạng
Hiện nay, đa phần học sinh theo ban khoa học tự nhiên nên các em dành nhiều thời gian đến các môn toán, lí, hóa... để mong đậu được một trường Đại học nào đó. Mặt khác cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và xã hội, các em phải làm quen và quan tâm nhiều vấn đề khác.
Một số giáo viên buông xuôi, phụ huynh và học sinh coi môn Địa lí là “môn phụ”. Vì vậy, nếu chúng ta không tìm ra phương pháp thích hợp thì môn này sẽ không thu hút được sự chú ý và đam mê của học sinh.
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên
- Hiệu quả học tập của học sinh không cao, học sinh không có hứng thú trong quá trình học tập.
- Học sinh không có khả năng tri giác được những địa điểm mà bản thân chưa bao giờ đến.
- Kiến thức học sinh nhớ máy móc, không khắc sâu được.
- Học sinh không phát huy được tính tích cực trong quá trình giảng bài và xây dựng bài học, không có khả năng phân tích, tổng hợp các vấn đề địa lí.
 Số liệu điều tra khi chưa thực hiện
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
TB
Yếu
12C1
50
0
10
35
5
12C2
48
2
11
31
4
12C3
48
0
12
28
8
Số lượng
146
2
33
94
17
Tỉ lệ (%)
100
1,4
22,7
64,3
11,6
 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các giải pháp thực hiện
Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng các giải pháp sau:
- Thực nghiệm sư phạm: tôi đã chọn lớp 12C1, 12C2, 12C3 làm lớp thực nghiệm và lớp 12C4, 12C5, 12C6 làm lớp đối chứng.
- Thống kê, khảo sát: thống kê số lượng và tỉ lệ học sinh phân theo nhóm.
- So sánh đánh giá
- Phương pháp phân tích, tổng hợp để rút ra kết luận
2.3.2. Sử dụng kĩ thuật “ mảnh ghép” để dạy bài cụ thể
Bài thực nghiệm số 1
Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi (tiết 1) (Lớp 12- chương trình cơ bản)
Tôi đã chọn lớp đối chứng là lớp 12C4 không sử dụng kĩ thuật " mảnh ghép” mà dạy như theo hướng dẫn của sách giáo viên và lớp 12C1 là lớp thực nghiệm có sử dụng kĩ thuật ”mảnh ghép”.
Mục 1: Đặc điểm chung của địa hình
* Câu hỏi: dựa vào hình 6 (SGK trang 31) hoặc bản đồ địa hình Việt Nam, hãy nêu đặc điểm của địa hình Việt Nam?
- Thông qua màu sắc trên bản đồ, HS trả lời
- Trả lời: Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
HS dẫn chứng thêm địa hình dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m chiếm 1% diện tích
- GV tiếp tục cho HS quan sát bản đồ để nêu cấu trúc đạ hình
- Trả lời: + Địa hình cổ được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt
 + Thấp dần từ TB xuống ĐN
 + Có 2 hướng chính là TB-ĐN và hướng vòng cung (ví dụ)
Mục 2: Các khu vực địa hình
Tôi đã sử dụng kĩ thuật mảnh ghép như sau:
Giai đoạn 1: nhóm chuyên sâu
GV cho HS quan sát 4 bản đồ của các khu vực địa hình hoặc quan sát atlat địa lí Việt Nam trang 13 và 14 để thảo luận rút ra kiến thức (có bản đồ kèm theo) 
- Bước 1: GV chia lớp 4 nhóm quan sát bản đồ, SGK hoàn thành nhiệm vụ sau
+ Nhóm 1: Vùng núi Đông Bắc (quan sát hình 1)
+ Nhóm 2: Vùng núi Tây Bắc (quan sát hình 2)
+ Nhóm 3: Vùng núi Trường Sơn Bắc (quan sát hình 3)
+ Nhóm 4: Vùng núi Trường Sơn Nam (quan sát hình 4)
Mẫu phiếu học tập
Vùng núi
vị trí
đặc điểm
Đông Bắc
Tây Bắc
Trường sơn Bắc
Trường Sơn Nam
-Bước 2: HS các nhóm thảo luận, đảm bảo tất cả các thành viên nắm vững nhiệm vụ và phải trình bày lại được nội dung đã thảo luận cho nhóm khác nghe
-Bước 3: HS ghi lại nội dung thảo luận, hoàn thành nhiệm vụ giai đoạn 1
Giai đoạn 2: Nhóm mảnh ghép
- Bước 1: gv chia lại nhóm
GV cho 2 thành viên nhóm 1; 2 thành viên nhóm 2; 2 thành viên nhóm 3;2 thành viên nhóm 4 ghép với nhau thành nhóm mới gọi là nhóm mảnh ghép
- Bước 2: GV giao nhiệm vụ
Các thành viên lần lượt trình bày lại nội dung mình đã thảo luận ở giai đoạn trước, lắp ghép với nhau hoàn thiện địa hình vùng núi ở nước ta với đầy đủ 4 khu vực địa hình. đồng thời các nhóm sẽ so sánh sự giống nhau và khác nhau của địa hình vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc; Vùng núi Trường Sơn Bắc với Trường Sơn Nam
- Bước 3: HS thảo luận và báo cáo kết quả
- Bước 4: GV chuẩn kiến thức
Vùng núi
vị trí
Đặc điểm
So sánh
Đông Bắc
Tả ngạn sông Hồng
- Hướng nghiêng: thấp dần từ TB xuống ĐN.
- Núi thấp chiếm diện tích lớn.
- Có 4 cánh cung, chụm đầu ở Tam Đảo, xen giữa là các thung lũng rộng
Giống nhau: Hướng nghiêng chung là thấp dần từ TB xuống ĐN
Khác nhau
+Tây Bắc cao nhất nước ta, xen giữa là các cao nguyên đá vôi, hướng núi TB-ĐN
+ Đông Bắc thấp hơn, hướng núi vòng cung
Tây Bắc
Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
- Hướng núi TB-ĐN
- Núi cao và trung bình chiếm ưu thế, địa hình cao đồ sộ nhất nước ta.
- Cao ở 2 bên, thấp trũng ở giữa. Xen giữa là các thung lũng sông Đà, s Mã, s Chu
Trường Sơn Bắc
Nam sông Cả đến dãy núi Bạch Mã
- Hướng núi: TB-ĐN
- Núi thấp chiếm ưu thế
- Cao ở 2 đầu(Tây Nghệ An, Tây Huế), thấp trũng ở giữa (vùng núi đá vôi Quảng Bình)
Giống nhau: Núi thấp và trung bình
Khác nhau
+ Trường Sơn Bắc: Hướng TB-ĐN là chủ yếu, không có cao nguyên
+Trường Sơn Nam: Hướng vòng cung, kinh tuyến lệch Tây, có cá cao nguyên, sườn tây thoải, đông dốc
Trường Sơn Nam
Nam Bạch Mã xuống phía Nam
- Hướng kinh tuyến lệch Tây ở khối núi Kom Tum, vòng cung ở cực Nam Trung Bộ
- Độ cao trung bình, có các cao nguyên và bán bình nguyên
- Trước khi thực hiện kĩ thuật “mảnh ghép” 2 lớp 12C4 và 12C1 có kết quả học tập tương đương nhau.
- Sau khi thực hiện kĩ thuật tôi đã cho 2 lớp làm bài kiểm tra với đề bài như sau:
1. Quan sát hình 6 (SGK), em hãy nhận biết các cánh cung và nêu nhận xét về độ cao địa hình của vùng Đông Bắc?
2. Quan sát hình 6 (SGK), em hãy nhận xét về độ cao và hướng dãy núi giữa Trường Sơn Bắc với Trường Sơn Nam?
Sau khi chấm bài cho kết quả như sau
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
TB
Yếu
12C4 (lớp đối chứng)
50
0
10
35
5
12C1 (lớp thực nghiệm)
50
8
25
17
0
Bài thực nghiệm số 2
Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi (tiết 2) (Lớp 12- chương trình cơ bản)
Tôi đã chọn lớp đối chứng là lớp 12C5, 12C6 không sử dụng kĩ thuật mảnh ghép và lớp 12C2, 12 C3 là lớp thực nghiệm có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép.
kĩ thuật mảnh ghép tôi đã áp dụng để dạy mục b. Khu vực đồng bằng như sau:
Mục b: khu vực đồng bằng
Giai đoạn 1: nhóm chuyên sâu
GV cho HS quan sát bản đồ địa hình Việt Nam hoặc quan sát atlat địa lí Việt Nam trang 13 và 14 để thảo luận rút ra kiến thức 
- Bước 1: Gv chia lớp 6 nhóm, giao nhiệm vụ
+ Nhóm 1,4: tìm hiểu đồng bằng sông Hồng
+ Nhóm 2,5: tìm hiểu đồng bằng sông Cửu long
+ Nhóm 3,6: tìm hiểu đồng bằng ven biển
- Bước 2: GV phát phiếu học tập
Mẫu phiếu học tập
Đồng bằng
Nguyên nhân hình thành
Diện tích
địa hình 
Đất đai
ĐB sông Hồng
ĐB sông Cửu Long
ĐB ven biển
- Bước 3: HS thảo luận, đảm bảo tất cả các thành viên phải nắm bắt đươc nội dung của nhóm mình và có khả năng trình bày lại nội dung đó cho người khác nghe.
- Bước 4: ghi lại nội dung thảo luận, Hoàn thành nhiệm vụ giai đoạn 1
Giai đoạn 2: nhóm mảnh ghép
- Bước 1: GV chia lại nhóm
Mỗi thành viên ở nhóm 1, 2,3, 4,5, 6 ở giai đoạn 1 sẽ ghép với nhau thành một nhóm mới ở giai đoạn 2 gọi là nhóm mảnh ghép
- Bước 2: Gv giao nhiệm vụ
Các thành viên trình bày lại nội dung đã tìm hiểu ở giai đoạn 1 để hoàn thiện đặc điểm của các đồng bằng ở nước ta. đồng thời nhiệm vụ nhóm mới so sánh được sự giống nhau và khác nhau của các đồng bằng với nhau.
- Bước 3: HS báo cáo kết quả
- Bước 4: GV chuẩn kiến thức
Đồng bằng
Nguyên nhân hình thành
Diện tích
Địa hình 
Đất đai
ĐB sông Hồng
Do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp
15 nghìn Km2
Cao ở rìa phía Tây và phía Bắc, thấp dần ra biển, chia cắt thành nhiều ô
Có 2 loại đất:
- Đất trong đê: không được phù sa bồi đắp hàng năm
- Đất ngoài đê: được phù sa bồi đắp hàng năm 
ĐB sông Cửu Long
Do phù sa sông Tiền và sông Hậu bồi đắp
40 nghìn Km2
Thấp hơn, bằng phẳng hơn, có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt, ngập lụt vào mùa mưa
- 2/3 là đất phèn, đất mặn
- đất phù sa ngọt
- ngoài ra: đất cát, đất than bùn...
ĐB ven biển
Chủ yếu do phù sa biển, một số đồng bằng kết hợp phú sa sông 
15 nghìn Km2
Nhỏ hẹp, thường có 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá, ở giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành các đồng bằng.
Nhiều cát, ít phù sa sông, kém màu mỡ
- Như vậy, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đều có nguồn gốc giống nhau là: Hình thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên các vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng.
- Đồng bằng ven biển hình thành chủ yếu do phù sa biển
- Trước khi thực hiện kĩ thuật “mảnh ghép” 2 lớp 12C5 và 12C2 có kết quả học tập tương đương nhau.
- Sau khi thực hiện kĩ thuật này tôi đã cho 2 lớp làm bài kiểm tra với đề bài như sau:
Đề bài: Đồng bằng sông hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những đặc điểm tự nhiên gì giống và khác nhau?
Đáp án:
HS làm bài phải đảm bảo được các nội dung sau:
Giống nhau: cả 2 đồng bằng đều được hình thành và phát triển do phù sa bồi tụ trên các vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng
Khác nhau:
+ Về diện tích: Đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn đồng bằng sông Hồng
+ Về địa hình: Đồng bằng sông Hồng cao ở rìa phía Tây và Tây Bắc, thấp dần ra biển. Có hệ thống đê ngăn lũ và bề mặt địa hình bị chia cắt thành nhiều ô.
	Đồng bằng sông Cửu Long thấp và bằng phẳng hơn, có sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, có các vùng trũng lớn.
+ Về đất: Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là đất phèn, đất mặn. Đồng bằng sông Hồng có đất phù sa bạc màu ở các khu vực ruộng cao.
Sau khi chấm bài cho kết quả phân hóa như sau:
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
TB
Yếu
12C5 (lớp đối chứng)
48
2
11
31
4
12C6 (lớp đối chứng)
48
0
12
28
8
12C2 (lớp thực nghiệm)
48
7
30
11
0
12C3 (lớp thực nghiệm)
48
9
27
12
0
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết quả thực nghiệm đạt được như sau:
Số liệu điều tra khi chưa thực hiện (lớp 12C4, 12C5, 12C6 là lớp đối chứng)
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
TB
Yếu
12C4
50
0
10
35
5
12C5
48
2
11
31
4
12C5
48
0
12
28
8
Số lượng
146
2
33
94
17
Tỉ lệ (%)
100
1,4
22,7
64,3
11,6
Số liệu điều tra khi tiến hành thực nghiệm (lớp 12C1, 12C2, 12C3 là lớp thực nghiệm)
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
TB
Yếu
12C1
50
8
25
17
0
12C2
48
7
30
11
0
12C3
48
9
27
 12
0
Số lượng
146
24
82
40
0
Tỉ lệ (%)
100
16,4
56,2
27,4
 0
Như vậy, sau khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép hiệu quả giảng dạy tăng lên, tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng, tỉ lệ học sinh trung bình và yếu giảm.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài đất nước nhiều đồi núi (tiết 4,5) địa lí 12 THPT” Bản thân giáo viên đã bổ sung và củng cố thêm được nhiều kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm giảng dạy. Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng phần nhiều trong số các tiết học địa lí 12. 
Bản thân giáo viên áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này và có kết quả rất khả quan:
+ Hiệu quả học tập của học sinh cao, học sinh luôn có hứng thú trong học tập.
+ Học sinh phát huy được tính tích cực trong quá trình xây dựng bài học, có khả năng phân tích,tổng hợp các vấn đề địa lí.
+ HS ghi nhớ nhanh hơn và kiến thức được khắc sâu hơn
3.2. Những kiến nghị
- Địa lý là một trong những môn học chính ở trường trung học phổ thông, giúp cho học sinh có nhiều hiểu biết về các vùng, miền Việt Nam, giúp các em thêm yêu quê hương, đất nước.
- Với giáo viên, việc đổi mới phương pháp không phải là một việc làm mới, song hiện nay có không ít các giáo viên vẫn sử dụng phương pháp đọc chép là chính. Việc này có rất nhiều các lý do khác nhau:
+ Một số giáo viên cho rằng việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong giảng dạy địa lý 12 là rất khó, một phần kiến thức của giáo viên còn hạn chế (đối với giáo viên chuyên môn còn đuối), một phần thời lượng của tiết dạy không cho phép (hầu hết bài địa lý 12 dài, phải giảng nhiều), số lượng HS trong lớp quá đông.
+ Một số giáo viên lại cho rằng mình sử dụng, giáo viên khác không sử dụng thì không cần thiết phải áp dụng làm gì. Làm như vậy như vậy phải mất thơi gian chuẩn bị bài, thu thập các số liệu.
-Với bản thân tôi, khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi thấy tiết dạy có hiệu quả cao hơn. Học sinh lĩnh hội được nhiều các vấn đề về lý thuyết cũng như tính thiết thực của bài học. Vì vậy, tôi mong được bày tỏ và góp phần nào trong việc nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy học địa lý ở nhà trường trung học phổ thông.
-Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng kĩ thuật này tôi gặp khó khăn rất lớn đó là số lượng học sinh trong một lớp rất đông, chia nhóm và quản lí nhóm đòi hỏi giáo viên phải bao quát và có sự hỗ trợ kịp thời.
Vì nội dung sáng kiến kinh nghiệm sử dụng kĩ thuật “mảnh ghép” trong giảng dạy địa lý 12 là rất thiết thực không chỉ có lợi cho giáo viên củng cố được phần nhiều kiến thức có hệ thống mà nó còn gây hứng thú cho học sinh khi học địa lý. 
Vậy tôi mong nhận được những ý kiến từ các thầy cô, hội đồng khoa học để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện và từ đó làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên giảng dạy địa lý trong toàn tỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Thanh Hóa, ngày 24 tháng 5 năm 2017
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Tôi xin cam đoan SKKN này do tôi viết, không sao chép của người khác bất cứ theo hình thức nào.
Bù

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_ki_thuat_manh_ghep_nham_nang_cao_hieu_qua_day_v.doc