SKKN Nâng cao kết quả học tập môn sinh học 12 thông qua phương pháp giải bài tập đột biến số lượng nhiễm săc thể do rối loạn phân bào

SKKN Nâng cao kết quả học tập môn sinh học 12 thông qua phương pháp giải bài tập đột biến số lượng nhiễm săc thể do rối loạn phân bào

Đổi mới phương pháp dạy học luôn là mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu trong chiễn lược phát triển giáo dục toàn diện của mỗi quốc gia .Đối với nước ta, trong những năm qua nền giáo dục đã và đang có những bước chuyển mình tích cực.Từ chỗ học sinh đóng vai trò thụ động trở thành chủ thể chủ động trong hoạt động học tập .Do đó vị thế của giáo viên cũng thay đổi : từ người hoàn toàn quyết định truyền tải kiến thức đến người học chuyển sang vai trò là người gợi mở ,định hướng giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức rèn luyện kĩ năng . Để phát huy vai trò chủ thể tích cực từ phía người học, Bộ giáo dục và đào tạo đã biên soạn chương trình và có nhiều thông tư chỉ thị ,nhiều tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp cải tiến chương trình, cách dạy, cách học, cách kiểm tra đánh giá .Chính điều này thôi thúc anh ,chị em giáo viên tích cực tìm tòi nghiên cứu để hướng tới tìm ra những phương pháp dạy học thông minh,sáng tạo và hiệu quả nhất

Trong những năm gần đây đăc biệt trong các kì thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng thì trong đề thi có những câu hỏi về đột biến số lượng nhiễm sắc thể do rối loạn phân bào, đa số các em khó giải quyết bài toán này thậm chí đối với nhiều giáo viên cũng không tránh khỏi bối rối ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập và thi cử của các em .Hơn nữa trong thực tế chưa có tài liệu nhiều hướng dẫn giải quyết bài tập này dùng cho học sinh và giáo viên nghiên cứu để nâng cao chất lượng. Do vậy trong sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi mạnh dạn đưa ra phương pháp “ Nâng cao kết quả học tập môn sinh học 12 thông qua phương pháp giải bài tập đột biến số lượng nhiễm săc thể do rối loạn phân bào”

 Thông thường trong một tiết dạy giáo viên chưa chú trọng đến việc tăng cường luyện tập hay ưu tiên các hoạt động cho học sinh khá giỏi, học sinh yếu kém ít được quan tâm, vì vậy kĩ năng giải quyết vấn đề của học sinh còn hạn chế, dẫn đến tình trạng học sinh hiểu vấn đề nhưng lại không trình bày, diễn giải từng bước theo đúng yêu cầu. Đa số giáo viên chỉ tập trung nhiều vào các hoạt động trên bảng, dành quá nhiều thời gian cho việc khai thác kiến thức mới. Học sinh ít được thực hành hay rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Các hoạt động thảo luận nhóm, hợp tác nhóm nhỏ . ít được giáo viên quan tâm tổ chức phần vì ngại thay đổi, phần vì khó khăn hơn trong việc quản lý lớp học.

doc 15 trang thuychi01 8700
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nâng cao kết quả học tập môn sinh học 12 thông qua phương pháp giải bài tập đột biến số lượng nhiễm săc thể do rối loạn phân bào", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 	Đổi mới phương pháp dạy học luôn là mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu trong chiễn lược phát triển giáo dục toàn diện của mỗi quốc gia .Đối với nước ta, trong những năm qua nền giáo dục đã và đang có những bước chuyển mình tích cực.Từ chỗ học sinh đóng vai trò thụ động trở thành chủ thể chủ động trong hoạt động học tập .Do đó vị thế của giáo viên cũng thay đổi : từ người hoàn toàn quyết định truyền tải kiến thức đến người học chuyển sang vai trò là người gợi mở ,định hướng giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức rèn luyện kĩ năng . Để phát huy vai trò chủ thể tích cực từ phía người học, Bộ giáo dục và đào tạo đã biên soạn chương trình và có nhiều thông tư chỉ thị ,nhiều tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp cải tiến chương trình, cách dạy, cách học, cách kiểm tra đánh giá ...Chính điều này thôi thúc anh ,chị em giáo viên tích cực tìm tòi nghiên cứu để hướng tới tìm ra những phương pháp dạy học thông minh,sáng tạo và hiệu quả nhất 
Trong những năm gần đây đăc biệt trong các kì thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng thì trong đề thi có những câu hỏi về đột biến số lượng nhiễm sắc thể do rối loạn phân bào, đa số các em khó giải quyết bài toán này thậm chí đối với nhiều giáo viên cũng không tránh khỏi bối rối ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập và thi cử của các em .Hơn nữa trong thực tế chưa có tài liệu nhiều hướng dẫn giải quyết bài tập này dùng cho học sinh và giáo viên nghiên cứu để nâng cao chất lượng. Do vậy trong sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi mạnh dạn đưa ra phương pháp “ Nâng cao kết quả học tập môn sinh học 12 thông qua phương pháp giải bài tập đột biến số lượng nhiễm săc thể do rối loạn phân bào”
 Thông thường trong một tiết dạy giáo viên chưa chú trọng đến việc tăng cường luyện tập hay ưu tiên các hoạt động cho học sinh khá giỏi, học sinh yếu kém ít được quan tâm, vì vậy kĩ năng giải quyết vấn đề của học sinh còn hạn chế, dẫn đến tình trạng học sinh hiểu vấn đề nhưng lại không trình bày, diễn giải từng bước theo đúng yêu cầu. Đa số giáo viên chỉ tập trung nhiều vào các hoạt động trên bảng, dành quá nhiều thời gian cho việc khai thác kiến thức mới. Học sinh ít được thực hành hay rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Các hoạt động thảo luận nhóm, hợp tác nhóm nhỏ ... ít được giáo viên quan tâm tổ chức phần vì ngại thay đổi, phần vì khó khăn hơn trong việc quản lý lớp học.
Năm nay là năm học tiếp tục thực hiện đổi mới quản lí, đổi mới phương pháp dạy học: Đổi mới soạn giảng, ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, đổi mới cách kiểm tra đánh giánhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh. Để hưởng ứng chủ chương đổi mới của ngành và thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường và đặc biệt xuất phát từ thực trạng thực tế trên, bản thân tôi là một giáo viên dạy môn Sinh được nhà trường giao nhiệm vụ phụ trách ôn thi học sinh giỏi và ôn thi đại học, cao đẳng, tôi thấy để nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh, sự đổi mới phương pháp dạy học là thực sự cần thiết, vì vậy ngay từ đầu năm tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp để cả tổ bàn bạc, thống nhất, áp dụng và thực hiện góp phần hưởng ứng chủ trương đổi mới của ngành học và thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Tôi xin được trình bày những suy nghĩ và việc làm của mình trong những năm học qua với đề tài “ Nâng cao kết quả học tập môn sinh học 12 thông qua phương pháp giải bài tập đột biến số lượng nhiễm săc thể do rối loạn phân bào”
Chương trình sinh học 12 kiến thức nhiều ,phần lý thuyết dài thời lượng phân bố tiết dạy trên lớp ít ,nên trong những giờ học chính khoá hầu như giáo viên chỉ đảm bảo truyền thụ những kiến thức lí thuyết cơ bản còn kĩ năng thực hành và giải bài tập gần như không có thời gian để thực hiện 
Đối với các bài toán phần đột biến trong phân phối chương trình không có thời lượng phân phối dạy học riêng về cách thức phương pháp giải bài tập về đột biến mà các em chỉ được học trong chương trình sinh học lớp 10 . Vì vậy để đảm bảo truyền tải kiến thức cơ bản về rối loạn phân bào đến học sinh ,vừa rèn luện kĩ năng giải bài tập phần này, việc nâng cao tìm tòi phương pháp giải bài tập thông minh, khoa học, chính xác là vô cùng cần thiết 
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tư duy độc lập, kỹ năng tính toán suy luận lôgic.
- Giúp các em chủ động làm các bài tập, không chỉ đơn thuần là các bài tập thầy giáo ra trên lớp, cho về nhà mà còn tự làm các bài tập ở các tài liệu, các đề thi đại học, cao đẳng và đề thi học sinh giỏi các cấp.
- Rèn luyện phương pháp chuyên môn và kiến thức chuyên sâu cho bản thân giáo viên.
-Giúp các em đạt kết quả cao trong kì thi trung học phổ thông quốc gia
3. Đối tượng nghiên cứu.
Dùng để dạy các em học sinh ôn thi THPT quốc gia và thi học sinh giỏi cấp Tỉnh, Quốc gia.
- Rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân giáo viên trong dạy học
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu về phương pháp dạy và học của GS Trần Bá Hoành, Bài tập di truyền của Vũ Đức Lưu, Lê Đình Trung,Nguyễn Minh Công ,Phan Khắc Nghệ
- Nghiên cứu cấu trúc đề thi của các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp Tỉnh, Quốc gia và đề thi THPT quốc gia mẫu của bộ giáo dục .
-Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phương pháp thông kê xử lý số liệu
II. NỘI DUNG :NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 12 THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ DO RỐI LOẠN PHÂN BÀO.
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm .
Bài tập “Đột biến số lượng nhiếm sắc thể “ là dạng bài tập hay, tương đối khó, đi sâu vào nghiên cứu thì nó sẽ phức tạp hơn nhiều, đòi hỏi phải tư duy lôgic tính toán khá nhiều. Do vậy nội dung đề tài chủ yếu dùng để ôn thi học sinh khá, giỏi trường THPT Lê Viết Tạo thi học sinh giỏi các cấp và ôn thi vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 
a) Thuận lợi.
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy học môn sinh học đã và đang đổi mới và là trong những môn có chuyển biến mạnh về đổi mới phương pháp dạy học
Chương trình sách giáo khoa sinh học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn sinh học cho học sinh. Thông qua bài học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
b) Khó khăn.
Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng nề về số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn sinh học cũng là môn kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải tư duy và nhớ rất kĩ các kiến thức căn bản thì có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.
Nhiều học sinh không nhớ nổi kiến thức phân bào nguyên phân và giảm phân thì rất khó khăn trong giải các bài tập về đột biến số lượng nhiếm sắc thể. Nhiều học sinh còn lười học,không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi giải quyết bài tập đột biến số lượng nhiếm sắc thể thì vô cùng khó khăn.
3. Giải pháp
A. Đột biến lệch bội.
a) Khái niệm lệch bội: Lệch bội là hiện tượng trong tế bào biến đổi số lượng nhiễm sắc thể ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể
b) Cơ chế phát sinh lệch bội:
* Xảy ra trong giảm phân: do tác nhân gây đột biến làm rối loạn quá trình giảm phân làm cho một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể không phân ly tạo ra các loại giao tử không bình thường. Các giao tử thừa hoặc thiếu nhiễm sắc thể kết hợp với nhau hoặc kết hợp giao tử bình thường trong thụ tinh tạo ra hợp tử lệch bội
VD: 2n một cặp NST không phân ly trong giảm phân tạo ra hai loại giao tử n +1 và n-1. Cơ thể 2n có 2 cặp NST không phân ly trong giảm phân tạo ra 2 loại giao tưt không bình thường n +1 +1 và n-1 -1 hoặc n +1 -1 và n -1 +1
 P: 2n 2n
 G: n+1 n-1 n
 F 2n+1 ( Tam nhiễm) 2n -1 ( Một nhiếm)
* Xảy ra trong nguyên phân: Thể lệch bội có thể xảy ra trong nguyên phân do một hoặc một số nhiễm sắc thể không phân ly.
1 NST không phân ly
2 NST không phân ly
2n 2n +1 v à 2n- 1
2n 	2n +1 +1 và 2n-1 -1 hoặc 2n +1 -1 và 2n-1 +1
1 cặp NST không phân ly
2n 2n +2 và 2n -2 
2 cặp NST không phân ly
2n	 2n +2 +2 và 2n -2 -2 hoặc 2n +2 -2 và 2n -2 +2
Dạng 1: Tính số loại lệch bội
Bước 1: Xác định dạng lệch bội
Bước 2: Tìm số cặp NST bị đột biến =x
Bước 3: Số loại lệch bội = C
 ( x là số cặp NST biến đổi số lượng, n là số cặp NST)
Ví dụ 1: Ở đậu Hà Lan 2n =14. Trong quần thể có tối đa bao nhiêu dạng thể ba?
Bước1: Dạng đột biến là thể ba nghĩa là một cặp NST nào đó có ba chiếc.
Bước2: Có một cặp NST bị biến đổi số 
Bước 3: Số loại thể lệch bội là: C =7 
Ví dụ 2: Ở Cà độc dược 2n =24. Trong quần thể có tối đa bao nhiêu thể ba kép?
Bước1: Dạng đột biến thuộc dạng thể ba kép
Bước 2: Có 2 cặp NST bị biến đổi số lượng NST
Bước 3: Số loại thể ba kép là: C =66
Dạng 2: Tính số loại thể lệch bội có nhiều loại lệch bội trong một tế bào
Bước 1: Xác định số loại lệch bội trong tế bào
Bước 2: Xác định số cặp NST bị biến đổi trong mỗi loại
Bước 3: Số loại lệch bội = C.C.C
n là số cặp NST, x là số cặp NST biến đổi loại lệch bội 1, y là số cặp NST biến đổi loại lệch bội 2, z là số cặp NST biến đổi loại lệch bội 3
Ví dụ 1 Ở Ngô 2n= 20. Trong quần thể có tối đa bao nhiêu loại thể 1, thể ba, thể không trong một tế bào?
Bước1: Trong tế bào có ba dạng lệch bội: Thể một, thể ba, thể không
Bước 2: Thể một có một cặp biến đổi , thể ba có 1 cặp biến đổi, thể không có một cặp biến đổi
Bước 3: Số loại lệch bội là: C.C.C = 720
Ví dụ 2: : Ở một loài thực vật 2n =24. Trong quần thể có tối đa bao nhiêu loại thể một, thể ba kép, thể khuyết nhiễm trong một tế bào?
Giải: 
Bước1: Trong tế bào có ba dạng lệch bội: Thể một, thể ba, thể không
Bước 2: Thể một có một cặp biến đổi , thể ba có 2 cặp biến đổi, thể không có một cặp biến đổi
Bước 3: Số loại lệch bội là: C.C.C = 5940
B. Xác định các loại giao tử và số kiểu gen khi có rối loạn giảm phân 1 hoặc rối loạn giảm phân 2
Bước 1: Cần xác định rõ đề bài cho rối loạn giảm phân nào.
Bước 2: Viết sơ đồ giảm phân khi có rối loạn giảm phân
Bước 3: Sử dụng sơ đồ lai để xác định kiểu gen lệch bội
Ví dụ 1 : Cho tế bào cặp NST mang cặp gen Aa. Tìm các loại giao tử tạo thành khi cặp NST không phân li ở giảm phân 1 hoặc hoặc giảm phân 2 
Giải :
Trường hợp 1: Cặp NST không phân li ở giảm phân 1
 	Aa (n +1)
Nhân đôi
	 A*A, a*a 	Aa (n+1)
	 0 (n-1)
Aa	 A*A, a*a	0	 0 (n-1)
Có ba loai giao tử nếu xét về bản chất NST : Aa và 0 
Có 2 loại giao tử nếu xét về số lượng NST n +1 và n-1 với tỉ lệ 1 : 1 
Trường hợp 2: Cặp NST không phân li ở giảm phân 2
 	AA (n +1)
Nhân đôi
	 A*A, 	 0 (n-1)
	 aa (n+1)
Aa	 A*A, a*a	a*a	 0 (n-1)
Có tối đa ba loai giao tử nếu xét về bản chất NST : AA , aa , 0 	 
Ví dụ 2 : Cho tế bào cặp NST mang cặp gen XAXa. Tìm các loại giao tử tạo thành khi cặp NST không phân li ở giảm phân 1 hoặc hoặc giảm phân 2 
Giải:
Trường hợp 1: Cặp NST không phân li ở giảm phân 1
 	XXa (n +1)
Nhân đôi
	 X*XA Xa *Xa	XXa (n+1)
	 0 (n-1)
XXa	 X*XA Xa *Xa	 0	 0 (n-1)
Có ba loai giao tử nếu xét về bản chất NST : XXa và 0 
 - Có 2 loại giao tử nếu xét về số lượng NST n +1 và n-1 với tỉ lệ 1 : 1 Trường hợp 2: Cặp NST không phân li ở giảm phân 2
 	XXA (n +1)
Nhân đôi
	 X*XA	0 (n-1)
	 Xa Xa (n+1)
XXa	 X*XA Xa *Xa	 Xa *Xa	0 (n-1)
Có ba loai giao tử nếu xét về bản chất NST : XXA, Xa Xa và 0 
 Ví dụ 3 : Cho tế bào cặp NST mang cặp gen XaY. Tìm các loại giao tử tạo thành khi cặp NST không phân li ở giảm phân 1 hoặc hoặc giảm phân 2 
Trường hợp 1: Cặp NST không phân li ở giảm phân 1
 	XaY (n +1)
Nhân đôi
	 Xa *Xa,Y*Y	XaY (n+1)
	 0 (n-1)
XaY	 Xa *Xa, Y*Y	 0	 0 (n-1)
Có ba loai giao tử nếu xét về bản chất NST :Xa Yvà 0 
- Có 2 loại giao tử nếu xét về số lượng NST n +1 và n-1 với tỉ lệ 1 : 1 
Trường hợp 2: Cặp NST không phân li ở giảm phân 2
 	Xa *Xa (n +1)
Nhân đôi
	 Xa *Xa	0 (n-1)
	Y*Y (n+1)
XaY	 Xa *Xa, Y*Y	 Y*Y	 0 (n-1)
Có ba loai giao tử nếu xét về bản chất NST : Xa Xa, YY và 0 
Bài 1. Ở người bệnh mù màu do gen m gây ra nằm trên NST giới tính X không tương đồng trên Y, alen M quy định bình thường. Một cặp vợ chồng bình thường, sinh được một đứa con trai mù màu và bị hội chứng Claiphentơ, trình bày cơ chế phát sinh đứa trẻ bị bệnh nói trên ? Biết rằng không có đột biến gen mới.
Giải. 
M bình thường, m bị bệnh
- Bố bình thường có kiểu gen XMY
- Mẹ bình thường (XMX-), sinh đứa con bị bênh mắc hội chứng Claiphentơ (XmXmY) => Giao tử XmXm nhận từ mẹ => Mẹ có kiểu gen XMXm, mẹ cho giao tử XmXm => Mẹ bị rối loạn giảm phân 2. Bố giảm phân bình thường
 P : XMXm x XMY
 G : XmXm ,.. XM, Y
 F XmXmY( mù màu , Claiphentơ)
Bài2. Một tế bào có kiểu gen AaBb, cặp NST mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân 1 giảm phân 2bình thường, cặp Bb phân ly bình thường, các loại giao tử tạo ra là ?
AaB và b hoặc Aab và B
AaB ,b, Aab , B
AAB và b hoặc aab và B
Aab và b hoặc aab và B
Giải :
Trường hợp 1: 
 	AaB
Nhân đôi
	 A*A, a*a 	AaB
	 B*B	 b
AaBb	 A*A, a*a	b*b	 b
 B*B,b*b
Có 2 loại giao tử : AaB và b
Trường hợp 2: 
 	Aab
Nhân đôi
	 A*A, a*a 	Aab
	 b*b	 B
AaBb	 A*A, a*a	B*B	 B
 B*B,b*b
Có 2 loại giao tử : Aab và B
=> Đáp án A. AaB và b hoăc Aab và B
Bài 3. Một tế bào có kiểu gen AaBb, cặp NST mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân 1 giảm phân 2bình thường, cặp Bb phân ly bình thường, số loại giao tử tạo ra là ?
4
2
3
6
Giải : 
Trường hợp 1: 
 AaB
Nhân đôi
	 A*A, a*a 	AaB
	 B*B	 b
AaBb	 A*A, a*a	b*b	 b
 B*B,b*b
Có 2 loại giao tử : AaB và b
Trường hợp 2: 
 	Aab
Nhân đôi
	 A*A, a*a 	Aab
	 b*b	 B
AaBb	 A*A, a*a	B*B	 B
 B*B,b*b
Có 2 loại giao tử : Aab và B
=> Đáp án : B. 2 loại giao tử
Bài 4.( Đề thi đại học 2013)
Ở một loài động vật giao phối, xét phép lai ♀ AaBb x AaBb ♂. Giả sử trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào, cặp NST mang cặp gen A a không phân ly trong giảm phân 1, các sự kiện khác diễn ra bình thường, cơ thể cái diễn ra bình thường. Theo lý thuyết,sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử đực và cái trong thụ tinh có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại hợp tử lưỡng bội và bao nhiêu loại hợp tử lệch bội?
4 và 12
12 và 4
9 và 6
9 và 12
Giải. 
 P: ♀ AaBb x AaBb ♂
 -P: ♂Aa x ♀Aa
 G: Aa,0,A, a A, a
 F: AAa Aaa A a AA 2Aa aa 
=> 4 kiểu gen lệch bội. 3 kiểu gen lưỡng bội
 - P: ♂Bb x ♀Bb
 G: B, b B,b
 F: 1BB 2Bb 1bb
 => 3 kiểu gen lưỡng bội 
=> Trong phép lai có 4.3 = 12 kiểu gen lệch bội, 3. 3= 9 kiểu gen lưỡng bội
=> Đáp án D
Bài 5. ( Đề thi đại học 2014)
 Phép lai P : ♀ AaBbDd x ♂AaBbdd. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực, ở một số tế bào, cặp NST mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân 1, giảm phân 2 diễn ra bình thường. Quá trình giảm phân hình thành giao tử cái diễn ra bình thường. Theo lý thuyết phép lai trên đã tạo ra F1 có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen ?
42
24
18
56
Giải. Phép lai P : ♀ AaBbDd x ♂AaBbdd
 - P : Aa x Aa
 G Aa, 0 ,A ,a A,a
 F: AAa Aaa A a AA 2Aa aa
=>Có 7 kiểu gen
 - P: ♂Bb x ♀Bb
 G: B, b B,b
 F: 1BB 2Bb 1bb
3 kiểu gen 
 - P: ♂dd x ♀Dd
 G: d D, d
 F: 1Dd 1dd
2 kiểu gen 
Số kiểu gen tối đa của phép lai trên là 7.3.2 = 42
Đáp án A
Bài 6.( Đề thi đại học 2011) Có 4000 tế bào sinh tinh của một loài thực 2n =14 vật tham gia giảm phân hình thành giao tử, trong đó có 20 tế bào có một cặp NST không phân ly trong giảm phân 1. Tỉ lệ giao tử mang 6 NST là?
4%
0,5%
16%
8%
Giải : 4000 tế bào giảm phân tạo ra 8000 giao tử
	40 giao tử n-1= 6
20 tế bào giảm phân hình thành 80 giao tử trong đó có 40 giao tử n+1 = 8
=> Tỉ lệ giao tử n-1 = 6 là 40/8000 = 0,5%
=> Đáp án B
B. ĐỘT BIẾN TỰ ĐA BỘI.
a) Khái niệm. Đột biến tự đa bội là hiện tượng trong tế bào của loài có bộ nhiếm sắc thể là bội số của bộ nhiếm sắc thể n nhưng lớn hơn 2n.
b) Cơ chế phát sinh tự đa bội
* Xảy ra trong giảm phân. 
Do tác nhân gây đột biến làm rối loạn quá trình giảm phân làm cho tất cả các nhiềm sắc thể không phân ly tạo ra giao tử 2n ( Giao tử không giảm phân). Giao tử 2n kết hợp giao tử bình thường n trong thụ tinh tạo ra hợp tử 3n -> Tam bội
 P : 2n x 2n
 G : 2n n
 F 3n ( Tam bội)
* Xảy ra trong nguyên phân.
Do tác nhân gây đột biên làm rối loạn quá trình nguyên phân cản trở sự hình thành thoi tơ vô sắc làm cho nhiễm sắc thể nhân đôi mà không phân ly kết quả bộ nhiếm sắc thể của tế bào tăng gấp đôi.
Nhân đôi
Nhân đôi
Không phân ly
2n 	4n 4n 8n 
Không phân ly
Bài 1. (Đề thi đại học 2009)
Cho cơ thể thực vật lưỡng bội 2n, người ta sử dụng hoá chất cônsixin để gây đa bội hoá có thể tạo ra các dạng đột biến sau.
2n, 4n, 6n ,8n, 10n
2n, 4n,5n,8n , 16n
2n, 4n,8n,16n
2n,3n, 8n, 16n
Giải : Khi sử dụng hoá chất cônsixin sẽ cản trở sự hình thành thoi tơ vô sắc làm cho NST nhân đôi mà không phân ly, do vậy tế bào có bộ nhiễm sắc thể tăng gấp đôi
=> Đáp án : C
Bài 2.( Đề thi trung học phổ thông quốc gia 2015)
Từ một tế bào xôma có bộ nhiếm sắc thể lưỡng bội 2n qua một số lần nguyên phân liên tiếp tạo ra các tế bào con. Tuy nhiên trong một lần phân bào, ở một tế bào con có hiện tượng tất cả các nhiễm sắc thể không phân ly nên chỉ tạo ra một tế bào có bộ nhiễm sắc thể 4n, tế bào 4n này và các tế bào con khác tiếp tục nguyên phân bình thường với chu kì tế bào như nhau. Kết thúc quá trình nguyên phân tạo ra 240 tế bào con. Theo lý thuyết, trong số các tế bào con hình thành có bao nhiêu tế bào có bộ nhiễm sắc thể 2n?
208
212
224
128
Giải:
 Số tế bào con tạo ra từ lầ nguyên phân thứ nhất là: 2k – 1 trong đó có:
2k – 2 tế bào 2n và 1 tế bào 4n
Số tế bào con tạo ra ở lần nguyên phân thứ 2 là: (2k - 1)2l = 240
Khi l =1 => 2k – 1 = 120 ( loại)
Khi l =2 => 2k – 1 = 60 ( loại)
Khi l =3 => 2k – 1 = 30 ( loại)
Khi l =4 => 2k – 1 = 15 (T/m)
Khi l =5 => 2k – 1 = 7,5 ( loại)
=> Nghiệm thoả mãn l =4 => số tế bào 2n tạo thành là: (2k – 2)24 =224
=> Đáp án C
C. BÀI TẬP VÂN DỤNG:
Bài 1: Ở một loài thực vật, cặp NST ssó 1 chứa cặp gen Aa; cặp NST số 3 mang cặp gen Bb. Nếu ở tất cả các tế bào, cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân 2, cặp NST số 3 phân li bình thường thì cơ thể có kiểu gen AaBb giảm phân sẽ tạo ra các loại giao tử có kiểu gen:
AAb, AAB, aaB, aab, B, b
AaB, Aab. B, b
AAB, AAb
AABB, AAbb, aaBB, aabb
Bài 2. Ở phép lai ♂AaBb x ♀Aabb, đời con đã phát sinh một cây tứ bội có kiểu gen AAAaBbbb. Đột biến được phát sinh ở.
lần giảm phân 2của giới đực và giảm phân 1 hoặc 2 của giới cái
lần giảm phân 1 của quá trình tạo hạt phấn và tạo noãn
lần giảm phân 2 của giới đực và giảm phân 1 của giới cái
lần giảm phân 1 của giới đực và lần giảm phân 1 hoặc 2 của giới cái
Bài 3. Một loài có bộ NST 2n = 20. Một tế bào xô ma của thể đột biến tứ nhiễm
đang ở kì sau nguyên phân có số lượng NST trong tế bào là.
44
22
24
18
Bài 4. Một loài thực vật có bộ NST 2n =24. Trên mối cặp NST chứa một cặp gen dị hợp. Trong quần thể người ta đã phát hiện 12 dạng thể ba, theo lý thuyết số kiểu gen tôi đa về các dạng thể ba trong quần thể trên là.
8503056
7456812
6845771
1245687
Bài 5. Phép lai P : ♀ AaBbDd x ♂AaBbDd. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực, ở một số tế bào, cặp NST mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân 1, giảm phân 2 diễn ra bình thường. Quá trình giảm phân hình thành giao tử cái diễn ra bình thường. Theo lý thuyết phép lai trên đã tạo ra F1 có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen ?
56
42
64
72
Bài 6. Có 2000 tế bào sinh tinh của một loài thực 2n =20 vật tham gia giảm phân hình thành giao tử, trong đó có 80 tế bào có một cặp NST không phân ly trong giảm phân 1. Tỉ lệ giao tử mang 11 NST là?
2%
0,2%
4%
8%
Bài 7. Ở đậu Hà Lan 2n= 14. Trong quần thể có tối đa bao nhiêu loại thể 1, thể ba kép, thể không trong một tế bào?
420
450
720
640
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
 a) KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
 Sau một thời gian thực hiện nghiêm túc các biện pháp trên, tôi thấy đã thu được những kết quả hết sức khả quan:
- Đa số học sinh nắm được các kiến thức cơ bản để giải bài tập vê xác suất
- Nhiều kĩ năng về trình bày bài làm, cách tiến hành một số dạng bài c

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_mon_sinh_hoc_12_thong_qua_phuo.doc