SKKN Rèn luện kỹ năng sống cho học sinh thông qua câu hỏi và bài tập vật lý định tính

SKKN Rèn luện kỹ năng sống cho học sinh thông qua câu hỏi và bài tập vật lý định tính

 Trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang có sự thay đổi ,chuyển mình mạnh mẽ để từng bước hòa nhập với nền giáo dục thế giới thì việc thông qua bài giảng để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là điều vô cùng quan trọng. Bởi suy cho cùng ,cái đích cuối của giáo dục không phải là sau khi học xong người học xin được việc làm ở vị trí nào , lương bổng , hay làm ở cơ quan gì mà tôi nghĩ thành quả của giáo dục là sau khi người học tiếp thu xong kiến thức sẽ vận dụng nó như thế nào ? cải thiện cuộc sống của mình ra sao đó mới chính là kết quả mà giáo dục đạt được . Bởi vậy trong quá trình giảng dạy và đặc biệt được tiếp thu nội dung bồi dưỡng 2 của việc học bồi dưỡng thường xuyên ( moodun 35 : Giaó dục kỹ năng sống cho học sinh) tôi mạnh dạn trình bày ý tưởng viết sáng kiến kinh nghiệm : “Rèn luện kỹ năng sống cho học sinh thông qua câu hỏi và bài tập vật lý định tính ”.

 

doc 15 trang thuychi01 9030
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Rèn luện kỹ năng sống cho học sinh thông qua câu hỏi và bài tập vật lý định tính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
 Trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang có sự thay đổi ,chuyển mình mạnh mẽ để từng bước hòa nhập với nền giáo dục thế giới thì việc thông qua bài giảng để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là điều vô cùng quan trọng. Bởi suy cho cùng ,cái đích cuối của giáo dục không phải là sau khi học xong người học xin được việc làm ở vị trí nào , lương bổng , hay làm ở cơ quan gì mà tôi nghĩ thành quả của giáo dục là sau khi người học tiếp thu xong kiến thức sẽ vận dụng nó như thế nào ? cải thiện cuộc sống của mình ra sao đó mới chính là kết quả mà giáo dục đạt được . Bởi vậy trong quá trình giảng dạy và đặc biệt được tiếp thu nội dung bồi dưỡng 2 của việc học bồi dưỡng thường xuyên ( moodun 35 : Giaó dục kỹ năng sống cho học sinh) tôi mạnh dạn trình bày ý tưởng viết sáng kiến kinh nghiệm : “Rèn luện kỹ năng sống cho học sinh thông qua câu hỏi và bài tập vật lý định tính ”.
2.Mục đích nghiên cứu :
 Thông qua sáng kiến này tôi muốn :
+ Học sinh của tôi nhanh nhạy trước các tình huống của cuộc sống , biết vận dụng các kiến thức vật lý để giải quyết các tình huống cụ thể .
+ Vận dụng kỹ năng sống trở thành năng lực tất yếu mà con người sống trong xã hội cần có để ứng phó với những thách thức rủi ro mà con người gặp phải .
+ Vận dụng kỹ năng sống không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp giảm thiểu các vấn đề , các tệ nạn xã hội. 
+ Rèn luyện cho học sinh tư duy logic và khả năng biện chứng , nắm rõ các hiện tượng khoa học tự nhiên , tăng khả năng nhận thức để không bị lừa bịp bởi những yếu tố mê tín dị đoan.[1]
3. Đối tượng nghiên cứu :
 Chính là các học sinh trường THPT Lưu Đình Chất nơi tôi đang giảng dạy . Các em học sinh ở đây phần lớn là nông thôn khả năng tiếp cận với các tình huống xảy ra trong xã hội còn hạn hẹp , lứa tuổi các em còn chưa nhận thức đầy đủ và hoàn thiện vì vậy thông qua các bài giảng Vật lý 10 tôi sẽ lồng ghép ,trang bị cho các em một số các kỹ năng sống để qua đó các em thấy rằng Vật lý không phải là môn học khô khan ,lý thuyết suông không có ứng dụng thực tế . Học môn này các em ngoài nắm được kiến thức cơ bản còn được trang bị những hiểu biết tối thiểu về các hiện tượng tự nhiên xã hội , các kỹ năng cơ bản khi đối mặt với cuộc sống , qua đó sẽ giảm thiểu các rủi ro, khó khăn thử thách, để có được thành công trong công việc và nâng cao chất lượng cuộc sống . [1]
4.Phương pháp nghiên cứu:
+ PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; 
+ PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; 
+ PP lồng ghép ,minh họa
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến :
+ Theo quan niệm của UNESCO coi kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục ( học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình).
+ Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giớ WHO xem kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh, nâng cao kỹ năng giao tiếp và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống cuả cuộc sống hằng ngày. [1]
a) Đặc tính của kỹ năng sống:
+ Được xem là tương thích với trí thông minh nội tâm và trí thông minh tuơng tác cá nhân.
+ Là năng lực tâm lý-xã hội của con người –Kỹ năng xã hội của con người gồm 4 nhóm kỹ năng cơ bản: Nhóm kỹ năng hợp tác; Nhóm kỹ năng quyết đoán, tự khẳng định; Nhóm kỹ năng đồng cảm; Nhóm kỹ năng kiềm chế, tự kiểm soát.
+ Người có kỹ năng sống là người sống một cách phù hợp, hữu ích, quản lý được bản thân để tránh được rủi ro. [1]
b) Ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống
.Đem lại thành công, hạnh phúc cho con người trong cuộc đời, tránh được rủi ro.
Nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ứng xử hiệu quả và có trách nhiệm trong cuộc sống hằng ngày.
Tạo quan hệ tích cực trong hợp tác lành mạnh đem lại sức khỏe, niềm vui, xây dựng quan hệ tốt đẹp
Thay đổi thói quen xấu, tạo thói quen tốt tăng cường năng lực tâm lý XH. [1]
2. Thực trạng của việc dạy và học trước khi sử dụng sáng kiến 	
Qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy việc vận dụng kiến thức vật lý vào thực tế của các em học sinh chỉ đạt mức độ trung bình . Khảo sát thống kê thông qua bài tập vận dụng của lớp B4,B5 trong suốt 3 năm tôi thấy mức độ của các em như sau :
Lớp
Sĩ số
Nắm kiến thức
Vận dụng giải thích tốt
Vận dụng thực tế tốt
Vận dụng thực tế khá
B4
34
32
23
20
14
B5
36
33
24
22
14
Tỉ lệ phần trăm
B4
94,12%
67,65%
58,82%
41,18
Tỉ lệ phần trăm
B5
91,67%
67,67%
61,11%
38,89%
Bảng thống kê có thể cho thấy:
Học sinh nắm được kiến thức nhưng vận dụng thì chưa tốt .
Một thực tế đó là các em học lý thuyết rất giỏi nhưng vận dụng để cải thiện cuộc sống còn yếu và thiếu .
Hầu hết học sinh , sinh viên tìm việc làm nhà tuyển dụng bao giờ cũng yêu cầu từ 1-3 năm kinh nghiệm lí do là thiếu kỹ năng sống.
 Trước thực trạng này tôi giải quyết vấn đề bằng cách lồng ghép kỹ năng sống vào các bài học vật lý lớp 10,11,12 mà tôi thấy gắn liền với cuộc sống và hữu ích với các em nhất .
3. Giải pháp thực hiện và giải quyết vấn đề :
3.1. Giải pháp thực hiện :
+ Lồng ghép rèn luyện kỹ năng sống khi mở đề vào bài dạy 
+ Lồng ghép rèn luyện kỹ năng sống khi kết thúc một nội dung , một định luật .
+ Lồng ghép rèn luyện kỹ năng sống khi vận dụng giải các bài tập định tính hoặc định lượng.
+ Lồng ghép rèn luyện kỹ năng sống khi kết thúc bài .
3.2 . Giải quyết vấn đề :
Cụ thể :
ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10 
* Bài công thức cộng vận tốc:
Chuẩn kiến thức kỹ năng : 
 + Hiểu rõ các khái niệm , vận dụng được công thức cộng vận tốc trong các trường hợp 
Ví dụ 1: Những người chèo thuyền trên sông cho biết một kinh nghiệm của mình : Nếu thuyền đi xuôi dòng nên đi ở giữa sông, ngược dòng nên đi sát bờ sông . Vì sao? [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy :Vận tốc dòng nước ở giữa dòng sông luôn lớn hơn vận tốc dòng nước ở sát bờ sông . Khi xuôi dòng đi giữa sông sẽ tận dụng được vận tốc lớn của dòng nước .
*Bài chuyển đông tròn đều :
Chuẩn kiến thức kỹ năng : 
 + Nắm được thế nào là chuyển động tròn đều 
 + Vec tơ vận tốc trong chuyển động tròn có phương tiếp tuyến với quỹ đạo và hướng theo chiều chuyển động .
Ví dụ 1: Để các tia nước từ cái bánh xe đạp không thể bắn vào người đi xe, phía trên bánh xe người ta gắn những cái chắn bùn. Khi đó phải gắn nhữngcái chắn bùn như thế nào? [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy :Phải gắn những cài chắn bùn sao cho mép dưới cắt đường tiếp tuyến đi qua điểm thấp nhất của bàn đạp với mép trước của bánh xe.
* Bài ba định luật Niu Tơn :
Chuẩn kiến thức kỹ năng của bài : 
+ Hiểu được nội dung và ý nghĩa định luật I 
+ Nắm rõ mối quan hệ giữa gia tốc , khối lượng , lực tác dụng ở định luật II.
+ Hiểu tác dụng cơ học bao giờ cũng diễn ra hai chiều và các lực tương tác giữa hai vật là hai lực trực đối .
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy :
Ví dụ 1: Nhiều học sinh đi xe đạp , khi rẽ thường không nhìn xem có xe đằng sau vượt lên không,nếu rẽ trước mũi một ô tô đang lao tới thì rất dễ xảy ra tai nạn ,vì ô tô có quán tính lớn ,không thể dừng lại tức thời để tránh học sinh đó được. [2]
Biện pháp phòng tránh :
Trước khi rẽ phải xin đường và quan sát cẩn thận .
Ví dụ 2:Khi đèo nhau trên xe máy nếu hãm phanh đột ngột có thể làm cho người ngồi sau ngã về phía trước .Vì vậy người ngồi sau cần chú ý ngồi thẳng ,không nghiêng người sang hai bên . Lại có những trường hợp hai người đang đi xe máy thì tạm dừng lại vì có việc gì đó (vẫn ngồi trên xe),khi đi tiếp người lái xe tăng ga đột ngột ,người ngồi sau bị bất ngờ, ngã ngửa về phía sau. [2]
Biện pháp phòng tránh :
Trước khi đi tiếp người lái phải nói cho người ngồi sau chuẩn bị.
Ví dụ 3:Các xe phóng nhanh vượt ẩu , lạng lách trên đường đều rất nguy hiểm vì chúng có đà rất mạnh , khi gặp chướng ngại vật dù có phanh gấp xe cũng lết đi chứ không dừng ngay được. [2]
Lồng ghép kỹ năng sống : Mọi vật đều có quán tính vì vậy khi tham gia giao thông hãy nhớ kỹ điều này.
Ví dụ 4: Khi xảy ra va chạm giữa ôtô và xe máy, thường thì chủ yếu là xe máy sẽ bị hư hỏng, nhưng theo định luật III Niutơn, các lực tác dụng lên hai xe phải bằng nhau, tức là các lực đó phải gây ra những sự hư hỏng giống nhau. Giải thích "mâu thuẫn" đó? [2]
 Không có mâu thuẫn vì các lực tương tác giữa hai vật luôn bằng nhau nhưng đặt vào hai vật khác nhau nên hậu quả do tác dụng của lực gây ra cũng khác nhau. Cấu trúc của ô tô bền vững hơn xe máy, nó chịu lực tốt hơn xe máy nên ít bị hư hỏng hơn.
Ví dụ 5 : Một người cầm một đầu dây của một cái gầu có nước quay nhanh trong mặt phẳng thẳng đứng thấy nước trong gầu không bị đổ ra kể cả khi gầu ở vị trí cao nhất. Một học sinh cho rằng điều đó đã mẫu thuẫn với lí thuyết vì khi chuyển động tròn nước chịu tác dụng của lực hướng tâm hướng xuống dưới và như vậy nước sẽ đổ ra ngoài nhanh hơn. Điều đó có mâu thuẫn không? Hãy giải thích? [2]
 Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Không mâu thuẫn giữa hiện tượng với lí thuyết. ở đây trọng lực của nước và phản lực của đáy gầu tạo cho nước một gia tốc hướng tâm, bắt nước chuyển động trên quĩ đạo tròn. Với vận tốc phù hợp để phản lực của đáy gầu lên nước tồn tại thì theo định luật III Niutơn nước vẫn ép lên đáy gầu một lực đúng bằng phản lực. Ngay cả khi phản lực này bằng không nước cũng không đổ ra ngoài được. 
* Bài lực hấp dẫn :
Chuẩn kiến thức kỹ năng :
+ Hiểu rằng lực hấp dẫn là một đặc điểm của mọi vật trong thiên nhiên 
 Ví dụ 1: Vì sao trong các bến cảng các tàu bè thường treo lốp xe ô tô cũ hai bên thành tàu ? [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy :
 Vì giữa hai tàu luôn có những dòng nước chảy tạo ra áp suất nhỏ giữa hai tàu làm chúng “hút” nhau có thể va chạm vào nhau.
* Bài lực đàn hồi :
Chuẩn kiến thức kỹ năng của bài : 
+ Hiểu thế nào là lực đàn hồi 
+ Vận dụng lực đàn hồi vào cuộc sống như thế nào
Ví dụ 1: Tại sao viên bi thép lại có thể nảy lên khi rơi xuống sàn lót gạch nhưng lại nằm yên khi rơi xuống cát ? [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy :Va chạm giữa hòn bi với sàn nhà mang đặc tính biến dạng đàn hồi nên sinh ra lực đàn hồi và làm cho viên bi nảy lên. Còn va chạm giữa viên bi và lớp cát là va chạm mềm mang đặc tính biến dạng không đàn hồi nên không có lực đàn hồi xuất hiện và viên bi không thể nảy lên được.
Ví dụ 2:Tại sao khi sử dụng bút bi ta phải bấm cho đầu bút thò ra ? [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Đó là vì khi bấm lò xo bao quanh ruột bút bi bị nén ,có một chốt hãm lò xo lại và đầu bút có vị trí ổn định so với vỏ. Khi dùng xong,ta bấm để rút chốt hãm , lò xo dãn ra sẽ kéo tụt đầu bút vào trong vỏ.
Ví dụ 3: Ở chân bàn ghế làm bằng kim loại, thường được gắn thêm các đế bằng cao su. Hỏi những chiếc đế cao su đó có tác dụng gì? Với những cái bàn gỗ nặng, rộng có cần đến chúng không? [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : 
Đế cao su có 3 tác dụng chính: Không làm xước nền nhà, khi kéo ghế không gây ra âm thanh khó chịu, nhưng quan trọng nhất là nhờ có tính đàn hồi của nó mà các chân bàn, chân ghế không bị gập ghềnh. Những bàn nặng, rộng do tác dụng của trọng lực mà chúng có thể bị biến dạng một chút, ít bị gập ghềnh hơn, nên không cần dùng đế cao su.
*Bài lực ma sát :
Chuẩn kiến thức kỹ năng của bài : 
+ Nắm được đặc điểm của lực ma sát nghỉ và ma sát trượt 
+ Biết vận dụng để giải thích các hiện tượng liên quan đến lực ma sát .
Ví dụ 1: Khi chế tạo dây cáp tại sao không dùng một sợi to mà dùng nhiều sợi nhỏ bện lại với nhau ? [2]
 Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Khi các dây xoắn lại với nhau, thì lực ma sát dọc theo mỗi dây là rất lớn , lực đặt vào đầu dây kéo phải thắng được lực ma sát ở đó thì mới làm cho các dây thẳng ra và mới làm cho chúng đứt được . Nếu số sợi dây bện của cáp càng nhiều , dây càng xoắn chặt , lực ma sát càng lớn dây càng bền .
* Bài lực hướng tâm :
Chuẩn kiến thức kỹ năng của bài : 
+ Nắm được khái niệm biểu thức của lực hướng tâm 
+Vận dụng giải thích các hiện tượng liên quan tới chuyển động hướng tâm
Ví dụ 1: Tại sao khi đi xe đạp hoặc xe máy đến đoạn đường cong chúng ta phải giảm tốc độ và nghiêng người ? [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Mục đích của việc nghiêng người để tạo ra lực hướng tâm khi đi ở những đoạn đường cong, bởi vì lực ma sát nghỉ không đủ giữ cho xe chuyển động cong. Tuy nhiên việc nghiêng người và xe chỉ tạo ra lực hướng tâm có giátrị nhất định, cho nên để đảm bảo xe không bị văng đi theo phương tiếp tuyến với đường cong thì cần phải giảm tốc độ xe.
Áp dụng:
+ Hiện nay tai nạn giao thông diễn ra phổ biến ở nước ta mà một trong những nguyên nhân là do người lái xe không làm chủ được tốc độ, nhất là khi qua những đoạn đường cong. 
+ Qua câu hỏi trên đã chỉ cho chúng ta thấy cần phải có ý thức hơn khi tham gia giao thông, từ đó góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
Ví dụ 2: Tại sao khi làm các cây cầu người ta thường làm cầu vồng lên? [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Khi xe cộ đi qua cầu thì nó sẽ chuyển động cong, lúc đó hợp lực của hai lực là trọng lực Pvà phản lực N của mặt đường tác dụng lên xe sẽ đóng vai trò là lực hướng tâm. Điều này dẫn tới là áp lực của xe cầu nhỏ hơn trọng lượng của xe
Áp dụng:
 + Hiện nay trong hệ thống giao thông đường bộ thì các cây cầu xuất hiện càng nhiều, việc hiểu được phần nào cấu tạo của nó cũng giúp cho học sinh có ý thức hơn trong việc bảo vệ các công trình giao thông. 
* Các dạng cân bằng của vật rắn :
Chuẩn kiến thức kỹ năng của bài : 
+ Vận dụng điều kiện cân bằng 
+ Vận dụng quy tắc mô men lực 
+ Cách xác định trọng tâm 
Ví dụ 1: Khi di chuyển nếu bị vấp phải hòn đá thì bị ngã nhào về phía trước , nhưng nếu dẫm phải vỏ chuối thì lại ngã ngửa ra sau . Giải thích nguyên nhân . [2]
 Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Khi đang chuyển động , nếu vấp phải mô đất , hòn đá thì chân đột ngột bị giữ lại , còn người do quán tính tiếp tục di chuyển về phía trước . Kết quả là trọng lượng của người lệch khỏi mặt chân đế nên bị ngã về phía trước . Khi đang đi dẫm phải vỏ chuối cũng giống như bôi chất nhờn vào giữa lòng bàn chân và mặt đất , làm giảm ma sát ,vận tốc chân đột ngột tăng lên , song do vận tốc phần trên cơ thể không tăng, do quán tính vẫn giữ vận tốc cũ , vận tốc này rất nhỏ so với vận tốc chân đột ngột tăng nên làm trọng lượng người lệch khỏi mặt chân đế và bị ngã ngửa về phía sau .
Ví dụ 2: Quan sát các võ sĩ thi đấu thì thấy họ thường đứng ở tư thế hơi khuỵu gối xuống một chút và hai chân dang rộng hơn so với mức bình thường. Tư thế này có tác dụng gì? [2]
 Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Để làm tăng mức vững vàng, khó bị đánh ngã: Hai chân dang rộng làm cho mặt chân đế rộng hơn. Hơi qụy gối làm trọng tâm người ở thấp hơn.
Ví dụ 3: Đang ngồi trên ghế, muốn đứng lên ta phải nghiêng người về phía trước. Giải thích điều đó như thế nào? [2]
 Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Khi ngồi trọng tâm của người và ghế rơi vào mặt chân đế (diện tích hình chữ nhật nhận 4 chân ghế làm các đỉnh). Khi muốn đứng dậy (tách khỏi ghế) cần phải làm cho trọng tâm của người rơi vào chân đế của chính họ (phần bao của hai chân tiếp xúc với mặt đất). Động tác chúi người về phía trước là để trọng tâm của người rơi vào chân đế của chính người ấy
 Ví dụ 4: Lí giải tại sao người làm vườn khi vung cuốc, người thợ rèn khi vung búa, người bổ củi khi vung rìu... đều thực hiện gập tay ở khớp khuỷu, còn khi giáng cuốc, đập búa, giáng rìu... thì lại vươn tay ra (duỗi tay ở khớp khuỷu)? [2]
 Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Trong tư thế gập tay ở khớp khuỷu, khoảng cách giữa khớp vai (tâm quay) và trọng tâm của hệ thống tay và công cụ, tức bán kính quán tính giảm đi, nhờ đó mà mô men quán tính của hệ thống giảm, làm cho cử động được phát động dễ dàng. Ngược lại, vươn hai tay ra, làm cho hệ thống tay và công cụ càng dài càng tốt, nhờ đó vận tốc dài của chuyển động quay tăng lên và động năng sinh ra sẽ lớn, làm cho lao động có hiệu quả hơn. Chuyển động của cuốc và tay người có thể xem như một chuyển động quay. 
* Bài các định luật bảo toàn :
Chuẩn kiến thức kỹ năng của bài : 
+ Nắm được nội dung các định luật bảo toàn 
+ Nắm được sự chyển hóa năng lượng 
+ Vận dụng vào thực tế 
Ví dụ 1 : Một số nạn nhân ngã hoặc buộc phải nhảy từ các nơi cao xuống đất (Ví dụ: Nhảy ttrên lầu cao của một toà nhà cao tầng đang bốc cháy) nếu may mắn rơi trúng một vật mềm (như một tấm nệm dày chẳng hạn) hoặc trong khi rơi vướng phải các cành cây và làm gãy chúng trước khi chạm đất thì có nhiều cơ may sống sót. Tại sao như vậy? [2]
 Khi rơi xuống tấm nệm dày , lực va chạm giảm bớt nhờ thời gian va chạm (Hoặc đoạn đường va chạm ) được gia tăng. Nếu bám được vào ống máng và làm gãy nó thì một phần động năng rơi đã bị tiêu hao vào công làm gãy ống máng .
* Bài hiện tượng căng bề mặt:
Chuẩn kiến thức kỹ năng của bài : 
+ Hiểu cấu trúc chất lỏng
+Giaỉ thích được một số hiện tượng thuộc hiện tượng căng bề mặt.
Ví dụ 1: Nhỏ mấy giọt dầu vào nước trong ,bạn sẽ thấy lập tức chúng loang ra thành một màng mỏng nổi trên mặt nước. Cho dù bạn có khuấy mạnh đến đâu chúng cũng không hòa tan làm một . Vì sao vậy ? [2]
 Sức căng bề mặt của các loại chất lỏng không giống nhau: Của dầu nhỏ hơn của nước .Khi dầu rơi vào nước ,nước co lại hết mức nên đã kéo dầu dãn ra
thành một màng mỏng nổi lên trên. Tỷ trọng của dầu lại nhỏ hơn nước rất nhiều nên có dùng sức khuấy như thế nào dầu cũng không hòa tan được .
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Thông qua ví dụ này giúp các em hiểu khi có đám cháy xăng dầu không được dập lửa bằng cách đổ nước mà phải dùng các vật liệu khó cháy chùm lên 
Ví dụ 2: Dưới áp suất lớn, những chiếc bình ga nếu phát nổ sẽ rất nguy hiểm. Nhưng những bình đựng chất lỏng ấy mặc dù dưới áp suất cực lớn, khi nổ lại không nguy hiểm gì? Hãy giải thích tại sao có sự khác biệt này? [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Khi bình đựng chất lỏng nổ, áp suất giảm nhanh về không, nó không gây sự phá hoại lớn. Khi bình ga nổ, thể tích khí tăng lên nhanh chóng do áp suất giảm mạnh, các mảnh của nó thu được vận tốc lớn có thể gây sức công phá lớn.
 Thiết nghĩ nếu một bài giảng vật lý chỉ đơn thuần là cung cấp thông tin ,cung cấp công thức và làm bài tập học sinh sẽ rất nhàm chán . Một số em tiếp nhận kiến thức mang tính thụ động ,không biết vận dụng vào thực tế , một số em khác thì cho rằng môn này giống như môn khoa học hàn lâm khó quá , khô khan quá nhưng nếu giáo viên biết khơi gợi , biết tổ chức , hình thành cho các em tính tự chủ , tư duy tìm tòi , khám phá các em sẽ yêu quý môn học này vô cùng. 
ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 11:
* Bài điện tích – định lật Cu lông :
Chuẩn kiến thức kỹ năng :
+ Đặc điểm lực tương tác tĩnh điện 
+ Vận dụng công thức để làm bài tập 
Ví dụ 1: Các ôtô chở xăng dầu có khả năng cháy nổ rất cao. Khả năng này xuất phát từ cơ sở vật lí nào? [2]
 Cơ sở vật lí: Các vật nhiễm điện trái dấu có thể phóng tia lửa điện qua nhau. Xe chở xăng dầu khi chuyển động, xăng dầu cọ xát nhiều với bồn chứa làm chúng tích điện trái dấu. Khi điện tích đủ lớn chúng sẽ phóng tia lửa điện gây ra cháy nổ. 
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Thực tế, để chống cháy nổ do phóng điện, người ta thường dùng một dây xích sắt nối với bồn chứa và kéo lê trên đường. Đây là biện pháp nối đất cho các vật nhiễm điện để chống sự phóng tia lửa điện của chúng
Ví dụ 2: Vì sao người ta thường xuyên kiểm tra và đổ nước thêm cho các ắcquy của xe máy, xe ôtô? [2]
 Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Khi nạp điện cho ắc qui, nước bị phân tích thành hiđrô và oxi, còn axit không đổi, do đó nồng độ dung dịch tăng dần, lượng nước giảm dần, không những dung dịch càng trở nên đậm đặc hơn có hại cho ắc qui mà các cực lại không được nhúng ngập hết trong dung dịch, khả năng tích điện sẽ giảm. Vì vậy khi sử dụng ắc qui cần kiểm tra mức dung dịch để đổ thêm nước cho kịp thời.
Ví dụ 3: Vì sao chim bay khỏi dây điện cao thế khi người ta đóng mạch điện [2]
Lồng ghép kỹ năng sống thông qua bài dạy : Khi đóng dòng điện cao thế, trên lông chim xuất hiện các điện tích tĩnh điện, do đó lông chim dựng đứng lên và tách ra. Điều đó làm chim sợ và bay khỏi dây điện.
Ví dụ 4: Trong sản xuất và đời sống ta thường nghe các thuật 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luen_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_thong_qua_cau_hoi_va.doc
  • docBìa , mục lục SKKN.doc