SKKN Một số giải pháp xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn - 135. Trường Tiểu học Luận Khê 2, huyện Thường Xuân

SKKN Một số giải pháp xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn - 135. Trường Tiểu học Luận Khê 2, huyện Thường Xuân

 Giáo dục đào tạo góp phần phát triển xã hội, muốn vậy toàn xã hội phải quan tâm chăm lo đến điều kiện giáo dục. Vì thế, Bộ chính trị có thông báo kết luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020, một lần nữa khẳng định: “Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục; Nhà nước có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục. Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát mọi nguồn đầu tư của xã hội cho giáo dục”. [03]

 Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X lại khẳng định: “Tăng cường đầu tư của nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục đào tạo”.[02]

 Nghị quyết Đại hội XII của Đảng một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo đồng thời xác định định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Điều đó càng thể hiện rõ hơn trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.[02]

 Xã hội hóa giáo dục là nhằm thu hút hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế và nhân dân để phát triển giáo dục. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước được quán triệt sâu sắc và triển khai rộng khắp đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, mọi tầng lớp nhân dân. Công tác xã hội hóa giáo dục đã đem lại hiệu quả tích cực cho nền giáo dục nói chung, các nhà trường nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, công tác này còn gặp nhiều khó khăn và nảy sinh những bất cập mà chúng ta cần tìm giải pháp để công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.

 

doc 17 trang thuychi01 6030
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn - 135. Trường Tiểu học Luận Khê 2, huyện Thường Xuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC GÓP PHẦN XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 1 Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN-135. TRƯỜNG TIỂU HỌC LUẬN KHÊ 2, HUYỆN THƯỜNG XUÂN.
Người thực hiện: Lê Duy Vĩnh
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Luận Khê 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
THANH HOÁ, NĂM 2019
MỤC LỤC
1
Mở đầu...................................................................................
Trang 1
1.1
Lí do chọn đề tài.....................................................................
Trang 1
1.2
Mục đích nghiên cứu..............................................................
Trang 2
1.3
Đối tượng nghiên cứu.............................................................
Trang 2
1.4
Phương pháp nghiên cứu........................................................
Trang 2
1.5
Những điểm mới của sáng kiến..............................................
Trang 2
2
Nội dung.................................................................................
Trang 3
2.1
Cơ sở lí luận về công tác XHHGD.........................................
Trang 3
2.2
Thực trạng về công tác Xã hội hóa giáo dục..........................
Trang 4
2.3
Các giải pháp XHHGD góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia Tiểu học Luận Khê 2................................................
Trang 5
2.4
Kết quả đạt được trong công tác XHHGD của trường Tiểu học Luận Khê 2.......................................................................
Trang 8
3
Kết luận, kiến nghị................................................................
Trang 11
3.1
Kết luận...................................................................................
Trang 11
3.2
Kiến nghị.................................................................................
Trang 12
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
	Giáo dục đào tạo góp phần phát triển xã hội, muốn vậy toàn xã hội phải quan tâm chăm lo đến điều kiện giáo dục. Vì thế, Bộ chính trị có thông báo kết luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020, một lần nữa khẳng định: “Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục; Nhà nước có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục. Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát mọi nguồn đầu tư của xã hội cho giáo dục”. [03]
	Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X lại khẳng định: “Tăng cường đầu tư của nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục đào tạo”.[02]
	Nghị quyết Đại hội XII của Đảng một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo đồng thời xác định định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Điều đó càng thể hiện rõ hơn trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.[02] 	
	Xã hội hóa giáo dục là nhằm thu hút hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế và nhân dân để phát triển giáo dục. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước được quán triệt sâu sắc và triển khai rộng khắp đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, mọi tầng lớp nhân dân. Công tác xã hội hóa giáo dục đã đem lại hiệu quả tích cực cho nền giáo dục nói chung, các nhà trường nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, công tác này còn gặp nhiều khó khăn và nảy sinh những bất cập mà chúng ta cần tìm giải pháp để công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.
	Ngày 10/9/2012 Chính phủ đã ban hành Thông tư 29/2012/TT-BGD&ĐT về việc tài trợ của các tổ chức các nhân trong và ngoài nước cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Sở GD&ĐT Thanh Hóa có công văn số 2261/SGDĐT-KHTC ngày 19/9/2018 về việc triển khai thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GD&ĐT quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Phòng GD&ĐT Thường Xuân có công văn số 277/PGD&ĐT ngày 01/8/2018 về việc hướng dẫn các khoản thu chi ngoài ngân sách trong đơn vị trường học năm học 2018-2019. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để nhà trường thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Bởi khi tiến hành xây dựng trường chuẩn quốc gia nhà trường còn thiếu thốn nhiều về cơ sở vật chất. Từ trăn trở và tìm giải pháp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục với lý do đó mà Tôi chọn đề tài:“Một số giải pháp xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn-135. Trường Tiểu học Luận Khê 2, huyện Thường Xuân”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất Trường Tiểu học Luận Khê 2 góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất Trường Tiểu học Luận Khê 2, huyện Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận. 
Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin. 
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến.
Sáng kiến này được phát triển dựa trên nền tảng của sáng kiến “Một số biện pháp huy động xã hội hóa giáo dục ở trường Tiểu học Luận Thành”; sự thành công về công tác xã hội hóa giáo dục ở trường Tiểu học Luận Thành đã giúp tôi tiếp tục nghiên cứu để áp dụng đề áp dụng ở đơn vị mới, với nhiệm vụ mới là xây dựng trường Tiểu học Luận Khê 2, xã Luận Khê được công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Cụ thể:
 Thành lập ban vận động xã hội hóa giáo dục của nhà trường, thông qua nhiệm vụ để toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường biết cùng tham gia, cùng tuyên truyền, vận động, tham mưu hoặc làm cầu nối... để Ban giám hiệu nhà trường chủ động kêu gọi tham gia hỗ trợ cơ sở vật chất nhà trường.
Xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục để tham mưu cho chính quyền địa phương có định hướng có chiến lược ngắn hạn và dài hạn.
Báo cáo về thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường và nhu cầu cần hỗ trợ. Tích cực làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp. Kết quả là nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ cả về nhân lực và vật lực như: ngày công lao động từ Đoàn thanh niên của xã, phụ huynh và cán bộ giáo viên nhà trường khoảng 495 công; về vật lực có các tổ chức ủng hộ như: Đoàn thanh niên Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Thanh Hóa, hỗ trợ 420m2 sân bê tông, 20 suất quà cho học sinh điểm trường Tràng Cát; Hội kiến trúc sư tỉnh Thanh Hóa hỗ trợ làm 250m2 sân bê tông, 01 bồn chứa nước, 01 trống trường, 27 áo ấm và trồng 05 cây phượng; Tỉnh Đoàn Thanh Hóa tặng 15 bộ bàn ghế học sinh; nhóm từ thiện kết nối trái tim hỗ trợ 300 suất quà là cặp, vở, bút cho học sinh...
2. Nội dung 
. Cơ sở lí luận về công tác xã hội hóa giáo dục.
Xã hội hóa giáo dục là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập vào cộng đồng, đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là một công việc chung mà mọi cá nhân, đoàn thể, tổ chức bộ máy đều có trách nhiệm tham gia. [01] 
Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến quá trình xã hội hóa con người, xã hội hóa cá nhân. Thực hiện xã hội hóa giáo dục là duy trì mối liên hệ phổ biến có tính quy luật giữa cộng đồng và xã hội, làm cho giáo dục phát triển phù hợp với sự vận động của xã hội. Nội dung quy luật này ở chỗ “Mọi người phải làm giáo dục để giáo dục cho mọi người”. Nói cách khác, xã hội hóa giáo dục có hai phương diện: mọi người có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo dục và giáo dục nhằm mục đích phục vụ cho mọi người, tạo điều kiện để mọi người ở mọi độ tuổi, ở mọi vùng được học tập thường xuyên, học suốt đời, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. [01]
Hai phương diện trên đã nêu rõ hai yêu cầu cơ bản thuộc về bản chất giáo dục là: Xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người đối với giáo dục và xã hội hóa về quyền lợi giáo dục (nghĩa là mọi người có quyền được hưởng thụ mọi thành quả của giáo dục). Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ và có sự tác động lẫn nhau, trong đó xã hội hóa quyền lợi giáo dục là mục tiêu, cốt lõi của xã hội hóa giáo dục, làm sao mọi người đều được học tập. Công tác xã hội hóa giáo dục là: Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi để phát triển giáo dục: Môi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường giáo dục không chỉ là môi trường trong nhà trường mà còn là môi trường gia đình và xã hội. Vì vậy, chúng ta phải huy động toàn xã hội xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tăng cường giáo dục thế hệ trẻ hình thành và phát triển nhân cách, đồng thời tiếp thu kiến thức ở mức cao nhất và có điều kiện phát triển nhân cách tốt nhất. [01]
Cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn Quang chủ biên đã khẳng định: “Xã hội hóa công tác giáo dục là một phương thức thực sự giáo dục nhằm xã hội hóa cá nhân”. Lần đầu tiên cuốn sách với ý nghĩ là một chuyên khảo đã đề cập đến đặc trưng xã hội hóa giáo dục ở các cấp học, bậc học với địa bàn nông thôn, vấn đề quản lý Nhà nước trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục để có sự định hướng đúng đắn hoạt động từ các nhà trường và từng địa phương. Các tài liệu nghiên cứu trên đây về cơ bản còn mang tính chất phổ quát mà chưa đi sâu vào nghiên cứu từng biện pháp quản lý để mang lại hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục. Hơn nữa, tùy từng đặc trưng vùng miền để mỗi địa phương có những phương hướng chỉ đạo và những biện pháp thực hiện cụ thể để công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu về những vấn đề xã hội hóa giáo dục để áp dụng cho từng vùng, từng nhà trường vẫn là đề tài mang tính cấp thiết nhất là đối với công tác xã hội hóa giáo dục miền núi.
2.2. Thực trạng về công tác Xã hội hóa giáo dục.
* Đặc điểm tình hình: Trường Tiểu học Luận Khê 2 thuộc xã Luận Khê, huyện Thường Xuân, thuộc khu vực phía nam huyện Thường Xuân, cách đường mòn Hồ Chí Minh 7km về phía Tây (đến trung tâm xã) là xã 135 có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Tỉ lệ người dân tộc chiếm 97%, hộ nghèo và cận nghèo trên 70%. 
Cơ sở vật chất nhà trường được đầu tư xây dựng từ chương trình xóa tranh tre của Chính phủ, Dự án trẻ khó khăn từ năm 2004 với tổng số 24 phòng học/15 lớp học, trong đó phòng học kiên cố 05 phòng, phòng học cấp 4 là 19 phòng, 01 nhà hiệu bộ, 01 phòng Hiệu trưởng, 01 phòng Phó Hiệu trưởng, 01 thư viện, 04 phòng hành chính khác  cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy học 7 buổi/tuần. 
Tổng số cán bộ giáo viên 23 đồng chí, trong đó quản lý 02 đồng chí, hành chính 02 đồng chí, giáo viên 19 đồng chí. Tổng số học sinh 300em trên 4 điểm trường (điểm chính thôn An Nhân, thôn Buồng, thôn Kha và thôn Tràng Cát).
 * Thuận lợi và khó khăn:
- Thuận lợi: Có sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban ngành đoàn thể tại địa phương, sự ủng hộ của nhân dân, Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh. Quy mô trường lớp được giữ vững, chất lượng giáo dục ngày một nâng lên, cơ sở vật chất nhà trường đang từng bước hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu dạy và học.
Có tập thể sư phạm trong nhà trường đoàn kết, không ngừng nổ lực trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tham gia có hiệu quả cuộc vận động “Học tập, làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục. 
Luận Khê là cái nôi truyền thống học tập, truyền thống cách mạng và có nhiều lãnh đạo chủ chốt của huyện xuất thân từ địa phương.
- Khó khăn: Nhận thức của nhân dân về công tác xã hội hóa giáo dục còn hạn chế, phó mặc cho nhà trường, cho nhà nước.
Công tác phối hợp của các ban ngành đoàn thể, thôn bản và sự tham gia của các lực lượng xã hội chưa thật tốt.
Điều kiện kinh tế của nhân dân còn khó khăn, các doanh nghiệp trên địa bàn không có.
Từ những khó khăn trên tôi luôn trăn trở, tìm giải pháp để huy động, vận động các nguồn lực vật chất góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia.
* Thực trạng về cơ sở vật chất:
Điểm trường An Nhân (khu chính): Không có nhà hiệu bộ, sân bê tông đã xuống cấp, sân tập rậm rạp, mặt sân nhấp nhô, thiếu công trình vệ sinh của học sinh.
Điểm trường Kha: Mái chống nóng hư hỏng hoàn toàn, nước ngấm qua trần chảy vào phòng học, sân chơi là nền đất nhấp nhô.
Điểm trường Tràng Cát: sân chơi chưa bê tông hóa.
2.3. Các giải pháp về xã hội hóa giáo dục tại trường Tiểu học Luận Khê 2.
Với kinh nghiệm của mình tôi nhận thấy, công tác tuyên truyền về XHHGD rất quan trọng chính vì vậy:
* Giải pháp thứ nhất: Tạo được sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng ủy, HDND, UBND.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục trên ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Trên cơ sở chỉ đạo của Đảng ủy, sự điều hành của UBND, công tác phối hợp của các ban ngành đoàn thể bằng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Hiệu trưởng cần tăng cường công tác tham mưu đối với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong việc vận động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường. Thành lập Ban vận động, mời các đoàn thể (Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, công đoàn, hội Cựu chiến binh, phụ nữ), các giáo viên có uy tín cùng tham gia với nhà trường. Chọn thời điểm thích hợp nhất với địa phương để huy động.
Tổ chức hội nghị Hội cha mẹ học sinh để nhà trường phổ biến đầy đủ các chủ trương xã hội hóa giáo dục đến từng phụ huynh học sinh. Từ đó Hội cha mẹ học sinh nắm được nhà trường cần gì để có thể hỗ trợ, đóng góp để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cho con em mình.
* Giải pháp thứ hai: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục.
Làm cho mọi người dù ở bất cứ vị trí nào, công việc gì cũng đều ý thức được tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục và vai trò trách nhiệm của mình đối với công tác xã hội hóa giáo dục. Đó không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước mà là trách nhiệm của toàn dân. Nội dung tuyên truyền thể hiện được sự cần thiết phải thực hiện xã hội hóa giáo dục (sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của nhân dân, để nâng cao dân trí, thích ứng với nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để giữ gìn phát huy truyền thống hiếu học của quê hương, để xây dựng xã hội học tập...)
Quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách và mục tiêu của Đảng và Nhà nước về giáo dục. Xác định rõ vai trò, vị trí của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và mỗi con người. Quán triệt các quan điểm chăm lo cho giáo dục là chăm lo cho con người và là yếu tố quyết định cho xã hội phát triển. Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Muốn giáo dục phát triển cần phải nỗ lực từ từng người dân, tự họ bồi dưỡng, tự đầu tư xây dựng các môi trường giáo dục, ngoài sự đầu tư của nhà nước.
Lựa chọn hình thức, tổ chức tuyên truyền và nêu gương tập thể, cá nhân thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục. Cách mà nhà trường đã tổ chức tuyên truyền là thông qua các phiên họp cơ quan, Hội khuyến học, thông qua thôn bản, các cuộc họp phụ huynh tại nhà trường...
* Giải pháp thứ ba: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trong nhà trường.
Nâng cao chất lượng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của nhà trường, có chất lượng giáo dục tốt sẽ tạo niềm tin, uy tín cho nhà trường, từ đó Nhà nước cũng như các lực lượng trong xã hội sẽ chăm lo đầu tư. Giáo dục là cho mọi người, cho các thế hệ và khi họ thấy lợi ích chính đáng đó được đáp ứng họ sẽ tự nguyện hỗ trợ giáo dục, quan tâm.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, tiếp cận ngang bằng với chuẩn kiến thức kỹ năng đối với nhà trường cần phải giải quyết triệt để các điều kiện sau:
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên đồng bộ, có chất lượng, đủ sức để tiến hành tất cả các hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động xã hội... với chất lượng cao, gắn mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường với sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Để được như vậy, cần tích cực bồi dưỡng thường xuyên, liên tục đội ngũ giáo viên. Đi học nâng cao trình độ chuẩn và trên chuẩn, tự học, tự bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp, sinh hoạt chuyên môn Bồi dưỡng về tinh thần, thái độ, trách nhiệm của giáo viên đối với học sinh. Động viên giáo viên cả về vật chất lẫn tinh thần, có chế độ khen thưởng xứng đáng đối với giáo viên giỏi, giáo viên tận tâm hết lòng vì học sinh. 
+ Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với năng lực học sinh và thực tế các nhà trường và địa phương. Tổ chức sinh hoạt học đường, vui chơi, giải trí sinh động, vui tươi, lành mạnh, bổ ích là điều cần thiết, sẽ hỗ trợ tích cực và có kết quả cho việc dạy chữ, dạy người, đảm bảo giáo dục toàn diện và thu hút học sinh đến trường, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. 
+ Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ cho giảng dạy là yếu tố quan trọng. Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học chúng ta phải nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện phục vụ giảng dạy. Nhưng trong điều kiện kinh phí có hạn, bên cạnh việc phát huy nội lực, chúng ta cần kết hợp với sự hỗ trợ đóng góp tự nguyện của cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài địa bàn. Kết quả sự huy động của các nguồn lực phải được sử dụng triệt để, đúng mục đích, đạt hiệu quả, dưới sự kiểm tra, giám sát của các bên và đúng định hướng chỉ đạo của địa phương. 
Quan tâm đúng mức đến đối tượng học sinh khó khăn. Đây là đối tượng học sinh chịu thiệt thòi, dễ bị tổn thương và thường là học sinh Chưa hoàn thành trong học tập. Quan tâm đến các em chính là chúng ta nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
* Giải pháp thứ tư: Phối hợp với Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể, sự tham gia của cộng đồng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong công tác xã hội hoá giáo dục. 
Bên cạnh sự chủ động của nhà trường, vai trò phối hợp với các tổ chức trong trong việc tuyên truyền, vận động và tham gia vào quản lý, giám sát các hoạt động từ xã hội hóa giáo dục tạo nên sự đồng thuận ngay trong hệ thống chính trị, tạo sự tin tưởng trong việc huy động các nguồn lực.
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, đây là một định hướng lớn trong các giải pháp xã hội hóa giáo dục. Con người sinh ra và lớn lên trong môi trường gia đình, nhà trường và xã hội. Ở mỗi môi trường đều là nơi diễn ra quá trình giáo dưỡng , giáo dục con người. Trong đó, giáo dục nhà trường giữ vai trò hết sức đặc biệt. Nhà trường là thiết chế xã hội có chức năng chuyên trách về giáo dục. Tuy nhiên, giáo dục gia đình đem đến cho các em bài học đầu tiên, là môi trường đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Giáo dục xã hội như: Thông qua đoàn thể mà các em tham gia, cộng đồng mà các em sinh sống, câu lạc bộ, nơi vui chơi mà các em lui tới cũng có nội dung giáo dục.
Ba môi trường sinh sống và giáo dục của thanh thiếu niên phải hợp thành một môi trường thống nhất bao gồm các mối quan hệ của đối tượng giáo dục với môi trường thống nhất. Để làm được như vậy, đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh, chủ động phối hợp với Hội đồng giáo dục của trường để thường xuyên nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình, làm cầu nối để kịp thời động viên, uốn nắn, rèn luyện cho học sinh ở cả ba môi trường: nhà trường, gia đình và xã hội. Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh phải là hạt nhân tích cực chăm lo các điều kiên về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và động viên đời sống tinh thần, vật chất đến đội ngũ các

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_xa_hoi_hoa_giao_duc_gop_phan_xay_dung.doc