SKKN Sử dụng phương pháp tích hợp liên môn giảng dạy bài “Vợ nhặt” của Kim Lân ở lớp 12A2 trường THPT Quan Sơn

SKKN Sử dụng phương pháp tích hợp liên môn giảng dạy bài “Vợ nhặt” của Kim Lân ở lớp 12A2 trường THPT Quan Sơn

Trong chương trình Ngữ văn THPT có trích giảng tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân. Đây là một tác phẩm hay, có nhiều ý nghĩa vừa tái hiện lại một giai đoạn lịch sử khốc liệt của xã hội Việt Nam trong nạn đói năm 1945, vừa phản ánh được những nét tính cách tốt đẹp của con người Việt Nam như tấm lòng nhân đạo, niềm tin vào cuộc sống từ đó giáo dục người đọc những bài học về đạo lí làm người. Vì vậy người giáo viên cần phải truyền tải đến các em những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm một cách sâu sắc nhất. Tuy nhiên, làm thế nào để thực hiện được mục đích ấy là cả một vấn đề trong khi kiến thức về tác phẩm khá sâu rộng cần một dung lượng thời gian đủ dài để truyền tải hết kiến thức đó mà phân phối chương trình bài học lại chỉ có 2 tiết. Điều này khiến cho không ít giáo viên lúng túng và thường phải bố trí thêm thời gian để giảng dạy cho các em. Xưa nay đã có rất nhiều phương pháp giảng dạy được các nhà nghiên cứu đề ra, xong có lẽ một phương pháp rất phù hợp và hữu ích để giảng dạy bài “Vợ nhặt” của Kim Lân là phương pháp tích hợp liên môn.

 Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Là giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động này nên tôi trình bày và thực hiện thử nghiệm một sang kiến nhỏ đối với môn Ngữ văn 12 với đề tài “Sử dụng phương pháp tích hợp liên môn giảng dạy bài “Vợ nhặt” của Kim Lân ở lớp 12A2 trường THPT Quan Sơn”. Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống.

 

doc 19 trang thuychi01 19462
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng phương pháp tích hợp liên môn giảng dạy bài “Vợ nhặt” của Kim Lân ở lớp 12A2 trường THPT Quan Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I.MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
	Trong chương trình Ngữ văn THPT có trích giảng tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân. Đây là một tác phẩm hay, có nhiều ý nghĩa vừa tái hiện lại một giai đoạn lịch sử khốc liệt của xã hội Việt Nam trong nạn đói năm 1945, vừa phản ánh được những nét tính cách tốt đẹp của con người Việt Nam như tấm lòng nhân đạo, niềm tin vào cuộc sốngtừ đó giáo dục người đọc những bài học về đạo lí làm người. Vì vậy người giáo viên cần phải truyền tải đến các em những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm một cách sâu sắc nhất. Tuy nhiên, làm thế nào để thực hiện được mục đích ấy là cả một vấn đề trong khi kiến thức về tác phẩm khá sâu rộng cần một dung lượng thời gian đủ dài để truyền tải hết kiến thức đó mà phân phối chương trình bài học lại chỉ có 2 tiết. Điều này khiến cho không ít giáo viên lúng túng và thường phải bố trí thêm thời gian để giảng dạy cho các em. Xưa nay đã có rất nhiều phương pháp giảng dạy được các nhà nghiên cứu đề ra, xong có lẽ một phương pháp rất phù hợp và hữu ích để giảng dạy bài “Vợ nhặt” của Kim Lân là phương pháp tích hợp liên môn.
	Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Là giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động này nên tôi trình bày và thực hiện thử nghiệm một sang kiến nhỏ đối với môn Ngữ văn 12 với đề tài “Sử dụng phương pháp tích hợp liên môn giảng dạy bài “Vợ nhặt” của Kim Lân ở lớp 12A2 trường THPT Quan Sơn”. Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống.
2. Mục đích nghiên cứu
	- Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Văn sẽ mang lại một cách tiếp cận mới đa chiều, đa kênh để các em bước vào tác phẩm một cách hiệu quả nhất. Bởi vì tác phẩm văn học nào cũng phản ánh dấu ấn của thời đại. Dấu ấn của thời đại bào giờ cũng in đậm nhất cũng là hệ tư tưởng, giá trị thẩm mỹ, có tầng chiều sâu văn hóa. Bất kể tác phẩm nào cũng phản ánh một giái đoạn lịch sử, một vùng đất.và tất nhiên đối với tác phẩm văn học, ngôn ngữ là phương tiện để phản ánh. Bởi thế trong văn, trong thơ có cả âm nhạc, hội họa, điêu khắc..
	- Dạy học văn theo hướng tích hợp kiến thức liên môn còn giúp giáo viên chủ động hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng; giúp học sinh có thói quen tìm hiểu, biết vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết một vấn đề. Từ đó bồi dưỡng cho các em học sinh tinh thần tự học, sáng tạo, bồi dưỡng tư duy, bồi dưỡng tâm hồn.
	- Sử dụng phương pháp tích hợp liên môn để giảng dạy bài “Vợ nhặt” sẽ giúp các em học sinh biết tổng hợp kiến thức để dễ hiểu và hiểu sâu hơn nội dung tác phẩm, từ đó giúp các em có những hiểu biết sâu rộng đặc biệt là có những bài học nhận thức, thẩm mĩ, giáo dục đúng đắn khi học xong tác phẩm.
3. Đối tượng nghiên cứu 
- Tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
4. Phương pháp tiến hành
- Phương pháp:
+ Giáo viên: xây dựng kế hoạch, thiết kế bài học, tư liệu liên quan, thiết bị tương ứng, dự kiến quy trình, kết quả,
+ Học sinh: Sưu tầm, vận dụng kiến thức: Văn hóa, lịch sử, địa lí, kỹ năng tổng hợp, báo cáo kết quả. Có thể sưu tầm cá nhân, trao đổi, thu thập thông tin theo nhóm.
Phần II.NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
a. Tích hợp liên môn trong dạy học bộ môn Ngữ Văn
	- Tích hợp giáo dục liên môn trong giảng dạy Văn là yêu cầu mang tính cấp thiết hiện nay. Nó không chỉ góp phần làm sâu sắc kiến thức của bài học mà còn tạo ra động lực lớn cho tư duy và sự hứng thú học tập của học sinh với bộ môn. Vận dụng kiến thức liên môn sẽ tránh được việc tiếp xúc văn bản một cách khô khăn, khiên cưỡng. 
	- Vận dụng kiến thức liên môn giúp giáo viên luôn phải đặt mình vào bộ môn, luôn tự làm mới chính mình, làm chủ nội dung, phương pháp, cách tổ chức dạy học. Bởi vì chỉ có vậy người giáo viên mới có thể “truyền lửa” tinh thần đến học sinh, mới có thể giúp các em chủ động tích cực, sáng tạo trong tiếp cận, lĩnh hội chi thức.
	- Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy văn còn giúp giáo viên luôn chủ động, sáng tạo trước mọi yêu cầu. từ đó tiết dạy học văn bản, bên cạnh phương pháp đặc trưng bộ môn đầy chất nghệ thuật còn có sự tươi mới, khoa học của kiến thức địa lí, sự chính xác, logic của môn lịch sử; có chiều sâu triết lí của hệ tư tưởng, văn hóa, Từ đó người dạy văn có thể có cái nhìn đa chiều khi tiếp cận một tác phẩm. Vì vậy mới có thể khơi lên “ngọn lửa” nhiệt huyết ở tinh thần học tập của học sinh.
	- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học văn cũng là nhu cầu tự thân, là yêu cầu bắt buộc của cuộc sống hôm nay. Xu thế thời đại là hội nhập toàn cầu, khoa học là sự giao thoa, kế thừa, văn hóa là sự đan xen đa dạng, và giáo dục đương nhiên không thể nằm “ngoài vùng phủ sóng”. Bởi hơn đâu hết: Các môn học luôn có sự đan xen, cài cắm. mọi kiến thức không bao giờ độc lập. Người giáo viên yêu nghề, có trách nghiệm không thể là cái máy đã lập trình sẵn rồi cứ thể mà chạy. Luôn đổi mới chính mình, đổi mới ngay từ tư duy tích hợp là một trách nhiệm bắt buộc với mỗi giáo viên.[1]
b. Hiệu quả của tích hợp liên môn trong dạy học văn đối với học sinh:
- Tích hợp kiến thức liên môn trong học văn sẽ giúp các em tránh được sự thụ động, máy móc khi tiếp cận một văn bản văn học. Bài học của các em không còn xơ cứng bởi những giá trị nội dung, nghệ thuật đơn thuần. Nó không còn bị gò ép theo một quan điểm nào đó, không còn khó hiểu, mơ hồ nữa, và tất nhiên các em tiếp cận tác phẩm dể dàng hơn, đồng cảm hơn giống như bảo tàng lịch sử vừa nhìn hiện vật vừa được nghe thuyết minh kĩ lưỡng. 
- Học tập theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn còn giúp các em thói quen học tập chủ động, sáng tạo, bước đầu mang tính khoa học. Việc tiếp cận một tác phẩm văn học với đa chiều kiến thức luôn đặt các em vào tình huống “có vấn đề”. Do đó, tự các em sẽ này sinh yêu cầu phải giải quyết bằng được các vấn đề đó. Bởi vậy, vận dụng kiến thức liên môn bao giờ cũng là phương pháp tối ưu, hiệu quả nhất.
- Riêng với phần văn bản văn học Vợ nhặt của Kim Lân, vận dụng kiến thức liên môn sẽ giúp các em nắm bắt “dụng ý” của tác phẩm một cách chủ động. Bởi vì với kiến thức về tư tưởng, văn hóa, lịch sử, địa lí của thời đại đó sẽ không có gì khó khăn khi các em thâm nhập vào tác phẩm.
c. Tích hợp liên môn trong giảng dạy tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học tác phẩm Vợ nhặt”, trước tiên xuất phát từ ý tưởng: làm thế nào để dạy – học văn thêm hứng thú? Làm thế nào để học sinh tiếp cận tác phẩm một cách chủ động, hiệu quả? Làm thế nào để học sinh có thể vận dụng mọi hiểu biết của mình để giải quyết một vấn đề khoa học và có hiệu quả tốt nhất?
- Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng môn Ngữ Văn nói riêng và trên hết là dạy học theo hương tích cực. Học sinh được chủ động tiếp cận tác phẩm, chọn được phương pháp phù hợp để học tập với hiệu quả cao nhất mà không bị gò bó căng thẳng.[2]
- Mặt khác tích hợp chủ đề, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một vấn đề cũng đang là phong trào của mỗi địa phương, trường học, giáo viên, học sinh cũng tích cực thực hiện. Bởi vậy, đề tài của tôi cũng bám sát những mục tiêu và sự định hướng đó. Nó sẽ là một cái nhìn mới, một cách tiếp cận mới trong giảng dạy Ngữ Văn.
2. Thực trạng vấn đề
- Qua thực tiễn 15 năm giảng dạy môn Ngữ Văn, bước đầu tôi cảm nhận được: Muốn học sinh hứng thú với môn học, muốn có hiệu quả trong giảng dạy học Văn không thể không đổi mới phương pháp. Kiến thức ngày càng đa dạng, có xu hướng xích gần. Đặc biệt là các môn khoa học xã hội có sự gắn kết chặt chẽ. Thậm chí một số môn học kiến thức còn chồng chéo lên nhau. Thực tế nhiều học sinh cảm thấy ngại học các môn xã hội, thấy môn văn nhàm chán và không muốn học. Do đó, làm thế nào để học sinh không nhàm chán, làm thế nào để các em biết vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết có sẵn để giải quyết tốt một vấn đề đang là câu chuyện đáng bàn ở mỗi trường học.
- Thứ hai: Việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một vấn đề không phải là câu chuyện hoàn toàn mới. Nó đã được nhắc đến được thực hiện từ rất lâu. Những giáo viên có kinh nghiệm vẫn đang làm, học sinh khá – giỏi các em cũng đang làm. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để đại bộ phận giáo viên và tất cả học sinh cùng hưởng ứng, cùng làm. Trong Văn có Sử, trong Văn có Địa, trong Văn có văn hóa có âm nhạc có hội họa, có tư tưởng, có giá trị thẩm mỹ. Làm thế nào để một tác phẩm mãi sống, mãi lung linh tỏa sáng, thấm, ngấm vào tâm hồn mỗi học sinh, để các em không chỉ hiểu mà còn biết sống đẹp, sống cần lao động là vấn đề đặt ra với mỗi giáo viên dạy Ngữ Văn.
3. Biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp
* Biện pháp tiến hành
- Hình thức: Thực nghiệm SKKN trên một lớp 12A2 (năm học 2016 - 2017), so sánh với một lớp dạy theo phương pháp chung 12A2 (năm học 2015 - 2016) để thực nghiệm đối chiếu.
- Cách tổ chức: 
+ Lớp thực nghiệm tiến hành theo quy trình của SKKN, lớp đối chiếu theo cách thức chung của tiết dạy văn bản.
+ Lớp thực nghiệm tiến hành theo các bước:
-> Bước 1: Giáo viên xây dựng kế hoạch.
-> Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh: Mục tiêu, phương pháp, phương tiện, kiến thức liên quan, các bước tiến hành,
-> Bước 3: Thực nghiệm.
-> Bước 4: Rút kinh nghiệm.
* Thời gian tạo ra giải pháp:
+ Thực nghiệm trong năm học: 2016 – 2017.
+ Lớp thực nghiệm: 12A2 (2016 – 2017).
+ Lớp đối chiếu: 12A2 (2015 - 2016).
+ Rút kinh nghiệm – đưa ra giải pháp sau khi đánh giá kết quả cụ thể từ so sánh, đối chiếu, rút kinh nghiệm.
+ Trao đổi, thảo luận. góp ý thông qua sinh hoạt chuyên môn của tổ Ngữ văn
4. Mô tả - giải pháp
Ở nội dung này, SKKN của tôi sẽ tập trung vào việc dẫn dắt mô tả từng khía cạnh vấn đề qua các bước cụ thể của quy trình thiết kế một bài học. Tính mới, giải pháp thực hiện sẽ được chứng minh qua các ví dụ cụ thể theo nội dung bài học.
* Mô tả qua cấu trúc một bài học:
I. Mục tiêu bài học
- Phần kiến thức:
+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.
+ Phần mới: Học sinh biết tìm hiểu, vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề.
- Phần kĩ năng: 
+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Theo yêu cầu cụ thể của đặc trưng thể loại.
+ Phần mới: Kĩ năng tổng hợp, liên hệ, vận dụng. 
- Phần thái độ: 
+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Phần mới: Kĩ năng tự nghiên cứu, tổng hợp.
II. Chuẩn bị phương tiện
- Giáo viên: 
+ Theo yêu cầu của bài học: Tài liệu, sách các loại, phương tiện dạy học.
+ Phần mới: lựa chọn, xây dựng, lộ kiến thức tích hợp.
- Học sinh: Ngoài đồ dùng, thiết bị, cần đầu tư tìm hiểu kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa, tư tưởng liên quan.
III. Hoạt động dạy học
- Bước 1: + Giáo viên xây dựng, thiết kế bài học theo phân phối chương trình.
+ Giao nhiệm vụ cho học sinh: Chuẩn bị bài, sưu tầm, tìm hiểu kiến thức liên môn cần có trong bài học.
- Bước 2: Triển khai thành các hoạt động dạy – học trên lớp.
+ Theo tiến trình, cấu trúc bài học, đặc trưng bộ môn.
+ Khéo léo lồng ghép, tích hợp kiến thức liên quan đến các môn học.
+ Khuyến khích học sinh tìm tòi, chủ động sáng tạo.
+ Bước 3: Tổng kết – Rút kinh nghiêm: Củng cố nội dung kiến thức, kĩ năng.
+ Bước 4: Giao nhiệm vụ cho những bài học tiếp theo.
*Thực nghiệm qua tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân
Tiết 59,60	 
VỢ NHẶT
 -Kim Lân-
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
	a) Kiến thức:
 	- Cảm nhận được tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình thương yêu đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết thông qua việc tìm hiểu nhan đề, tình huống truyện và các nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ 	
- Thấy được sáng tạo xuất sắc và độc đáo về nghệ thuật kể truyện, tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.
 b) Kĩ năng: 
 	- Rèn kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự, phân tích tác phẩm tự sự, nhân vật trong tác phẩm tự sự hiện đại.
 c) Thái độ:
 	- Biết đồng cảm, trân trọng khát vọng hạnh phúc của những người dân lao động nghèo khổ. Có lối sống có tình, có nghĩa, biết sống có niềm tin và hi vọng.
2. Chuẩn bị của GV và HS
 	a) Chuẩn bị của giáo viên:
 	- Máy chiếu, phiếu học tập.
 	b) Chuẩn bị của học sinh: 
 	- SGK, vở ghi, soạn bài ở nhà theo câu hỏi SGK, sưu tầm tư liệu về nạn đói và phong tục cưới hỏi của người Việt.
3. Tiến trình bài dạy
 	a) Kiểm tra bài cũ
 	b) Dạy nội dung bài mới
	 Nhắc tới nhà văn Kim Lân là chúng ta nhắc đến một một nhà văn với những trang viết đặc sắc về nông thôn và người nông dân. Bằng lối viết chân thât, xúc động và sự thấu hiểu sâu sắc cảnh ngộ, tâm lí của họ đã khiến mỗi tác phẩm của ông đọng lại trong chúng ta những ấn tượng khó quên. Và hôm nay cô cùng các em sẽ đến với một tác phẩm xuất sắc của nhà văn Kim Lân – tác phẩm “Vợ nhặt”. 
Slide 1: Số tiết theo PPCT, phân môn, tên bài, tác giả.
Slide 2: Kết cấu bài học.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
*Hoạt động 1: Đọc - hiểu Tiểu dẫn.
Tích hợp với phân môn Làm văn: Tóm tắt văn bản thuyết minh[3]:
GV: Em hãy tóm tắt những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của nhà văn Kim Lân? 
HS: trả lời
GV chốt lại những nét cơ bản về tác giả trên màn hình và yêu cầu HS về học SGK.
Slide 3: Hình ảnh nhà văn Kim Lân và một số thông tin chính về cuộc đời và sự nghiệp.
GV: Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt? 
HS: làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi.
Slide 4: Trang bìa và xuất xứ tác phẩm “ Vợ nhặt”.
* Tích hợp với môn lịch sử: Việt Nam sau CMT8 – Lịch sử 12.
HS: trình bày tư liệu sưu tầm về nạn đói năm 1945 đã chuẩn bị ở nhà.
GV: giới thiệu thêm một số tư liệu về nạn đói năm 1945.
GV giảng: Nhân dân chịu nhiều tầng áp bức: địa chủ phong kiến, thực dân. Nhật vào Đông Dương chúng ép nhân dân ta nhổ lúa để trồng đay, kết quả là hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.[4] 
GV: Các em đã được tìm hiểu kiến thức này trong bài nào ở môn Lịch sử? 
HS: “ Việt Nam sau CMT8” – chương trình lịch sử 12. 
Slide 5,6,7,8: Một số hình ảnh về nạn đói năm 1945
* Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản 
Tích hợp với phân môn làm văn: Tóm tắt văn bản tự sự.[5]
GV: Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm?
HS: tóm tắt -> GV chốt kiến thức trên màn hình.
Slide 9: Tóm tắt tác phẩm.
* Tích hợp phân môn Tiếng Việt: Nghĩa của từ trong sử dụng – Ngữ văn 11. [5]
 GV: Em hiểu thế nào về ý nghĩa từ “Vợ nhặt”? Từ đó rút ra ý nghĩa nhan đề tác phẩm?
- Vợ - danh từ chỉ mối quan hệ thiêng liêng vợ chồng
- Nhặt – gắn với những thứ không ra gì, không có giá trị
* Tích hợp với phân môn lí luận văn học: Một số thể loại văn học
( Ngữ văn 11- tiết 50)
GV giảng: Thành công của một tác phẩm không chỉ ở giá trị nội dung, nghệ thuật mà còn ở việc xây dựng tình huống truyện và đây cũng là thành công xuất sắc của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm “Vợ nhặt”
GV: Tình huống truyện là gì?
Là hoàn cảnh có vấn đề mà tác giả đặt nhân vật vào nhằm để nhân vật được thử thách và bộc lộ tính cách, đưa câu chuyện lên cao trào và thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
Và kiến thức này các em có thể đọc các bài lí luận văn học trong chương trình Ngữ văn 11 bài: Một số thể loại văn học.[5]
GV: Nhận xét về tình huống truyện trong tác phẩm “Vợ nhặt” ?
* Tích hợp với phân môn Đọc văn: 
GV: Em hãy kể tên một số tác phẩm văn học mà em đã học, đã đọc ở đó nhà văn xây dựng thành công tình huống truyện?
HS trả lời -> GV mở rộng thêm một số tác phẩm: “Vi hành” – Nguyễn Ái Quốc; “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu... [6]
* GV: tổ chức hoạt động nhóm tìm hiểu bức tranh hiện thực trong tác phẩm:
- Hình thức: nhóm lớn – 2 dãy
- Thời gian: 3 phút
- Yêu cầu: GV phát phiếu học tập cho các nhóm với những yêu cầu:
+ Các nhóm dãy 1: Cảnh vật trong bức tranh hiện thực ngày đói hiện lên như thế nào?
+ Các nhóm 2: Hình ảnh con người trong nạn đói?
Slide 10: Graps hoạt động nhóm.
- HS thảo luận -> trình bày=> GV chốt ý bằng graps trên màn hình và khai thác rõ hơn cảnh vật, con người trong tác phẩm như một bức tranh.
Slide 11: Graps bức tranh hiện thực trong tác phẩm.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu các nhân vật
GV chuyển ý: để có thể thấy rõ hơn chủ đề tác phẩm chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các nhân vật.
GV: Nhận xét về hoàn cảnh của Tràng?
GV: Tràng nghèo, xấu xí, dở hơi, dân ngụ cư đó là một hoàn cảnh đặc biệt.
GV: Tràng có cách ứng xử như thế nào với người vợ nhặt? Từ đó cho em cảm nhận gì về con người Tràng?
* Tích hợp về văn hóa: phong tục cưới hỏi của người Việt.
GV: Em biết gì về phong tục cưới hỏi của người Việt ta?
HS: trả lời => GV mở rộng bằng một số hình ảnh
Slide 12: Một số hình ảnh về phong tục cưới hỏi của người Việt.
+ Lấy vợ là việc hệ trọng với cuộc đời con người nên cần có sự chuẩn bị chu đáo.
+ Để hai người thành vợ chồng phải trải qua nhiều nghi lễ: chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu, lại mặt.
GV: Nhận xét việc lấy vợ của Tràng?
Slide 13: bảng kiến thức: Việc Tràng lấy vợ
GV: Những ngày chưa có vợ tâm trạng Tràng như thế nào?
* Tích hợp với phân môn Tiếng Việt: Nghĩa của từ:[5]
GV: Khi “thị” bất ngờ nhận lời, Tràng có thái độ gì? Em hiểu như thế nào về ý nghĩa các từ “chợn”, “kệ”?
- Chợn -> lo lắng băn khoăn
- Kệ -> thái độ bất chấp
GV: Khi cùng vợ về nhà và trong buổi sáng đầu tiên có vợ Tràng thay đổi như thế nào?
GV: Em có nhận xét gì về nhân vật Tràng?
GV: Thị khi ở chợ được miêu tả như thế nào? Nhận xét của em về người vợ nhặt?
HS suy nghĩ độc lập, trình bày
GV: Khi về nhà Tràng Thị thay đổi như thế nào? Nhận xét sự thay đổi của người vợ nhặt?
HS suy nghĩ độc lập, trình bày
GV nhận xét, chốt kiến thức bằng sơ đồ graps trên màn hình.
Slide 14: Graps Người vợ nhặt.
* Tích hợp kĩ năng sống: Cách ứng xử của con người. 
GV: Em có nhận xét gì về cách ứng xử của người vợ nhặt?
- Một người con gái nữ tính, có lối ứng xử đúng mực.
GV: đó là cách ứng xử cần có ở một người hiểu biết. Mỗi chúng ta cần có cách ứng xử phù hợp, đúng mực trong cuộc sống.
* Tích hợp GD môi trường:
- GV: Môi trường sống mới đã thay đổi người vợ nhặt. Vẻ chỏng lỏn, chua ngoa biến mất và thay vào đó là một người phụ nữ đảm đang, biết lo toan, thu vén => môi trường sống có tác động lớn đến con người. 
- GV chuyển ý tìm hiểu về nhân vật bà cụ Tứ: Trước việc con trai có vợ bà cụ Tứ đã bộc lộ những tâm trạng gì, người mẹ ấy có những phẩm chất gì tốt đẹp chúng ta cùng đi tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ.
 GV: Khi mới về đến nhà bà cụ Tứ có tâm trạng như thể nào? Từ ngữ nào diễn tả tâm trạng đó? 
* Tích hợp phân môn Tiếng việt: Nghĩa của từ trong sử dụng:
- Tác giả đã rất tài tình khi sử dụng từ ngữ diễn tả chân thực tâm trạng lúc này của bà cụ Tứ từ “phấp phỏng”, điều đó cho thấy việc hiểu nghĩa từ và sử dụng từ ngữ phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong giao tiếp[5]. Kiến thức này các em củng cố trong bài học nào?
HS: Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng –Ngữ văn 11.
GV: Khi hiểu ra sự việc bà có tâm trạng như thế nào? 
HS phát biểu . GV nhận xét và chốt lại những ý cơ bản.
* Tích hợp kiến thức GDCD 10- Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học và phân môn Đọc văn:
GV: Theo em trong thái độ của bà cụ Tứ với cô con dâu đã làm nổi bật phẩm chất gì của con người?
- HS trả lời ->GV chốt ý
GV: Tình yêu thương, lòng nhân ái là nét đẹp nổi bật trong tâm trạng bà cụ Tứ. Đó cũng chính là vẻ đẹp trong tâm hồn của người dân Việt Nam giàu tình yêu thương và lòng nhân ái. Kiến thức này các em đã được tìm hiểu ở bài “Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học” trong chương trình GDCD lớp 10. [8]
- Không chỉ có vậy khi học môn văn, hay trong thực tế đời sống các em đã được tìm hiểu rất nhiều những câu chuyện về lòng nhân ái của con người: Số phận con người – Sô – lô – khốp – Ngữ văn 12; hay câu chuyện: Chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân...[6]
GV: Buổi sáng đầu tiên có con dâu tâm trạng bà cụ Tứ thay đổi như thế nào?
GV: Em có nhận xét gì về nhân vật bà cụ Tứ?

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_phuong_phap_tich_hop_lien_mon_giang_day_bai_vo.doc