SKKN Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại trường THCS

SKKN Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại trường THCS

Ngày nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ, lực lượng sản xuất bùng nổ. Trong đó tri thức khoa học công nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất vật chất trên qui mô toàn cầu. Cùng với sự phát triển kinh tế, tương lai sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nhân tố tri thức-trí tuệ. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao cho sự nghiệp đào tạo của nước nhà.

Ngày 4/11/2013 Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8 khóa XI đã ban hành nghị quyết “ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết cũng đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong đó có nhiệm vụ “Đổi mới căn bản công tác quản lí giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng”.

Trong những năm qua giáo dục và đào tạo huyện Yên Định nói chung, cấp THCS nói riêng đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Tuy nhiên chất lượng giáo dục ở một số trường THCS ở những nơi xa trung tâm huyện vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, không đồng đều. Hoạt động quản lý của một số CBQL trường THCS trên địa bàn huyện còn chưa đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lí giáo dục trong giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ và nghiệp vụ quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể trong đơn vị quản lý của mình.

 

doc 21 trang thuychi01 5871
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN ĐỊNH
TRƯỜNG THCS YÊN BÁI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG THCS 
	 Người thực hiện: Trịnh Thị Nam
	 Chức vụ: Hiệu trưởng
	 Đơn vị công tác: Trường THCS Yên Bái
 Lĩnh vực: Quản lý
NĂM HỌC 2016-2017
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
MỤC LỤC
1
Phần I. MỞ ĐẦU
2
1. Lý do chọn đề tài
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
3
3. Phạm vi nghiên cứu 
3
4. Một số kết quả đạt được
3
Phần II. NỘI DUNG
4
1. Cơ sở lý luận
4
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
7
3. Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn mà tác giả đã áp dụng
8
4. Một số kết quả đạt được
17
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
19
1. Kết luận
19
2. Khuyến nghị
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC
20
Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ, lực lượng sản xuất bùng nổ. Trong đó tri thức khoa học công nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất vật chất trên qui mô toàn cầu. Cùng với sự phát triển kinh tế, tương lai sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nhân tố tri thức-trí tuệ. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao cho sự nghiệp đào tạo của nước nhà. 
Ngày 4/11/2013 Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8 khóa XI đã ban hành nghị quyết “ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết cũng đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong đó có nhiệm vụ “Đổi mới căn bản công tác quản lí giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng”.
Trong những năm qua giáo dục và đào tạo huyện Yên Định nói chung, cấp THCS nói riêng đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Tuy nhiên chất lượng giáo dục ở một số trường THCS ở những nơi xa trung tâm huyện vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, không đồng đều. Hoạt động quản lý của một số CBQL trường THCS trên địa bàn huyện còn chưa đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lí giáo dục trong giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ và nghiệp vụ quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể trong đơn vị quản lý của mình.
 Trong hoạt động quản lý của trường phổ thông thì quản lý chuyên môn là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý của Hiệu trưởng. Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mọi nhà trường. Vì thế người Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc ứng dụng khoa học quản lý, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Thực tế ở huyện Yên Định các trường THCS đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lý chuyên môn, song kết quả đạt được ở một số trường trong huyện chưa cao. Những biện pháp quản lý chuyên môn mà một số Hiệu trưởng áp dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm bản thân và kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi sau đồng thời tự học là chính. Thực trạng này đặt ra một số yêu cầu cần thiết phải đẩy mạnh công tác quản lý chuyên môn trong trường THCS trên địa bàn huyện Yên Định. Hoạt động dạy học cần có sự chuyển biến tích cực để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trên con đường công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài SKKN: “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng tại trường THCS” để góp một phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện nói chung và tại đơn vị trường mình công tác nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá đúng việc quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng tại một số trường THCS trên địa bàn huyện Yên Định và tại đơn vị tác giả công tác làm căn cứ cho việc tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại trường THCS có hiệu quả.
3. Phạm vi nghiên cứu:
 3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng tại trường THCS
 3.2. Địa điểm: 
Tại trường THCS nơi tác giả công tác
 3.3. Thời gian nghiên cứu:
Năm học 2016-2017
 3.4. Giới hạn nghiên cứu:
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại một số trường THCS có địa bàn xa trung tâm của Huyện Yên Định.
- Các giải pháp của đề tài mới chỉ tập trung tới đối tượng là CBQL, GV, NV trong trường. 
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận thông qua tài liệu, văn bản.
- Tổng kết, khảo sát thực tiễn
- Tham khảo ý kiến chuyên gia
Phần II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
 1.1. Khái niệm về quản lý:
 Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
 1.2. Quản lý giáo dục
 Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”.
 1.3. Biện pháp quản lý chuyên môn:
 1.3.1. Chuyên môn: Là tổ hợp các tri thức và kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loại công việc trong phạm vi ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội. 
 1.3.2. Chuyên môn sư phạm: Là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục-đào tạo, có nội dung, có phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối với chuyên môn của nhà khoa học thì lĩnh vực chuyên môn của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự hiểu biết của họ về lĩnh vực của mình. Còn chuyên môn sư phạm không những chỉ có hiểu biết và tinh thông về lĩnh vực nghề của mình mà còn phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp đó cho học sinh.
 1.3.3. Quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường là quản lý toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học tập rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng. Quản lý hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm trong quản lý nhà trường.
 1.3.4. Biện pháp quản lý chuyên môn: Là nội dung, cách thức, cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể quản lý về lĩnh vực riêng, kiến thức riêng và chủ thể quản lý chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện. 
 1.4. Quản lý nhà trường:
	Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục, thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân tương lai.
	 Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào quan trọng của bất kì hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Như vậy “Quản lý nhà trường” chính là bộ phận của “Quản lý giáo dục”.
	Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” Ông cho rằng: “ việc quản lý nhà thường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục đích giáo dục” Ông còn viết “ Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN, quản lý được giáo dục tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”
	Có thể thấy công tác quản lý trường học bao gồm xử lý tác động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm 6 thành tố:
	1. Mục đích yêu cầu.
	2. Nội dung giáo dục.
	3. Phương pháp giáo dục.
	4. Thầy giáo.
	5. Học sinh.
	6. Cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ giáo dục.
Các thành tố này được chia thành 3 loại: thành tố con người, thành tố tinh thần, thành tố vật chất.
Hoạt động quản lý của người quản lý là làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn. Người quản lý trường học là Hiệu trưởng các nhà trường.
 1.5. Vai trò, vị trí của Hiệu trưởng trong trường THCS: 
Trường THCS công lập là cơ sở giáo dục phổ thông công lập của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường THCS do UBND huyện quản lý, Phòng GD&ĐT giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nhà trường. Hiệu trưởng là thủ trưởng cơ quan nên Hiệu trưởng quản lý nhà trường theo chế độ thủ trưởng. Là người chịu trách nhiệm đối với cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Theo điều lệ trường THCS, THPT và THPT có nhiều cấp học năm 2011 của Bộ giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng trường THCS có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
 - Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; 
	- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ trường THCS, THPT, THPT có nhiều cấp học;
	- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
	- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
	- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
	- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
	- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
	- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
	- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
	- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
 * Nội dung công tác quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trong trường THCS bao gồm:
- Quản lý việc thực hiện chương trình.
- Quản lý việc dự giờ, phân tích nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
- Quản lý các loại hồ sơ của giáo viên.
- Quản lý bồi dưỡng và sử dụng giáo viên.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Khảo sát thực tế tại đơn vị trường THCS nơi tác giả công tác và một số đơn vị bạn trong huyện về thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của các Hiệu trưởng nhà trường tôi nhận thấy:
 2.1. Mặt mạnh: 
- Đa số các Hiệu trưởng nhà trường đã qua nghiệp vụ quản lý giáo dục, nhiệt tình trong công tác, có tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ được giao, tích cực bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu chức trách và công việc được giao.
- Phát huy được vai trò của tổ chuyên môn, hoạt động của tổ chuyên môn có hiệu quả.
- Duy trì tốt chế độ kiểm tra chuyên môn theo từng học kỳ của năm học.
- Cơ sở vật chất các nhà trường gần đây được cải thiện đáng kể, nhiều trường đạt chuẩn quốc gia.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên các nhà trường ngày càng được nâng lên, 90% các trường đều đạt chuẩn (nhiều trường có tỉ lệ trên chuẩn tương đối cao)
- Các tổ chức đoàn thể trong trường như Chi bộ Đảng, Công đoàn, Chi đoàn hoạt động có hiệu quả.
 2.2. Mặt hạn chế:
- Nhận thức của CBQL về đổi mới hoạt động dạy học đáp ứng với yêu cầu của giáo dục giai đoạn mới chưa đồng đều, còn nặng về quản lý hành chính, sự vụ.
- Một số đơn vị trường THCS chưa phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cho phó Hiệu trưởng, tổ trưởng trong việc phụ trách công tác chuyên môn.
- Một bộ phận giáo viên chưa nắm bắt kịp thời trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Việc đánh giá giáo viên còn mang tính hình thức, thiếu khách quan, chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể, minh bạch về hoạt động dạy học của giáo viên, việc đánh giá giáo viên chưa tạo được động lực để giáo viên sáng tạo trong dạy học.
- Một số trường xa trung tâm của huyện có nhiều biến động về giáo viên hàng năm do luân chuyển dẫn đến đội ngũ giáo viên còn hạn chế rất nhiều về nghiệp vụ sư phạm.
- Hoạt động quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy học chưa đầy đủ, chưa có chiều sâu.
- Chất lượng đồ dùng dạy học, thiết bị thí nghiệm không đảm bảo hoặc đã lạc hậu do đã được trang bị từ lâu (chủ yếu được trang bị trong giai đoạn năm 2002-2007). Nhiều trường còn thiếu phòng chức năng, phòng thí nghiệm. Hiệu quả việc khai thác sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vẫn còn hạn chế do một số giáo viên chưa cập nhật kịp với cái mới, việc học tập bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học của giáo viên chưa được chú trọng đúng mức.
- Lương của CBQL, giáo viên, nhân viên trong các trường còn thấp, đặc biệt đối với đội ngũ giáo viên mới ra trường. 
3. Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn mà tác giả đã áp dụng:
 3.1. Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động chuyên môn cho CBQL và giáo viên trong trường:
Nội dung: 
- Quán triệt CB, GV nắm vững chủ trương của Đảng, Nhà nước, Luật giáo dục sửa đổi năm 2009, Điều lệ trường THCS năm 2011, đặc biệt là nghị quyết số 29 của BCH trung ương Đảng ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Nắm vững về nội dung, phương pháp, mục tiêu, phương tiện dạy học.
Cách thức tiến hành: 
- Lập kế hoạch theo năm học của nhà trường.
- CB, GV nhà trường không ngừng học tập lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nghiên cứu kỹ các văn bản, chỉ thị của các cấp về hoạt động chuyên môn trước khi triển khai thực hiện.
- Tổ chức cho toàn thể CB, GV học nhiệm vụ năm học đầu năm và tổ chức sinh hoạt chuyên đề về các nhiệm vụ chuyên môn trong năm học.
 3.2. Xây dựng tiêu chí và qui trình đánh giá xếp loại về hoạt động dạy học đối với giáo viên:
Nội dung:
- Quản lý giáo viên ngày, giờ công.
- Quản lý việc tham gia sinh hoạt chuyên môn của giáo viên
- Quản lý việc thực hiện chuyên đề, công tác bồi dưỡng thường xuyên, viết SKKN
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng HSG và phụ đạo HS yếu kém của phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.
- Quản lý việc sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dạy học.
- Quản lý việc giáo viên tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
Cách thức tiến hành:
- Trước khi vào năm học BGH, BCH Công đoàn, Liên tịch nhà trường thảo luận dự thảo tiêu chí xếp loại đánh giá CB, GV, NV theo tháng, theo học kỳ và theo năm học để trình Hội nghị CB, VC thảo luận và thống nhất thực hiện.
 Sau khi có kết quả từng tháng, từng học kỳ tiến hành tuyên dương khen thưởng cá nhân xuất sắc và phê bình đối với giáo viên đạt từ mức trung bình trở xuống.
- Vào đầu năm học giáo viên bộ môn căn cứ vào kế hoach của nhà trường và tình hình học tập của học sinh lớp mình giảng dạy đăng kí chỉ tiêu và đề ra biện pháp thực hiện để đạt các chỉ tiêu đó. Giao cho phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn theo dõi.
* Biểu mẫu đánh giá thi đua trong năm học:
M1: Đánh giá thi đua theo tháng của giáo viên
UBND HUYỆN ..
TRƯỜNG THCS .....
BIỂU ĐIỂM ĐÁNH GIÁ THI ĐUA THEO THÁNG
CỦA GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2016 -2017
Tháng: ...
TT
Nội dung hoạt động ( tiêu chí)
Điểm
(Tối đa)
Điểm cá nhân tự đánh giá
Điểm tổ đánh giá
Điểm trường đánh giá
1
Thực hiện ngày giờ công
20 đ
1.1
Thực hiện ngày công ( Tốt 13đ; Khá 10đ; TB7đ)
13 đ
1.2
Thực hiện giờ công ( Tốt 3đ; Khá 2đ; TB1đ)
3 đ
1.3
Thực hiện thời gian lên lớp ( Tốt 4đ; Khá 3đ; TB2đ)
4 đ
2
Thực hiện quy chế chuyên môn
20 đ
2.1
Hồ sơ sổ sách ( Tốt 10đ; Khá 8đ; TB5đ)
10 đ
2.2
Tiến độ vào điểm ( Tốt 6đ; Khá 4đ; TB3đ)
6 đ
2.3
Báo cáo thống kê ( Sổ ghi đầu bài, báo bài) (Tốt 4đ; Khá 3đ; TB2đ)
4 đ
3
Công tác giảng dạy 
20 đ
3.1
Giờ dạy ( Tốt 7đ; Khá 5đ; TB4đ)
7 đ
3.2
Quản lý giờ dạy ( Tốt 3đ; Khá 2đ; TB1đ)
3 đ
3.3 
Kết quả học tập của các lớp ( Tốt 7đ; Khá 6đ; TB4đ)
7 đ
3.4
Sử dụng GAĐT và đăng ký sử dụng ĐDDH (Tốt 3đ; Khá 2đ; TB1đ)
3 đ
4
Công tác đoàn thể, phong trào
20 đ
4.1
Các yêu cầu nhiệm vụ được phân công ( Tốt 8đ; Khá 6đ; TB4đ)
8 đ
4.2
Ý thức hội họp ( Tốt 5đ; Khá 4đ; TB2đ)
5 đ
4.3
Ý thức tham gia các phong trào ( Tốt 7đ; Khá 5đ; TB 2đ)
7 đ
5
Công tác chủ nhiệm
20đ
5.1
Kết quả thi đua của các lớp ( Tốt 8đ; Khá 7đ; TB6đ)
8 đ
5.2
Các hoạt động đội và nhà trường phát động ( Tốt 3đ; Khá 2đ; TB1đ)
3 đ
5.3
Sự vụ xảy ra trong lớp, bảo vệ CSVC ( Tốt 3đ; Khá 2đ; TB1đ)
3 đ
5.4
Nộp các loại báo cáo về chủ nhiệm ( Tốt 3đ; Khá 2đ; TB1đ)
3 đ
5.5
Quyết toán tài chính ( Tốt 3đ; Khá 2đ; TB1đ)
3 đ
Tổng
100 đ
Xếp loại
GIÁO VIÊN
TỔ TRƯỞNG
HIỆU TRƯỞNG
 3.3. Phân công đội ngũ giáo viên một cách khoa học và chuẩn hóa giáo viên:
Nội dung :
 - Tháng 3 hàng năm trên cơ sở học sinh lớp 5 của trường Tiểu học trên địa bàn xã, nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển sinh và lập báo cáo tham mưu UBND huyện tuyển bổ sung giáo viên còn thiếu và dự kiến danh sách giáo viên thuyên chuyển trong năm học tới báo cáo Phòng giáo dục & Đào tạo và các Phòng ban chuyên môn. Căn cứ vào số lớp 6 được tuyển và số lớp 7, 8, 9 hiện có định biên giáo viên theo quy định 1,85 giáo viên/lớp cho phù hợp cơ cấu bộ môn.
 - Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác cán bộ và công tác tổ chức. Cán bộ quản lý trường học cần nắm vững chất lượng đội ngũ, nắm được mặt mạnh, mặt yếu, sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh gia đình, sức khỏe của từng giáo viên trong trường để sử dụng đúng người vào đúng việc. Thực hiện tốt điều đó còn làm cho đội ngũ giáo viên tự tin hơn trong công tác, nhất là giáo viên trẻ , trách nhiệm hơn, phấn khởi hơn trong công việc được giao, họ sẽ cố gắng hết mình để tự khẳng định mình trước tập thể sư phạm nhà trường.
- Phân công giáo viên phải tuân theo nguyên tắc phân công theo chuyên môn đã được đào tạo, theo yêu cầu của nhà trường, theo yêu cầu đảm bảo chất lượng chuyên môn. Mặt khác cán bộ quản lý trường học cần đặt niềm tin vào sự cố gắng vươn lên của từng giáo viên, không định kiến với bất kỳ người nào. Việc phân công giáo viên nên thận trọng, khéo léo sao cho công bằng, khách quan, vô tư, đạt được hiệu quả giáo dục.
- Phân công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên còn phải xuất phát từ quyền lợi học tập của học sinh. Việc phân công giảng dạy cần chú ý tới khối lượng công việc của giáo viên sao cho hợp lý, nhất là đối với giáo viên làm công tác kiêm nhiệm: 
Cách thức tiến hành:
- Phân công GVCN: Đối với công tác chủ nhiệm lớp đòi hỏi giáo viên phải có thời gian gần gũi với học sinh lớp mình chủ nhiệm, phải nắm bắt được hoàn cảnh của từng học sinh trong lớp. Ở trường tôi công tác thì công việc này càng quan trọng bởi vẫn còn rất nhiều phụ huynh học sinh phó mặc việc giáo dục học sinh cho nhà trường, họ còn phải lo mưu sinh vì cuộc sống còn rất nhiều khó khăn, giáo viên biến động trong năm nhiều. Ngoài việc phân công cho những giáo viên lâu năm và có kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp, chúng tôi cũng phải phân công cho đối tượng giáo viên trẻ mới về trường. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên trẻ là rất dễ gần gũi với học sinh. Do đó khi phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm chúng tôi thường mạnh dạn phân công giáo viên trẻ mới về trường làm chủ nhiệm lớp. Ví dụ: Năm học 2016 -2017 ngay sau khi nhận quyết định công tác tại t

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_quan_ly_hoat_dong_chuyen_mon_tai_truon.doc