SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh

SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh

 Trường THCS và THPT Như Thanh là một trường mới được thành lập theo quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Trường đóng tại thôn Bái Đa 1 xã Phượng Nghi, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa với mô hình 2 cấp học THCS và THPT. Phượng Nghi là một xã nghèo, thuộc xã 135. Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó kăn, trình độ dân trí còn thấp. Một số không ít các bậc phụ huynh còn chưa ý thức được sự cần thiết của dạy học và giáo dục, chưa có sự quan tâm cần thiết đến việc học tập của con em mình. Đa số học sinh của trường đều thuộc diện hộ ngèo, cận nghèo, ngoài việc đến trường tham gia học tập thì các em còn phải tốn nhiều thời gian phụ giúp công việc gia đình. Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tiển: thiếu phòng học; không có phòng thí nghiệm thực hành cho bộ môn; thiết bị phục vụ dạy học kém về chất lượng, . Kết quả học tập của học sinh chưa cao.

 Hiện nay chúng ta đã và đang day – học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Bên cạnh đó nhu cầu học tập của học sinh ngày càng cao, nhằm đáp ứng với sự phát triển của xã hội. Vậy làm thế nào để học sinh có thể chiếm lĩnh tốt các nội dung kiến thức và rèn luyện được đầy đủ các kĩ năng theo chuẩn, từ đó phát triển được các năng lực cần thiết, đồng thời biết và áp dụng được kiến thức vào phục vụ đời sống sản xuất. Bộ môn Vật lí trung học cơ sở mục tiêu chủ yếu tập chung vào việc hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kĩ năng và những năng lực cụ thể, cần thiết cho việc nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên, cho cuộc sống hằng ngày và cho việc lao động trong nhiều ngành kĩ thuật. Thế nhưng thực tế hiện nay ở các trường trung học cơ sở nhiều học sinh còn chưa nắm được những kiến thức cơ bản đó. Nguyên nhân là do Vật lí có rất nhiều nội dung kiến thức khó, mang tính trừu tượng; các bài học thường có những công thức, những con số và liên quan nhiều đến việc tính toán nên đa số các em ngại học, đặc biệt là những học sinh học trung bình và yếu. Trong nội dung về điện học học sinh thường nhầm lẫn giữa kiến thức về đoạn mạch nối tiếp với những kiến thức về đoạn mạch song song nên hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện không cao, từ đó làm cho kết quả học tập bộ môn còn thấp. Với sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh” này tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giải quyết vấn đề trên.

 

doc 18 trang thuychi01 7243
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD&ĐT TỈNH THANH HÓA
TRƯỜNG THCS VÀ THPT NHƯ THANH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC VỀ MẠCH ĐIỆN CHO HỌC SINH THCS Ở TRƯỜNG THCS VÀ THPT NHƯ THANH
 Người thực hiện: Nguyễn Thế Thân
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật lí
THANH HÓA NĂM 2016
Mục lục
Trang
1. MỞ ĐẦU. ...........
3
Lí do chọn đề tài. ............
3
Mục đích nghiên cứu..
3
Đối tượng nghiên cứu.............
4
Phương pháp nghiên cứu...
4
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
5
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .............
5
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ...................
6
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.... 
6
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. ...
15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...........
16
Kết luận..
16
3.2. Kiến nghị. .......
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
MỞ ĐẦU.
Lí do chọn đề tài.
 Trường THCS và THPT Như Thanh là một trường mới được thành lập theo quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Trường đóng tại thôn Bái Đa 1 xã Phượng Nghi, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa với mô hình 2 cấp học THCS và THPT. Phượng Nghi là một xã nghèo, thuộc xã 135. Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó kăn, trình độ dân trí còn thấp. Một số không ít các bậc phụ huynh còn chưa ý thức được sự cần thiết của dạy học và giáo dục, chưa có sự quan tâm cần thiết đến việc học tập của con em mình. Đa số học sinh của trường đều thuộc diện hộ ngèo, cận nghèo, ngoài việc đến trường tham gia học tập thì các em còn phải tốn nhiều thời gian phụ giúp công việc gia đình. Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tiển: thiếu phòng học; không có phòng thí nghiệm thực hành cho bộ môn; thiết bị phục vụ dạy học kém về chất lượng, ... Kết quả học tập của học sinh chưa cao.
 Hiện nay chúng ta đã và đang day – học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Bên cạnh đó nhu cầu học tập của học sinh ngày càng cao, nhằm đáp ứng với sự phát triển của xã hội. Vậy làm thế nào để học sinh có thể chiếm lĩnh tốt các nội dung kiến thức và rèn luyện được đầy đủ các kĩ năng theo chuẩn, từ đó phát triển được các năng lực cần thiết, đồng thời biết và áp dụng được kiến thức vào phục vụ đời sống sản xuất. Bộ môn Vật lí trung học cơ sở mục tiêu chủ yếu tập chung vào việc hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kĩ năng và những năng lực cụ thể, cần thiết cho việc nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên, cho cuộc sống hằng ngày và cho việc lao động trong nhiều ngành kĩ thuật. Thế nhưng thực tế hiện nay ở các trường trung học cơ sở nhiều học sinh còn chưa nắm được những kiến thức cơ bản đó. Nguyên nhân là do Vật lí có rất nhiều nội dung kiến thức khó, mang tính trừu tượng; các bài học thường có những công thức, những con số và liên quan nhiều đến việc tính toán nên đa số các em ngại học, đặc biệt là những học sinh học trung bình và yếu. Trong nội dung về điện học học sinh thường nhầm lẫn giữa kiến thức về đoạn mạch nối tiếp với những kiến thức về đoạn mạch song song nên hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện không cao, từ đó làm cho kết quả học tập bộ môn còn thấp. Với sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh” này tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giải quyết vấn đề trên. 
Mục đích nghiên cứu. 
 Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh” nhằm mục đích sau:
 - Giúp học sinh lĩnh hội một cách tốt nhất những kiến thức về mạch điện; sơ đồ mạch điện; cường độ dòng điên; hiệu điện thế; điện trở của đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song. Từ đó học sinh vận dụng một cách thành thạo những kiến thức đó để trả lời được các câu hỏi, giải được các bài tập có liên quan, vận dụng kiến thức đã học về mạch điện vào thực tế cuộc sống: mắc mạch điện đơn giản; tính toán lắp đặt thiết bị điện; đo các đại lượng trong mạch điện; Tạo cho học sinh các kĩ năng: chiếm lĩnh tri thức; vận dụng kiến thức; kĩ năng tính toán, phân tích số liệu, sử dụng các dụng cụ đo. Hình thành ở học sinh các năng lực cần thiết cho quá trình học tập đặc biệt đó là năng lực giải quyết các tình huống mới từ việc giải quyết các tình huống trong bài học cụ thể. Học sinh có hứng thú học tập, yêu thích môn học, tích cực trong việc tìm tòi, khám phá khoa học Vật lí.
 - Nâng cao hiệu quả dạy học môn Vật lí nói chung và những bài học về mạch điện trong chương trình vật lí THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh nói riêng. 
Đối tượng nghiên cứu.
 Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh” nghiên cứu và tổng kết các vấn đề đó là: Nội dung kiến thức, kĩ năng và các năng lực cơ bản cần phát triển trong các bài học về mạch điện thuộc chương trình Vật lí lớp 7 và Vật lí lớp 9 trung học cơ sở; Các phương pháp, phương tiện dạy học đem lại kết quả cao nhất cho quá trình dạy học các bài học đó.
Phương pháp nghiên cứu.
 Với sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
 - Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí thuyết: Nghiên cứu nội dung chương trình, đặc biệt là những bài học có liên quan đến mạch điện trong bộ môn vật lí THCS; xác định chuẩn kiến thức kĩ năng và các năng lực cần phát triển ở học sinh thông qua dạy và học các bài học; tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức; xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh;
 - Phương pháp điều tra thực tế, thu thập thông tin, thống kê, xử lí số liệu: Khảo sát chất lượng học sinh sau khi đã học song các bài học về mạch điện, từ kết quả khảo sát thu được thông tin cụ thể về chất lượng học sinh; phân loại đối tượng theo các mức độ nhận thức; so sánh kết quả thống kê qua các năm học; tự đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học. 
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
 Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trong. Sự phát triển của khoa học vật lí gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức về vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Việc giảng dạy môn vật lí có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lí cơ bản ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho học sinh những kĩ năng và thói quen làm việc khoa học; góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đề ra; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể thích ứng vơi sự phát triển của khoa học – kĩ thuật; rèn luyện cho học sinh tư duy lôgíc và tư duy biện chứng, hình thành ở họ niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên cũng như khả năng nhận thức của con người, khả năng ứng dụng của khoa học để đẩy mạnh sản xuất.
 Với việc dạy học theo chuẩn kiên thức kĩ năng và hướng tới sự phát triển năng lực người học thì dạy học môn Vật lí phải giúp học sinh đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những quan điểm hiện đại. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng như: quan sát hiện tượng, sử dụng dụng cụ đo, phân tích, tổng hợp thông tin, vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập, sử dụng các thuật ngữ vật lí, các bảng biểu,... Hướng tới sự phát triển các năng lực cụ thể: Năng lực sử dụng kiến thức; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực hợp tác; năng lực trao đổi thông tin; năng lực tính toán, vận dụng được công thức để tính, đưa ra kết quả chính xác; năng lực sử dụng ngôn ngữ, sử dụng đúng ngôn ngữ vật lí, trả lời câu hỏi lưu loát, ngắn gọn nhưng đầy đủ dễ hiểu;Bên cạnh đó dạy học Vật lí còn hình thành và rèn luyện thái độ tình cảm giúp học sinh hứng thú với môn học yêu thích tìm tòi khoa học, có thái độ khách quan, trung thực, có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống.
 Cần phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trung học cơ sở đặc biệt là những kiến thức phần mạch điện. Bởi vì, những kiến thức này là những kiến thức phổ thông, cơ bản, có tính ứng dụng cao, liên quan nhiều đến các môn học khác như Toán, Công Nghệ,  nếu học tốt được những nội dung này học sinh có thể tạo được nền móng vững chắc cho việc học Vật lí ở các lớp học, bậc học cao hơn,  Không những vậy, học sinh còn có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tế của cuộc sống ở gia đình và địa phương: sửa chữa, lắp đặt những mạch điện đơn giản; tính toán dự trù vật liệu cho mạng điện sinh hoạt tại gia đình; biết sử dụng tiết kiệm điên năng,
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
 Bộ môn Vật lí trung học cơ sở bao gồm năm phân môn cơ bản đó là: cơ học, nhiệt học, âm học, điện học và quang học. Trong mỗi phân môn lại được phân thành những chương học với mức độ kiến thức khác nhau tuỳ theo từng đối tượng học sinh, theo các khối lớp. Trong chương trình điện học lớp 9, các kiến thức về mạch điện được sử dụng rất thường xuyên. Có ba loại mạch điện cơ bản mà học sịnh trung học cơ sở gặp phải là: đoạn mạch mắc nối tiếp, đoạn mạch mắc song song và đoạn mạch mắc cả nối tiếp và song song (mạch mắc hỗn hợp). Học sinh thường nhầm lẫn giữa các kiến thức về đoạn mạch mắc nối tiếp với các kiến thức trong đoạn mạch mắc song song do các kiến thức này gần như tương tự nhau. 
 Kết quả khảo sát, học sinh lớp 9A trường THCS Phương Nghi năm học 2013 – 2014 sau khi học xong các tiết học đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song như sau: 
 Khả năng
Số HS
Không nắm được kiến thức của từng loại mạch điện
Phân biệt được kiến thức giữa hai loại mạch điện
Vận dung thành thạo kiến thức (cơ bản) về mạch điện
sl
%
sl
%
sl
%
26
19
73,08
6
23,08
1
3,84
 Đa số học sinh chưa nắm được kiến thức có liên quan đến từng loại mạch điên, nhầm lẫn những kiến thức giữa hai loại mạch điện dẫn đến các em xác định sai các loại mạch điện, vận dụng kiến thức không phù hợp với mạch điện cụ thể và vì vậy, việc giải các bài tập có liên quan đến mạch điện cho kết quả không chính xác. Để hạn chế tình trạng trên, trong quá trình dạy học Vật lí ở trung học cơ sở, đặc biệt là các tiết dạy về mạch điện lớp 7 và lớp 9 tôi đã áp dụng một số phương pháp và biện pháp như sau:
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
 Trước hết giáo viên phải xác định được những nội dung kiến thức cơ bản, các kĩ năng mà học sinh cần đạt được cũng như các nhóm năng lực mà học sinh có thể hướng tới theo chuẩn kiến thức kĩ năng, sau đó thiết kế tiến trình dạy học, dùng phương pháp và các phương tiện dạy học phù hợp để giúp học sinh từng bức lĩnh hội và vận dụng các tri thức đó một cách hiệu quả nhất. Cụ thể là: Để học sinh nắm vững những kiến thức về đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song từ đó phân biệt được hai loại đoạn mạch này, đồng thời vận dụng thành thạo kiến thức vào giải các bài tập về mạch điện trong chương trình điện học lớp 9, giáo viên cần kết hợp tốt các tiết học về đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song trong chương trình vật lí lớp 7 cũng như vật lí lớp 9, đó là: Tiết 31: Thực hành đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch nối tiếp; Tiết 32: Thực hành đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện đối với đoạn mạch mắc song song (Vật lí 7). Tiết 4: Đoạn mạch nối tiếp; Tiết 6: Đoạn mạch song song; Tiết 7: Bài tập vận dụng định luật ôm (Vật lí 9).
Tổ chức hoạt động và hướng dẫn học sinh nắm vững những kiến thức về mạch điện trong chương trình điện học lớp 7.
 Vì đây là những kiến thức cơ bản ban đầu, rất quan trọng trong việc học tập các bài học về mạch điện sau này. Vì vậy, cần phải làm để học sinh nắm được về sơ đồ mạch điện, vẽ được sơ đồ mạch điện đơn giản, lắp được mạch điện đơn giản theo sơ đồ; biết sử dụng vôn kế để đo hiệu điện thế, sử dụng ampe kế để đo cường độ dòng điện. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách dùng kí hiệu các phần tử mạch điện để vẽ sơ đồ của các mạch điện đơn giản trong sách giáo khoa. Từ các sơ đồ mạch điện đã vẽ, giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy được cách mắc ampe kế và vôn kế vào mạch điện cần đo, bước đầu hình thành ở học sinh về đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song.
 Cần hướng dẫn để học sinh thấy được như thế nào là đoạn mạch nối tiếp. Đoạn mạch nối tiếp là đoạn mạch mà trong đó các thiết bị điện được mắc với nhau theo một dãy liên tiếp, điểm cuối của thiết bị điện này lại là điểm đầu của thiết bị điện khác. Nếu một trong các thiết bị điện trong mạch không hoạt động thì tất cả các thiết bị khác trong mạch đó khác cũng không hoạt động. Ví dụ trong sơ đồ mạch điện dưới đây thì các thiết bị điện được mắc nối tiếp với nhau (ĐntR1nt(A)). Nếu ta xem B là điểm cuối của đèn Đ thì B lại là điểm đầu của điện trở R1, tương tự như vậy với điểm C. Khi Đ không hoạt động thì R1 và ampe kế cũng không hoạt động.
 Dùng sơ đồ mạch điện hoặc mạch điện thực tế hướng dẫn để học sinh biết được đoạn mạch mắc song song là đoạn mạch mà ở đó các thiết bị điện được mắc với nhau thành các nhánh có chung điểm đầu và điểm cuối. Nếu một trong các nhánh trong mạch bị hỏng thì các nhánh khác vẫn hoạt động (các nhánh hoạt động độc lập nhau). 
 Ví dụ như trong sơ đồ mạch điện trên đây các thiết bị điện được mắc song song với nhau (R1//Đ//M) trong đó A, B là hai điểm nối chung. Khi R1 hỏng thì động cơ M và đèn Đ vẫn hoạt động.
 Bằng thực nghiệm giúp học sinh thấy được đặc điểm của cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối tiếp và đoạn mạch gồm hai đèn mắc song song. Để làm được việc này thì trong các tiết học như Tiết 31 Thực hành: Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch nối tiếp và Tiết 32 Thực hành: Đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện đối với đoạn mạch mắc song song (Vật lí 7), giáo viên phải cùng với học sinh làm tốt các thí nghiệm thực hành. Học sinh đọc, ghi kết quả đo đạc theo hướng dẫn, nhận xét kết quả đo. Giáo viên giải thích sai số (nếu có), công nhận kết quả đúng, phủ nhận kết quả sai và thống nhất được kiến thức cơ bản mà học sinh cần phải lỉnh hội, ghi nhớ
 Đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối tiếp: Sơ đồ mạch điện như hình H-1. Trong đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối tiếp: dòng điện có cường độ như nhau tại các vị trí khác nhau của mạch (I = I1 = I2); hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đèn (U = U1 + U2)
 Đoạn mạch gồm hai đèn mắc song song: Sơ đồ mạch điện hình H-2. Trong đoạn mạch gồm hai đèn mắc song song: cường độ dòng điện mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện mạch rẽ (I = I1 + I2); hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn mắc song song là bằng nhau và bằng hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch (hai điểm nối chung) (U = U1 = U2)
Chú ý.
Trong các công thức trên thì: I là cường độ dòng điện mạch chính; I1 là cường độ dòng điện qua Đ1; I2 là cường độ dòng điện qua Đ2; U là hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch; U1 là hiệu điện thế giữa hai đầu Đ1; U2 là hiệu điện thế giữa hai đầu Đ2.
Cần khắc sâu cho học sinh những kiến thức về đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối tiếp và đoạn mạch gồm hai đèn mắc song song vì đây là những kiến thức quan trọng, liên quan đến việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới ở các bài học về mạch điện ở lớp 9.
Tổ chức hoạt động và hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức về đoạn mạch nối tiếp thông qua tiết học “Đoạn mạch nối tiếp”.
Cách thực hiện.
Dùng hai sơ đồ mạch điện: một sơ đồ mạch điện gồm hai đèn mắc nối tiếp và một sơ đồ đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp cho học sinh so sánh, thấy được sự tương tự giữa hai mạch điện đó.
Mắc mạch điện theo sơ đồ sau đây để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp.
So sánh số chỉ của các ampe kế khẳng định đặc điểm của cường độ dòng điện. So sánh số chỉ của vôn kế V với tổng số chỉ của hai vôn kế V1 và V2 khẳng định đặc điểm của hiệu điện thế trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp.
Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm để chứng minh công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp. Sử dụng công thức định luật Ôm và các biểu thức về cường độ dòng điện, hiệu điện thế cho đoạn mạch nối tiếp.
Thông qua kết quả thí nghiệm kiểm tra để rút ra kết luận về điện trở tương đương trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp.
Sử dụng câu hỏi C5 để xây dựng công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm ba điện trở nối tiếp.
 Đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp.
Sơ đồ mạch điện. 
 (H-3)
Cường độ dòng điện: trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp, cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm. I = I1 = I2.
Hiệu điện thế: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế ở hai đầu mỗi điện trở. U = U1 + U2
 Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp, hiệu điện thế ở hai đầu mỗi 
 điện trở tỉ lệ với điện trở đó: 
Điện trở tương đương: Điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp bằng tổng các điện trở thành phần: R = R1 + R2 
 Đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp.
Sơ đồ mạch điện.
Cường độ dòng điện trong đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp: Trong đoạn mạch mắc nối tiếp, cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm. I = I1 = I2 = I3
Hiệu điện thế: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế ở hai đầu mỗi điện trở. U = U1 + U2 + U3
Điện trở tương đương: Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp bằng tổng các điện trở thành phần: R = R1 + R2 + R3.
Nếu có n điện trở mắc nối tiếp thì: I = I1 = I2 = I3 = ...= In; 
 U = U1 + U2 + U3 +  +Un; và R = R1 + R2 + R3 + + Rn
Nếu có n điện trở có trị số R mắc nối tiếp thì: 
 U = U1 + U2 +  +Un = n.Ui; và Rtđ = n.R
Các dụng cụ tiêu thụ điện có cùng cường độ dòng điện định mức thì ta có thể mắc nối tiếp chúng với nhau và khi cường độ dòng điện chạy trong mạch bằng cường dộ dòng điện định mức thì chúng sẽ hoạt động bình thường.
Ví dụ. Một mạch điện gồm hai điện trở: R1 = 15 và R2 = 15 mắc nối tiếp. Hiệu điện thế giữa hai đầu R1 là 3V.
a, Vẽ sơ đồ mạch điện. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch, cường độ dòng điện chạy trong mạch và điện trở tương đương của mạch.
b, Mắc R3 = 15 nối tiếp vào mạch trên. tính điện trở tương đương của mạch. So sánh điện trở tương đương với mỗi điện trở thành phần
 Giải.
 a Sơ đồ mạch điện: (H-3)	
Hiệu điện thế:
 Ta có ; U = U1 + U2 = 3V + 3V = 6V
- Cường độ dòng điện: I = I2 = I1 = 
Điện trở tương đương: R = R1 + R2 = 15 + 15 = 30 
 b, Sơ đồ mạch điện. (H- 4)
 Điện trở tương đương:
 R = R1 + R2 + R3 = 15 + 15 + 15 = 45	
 Nhận thấy: Rtđ > R1 ; Rtđ > R2 ; Rtđ > R3. 
 Trong ví dụ trên ta thấy: R1ntR2ntR3; R1 = R2 = R3 nên: Rtđ = 3.R1 = 45
Tổ chức hoạt động và hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức về đoạn mạch song song thông qua tiết học “Đoạn mạch song song”.
Cách thực hiện. 
Dùng hai sơ đồ mạch điện: một sơ đồ mạch điện gồm hai đèn mắc song song và một sơ đồ đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song cho học sinh so sánh, thấy được sự tương tự giữa hai mạch điện đó.
 Mắc mạch điện theo sơ đồ sau đây để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song.
So sánh số chỉ của ampe kế A với tổng số chỉ của hai ampe kế A1 và A2 khẳng định đặc điểm của cường độ dòng điện trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song. Số chỉ của vôn kế chính là hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch, đồng thời cũng là hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn Đ1 và Đ2.
Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm để chứng minh công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song. Sử dụng công thức định luật Ôm và các biểu thức về cường độ dòng điện, hiệu điện thế cho đoạn mạch song song.
Thông qua kết quả thí nghiệm kiểm tra để rút ra kết luận về điện trở tương đương trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song.
Sử dụng câu hỏi C5 để xây dựng công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_cac_bai_hoc.doc