SKKN Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3A trường Tiểu học Xuân Cẩm, huyện Thường Xuân

SKKN Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3A trường Tiểu học Xuân Cẩm, huyện Thường Xuân

Trẻ em đến trường là để được học đọc, học viết. Nếu phân môn tập đọc giúp trẻ biết đọc thạo thì phân môn tập viết, chính tả sẽ giúp trẻ viết đúng mẫu - viết đẹp. Trẻ đọc thông, viết thạo sẽ giúp trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, tốt hơn. Kết quả việc rèn chữ viết cho học sinh không phải là ngày một, ngày hai mà có được. Mà đó là kết quả của một quá trình dày công khổ luyện của cô và trò, dưới sự dìu dắt, chăm sóc tận tình của cô giáo. Trẻ đọc thông, viết thạo sẽ giúp cho trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, tốt hơn. Không phải từ khi cắp sách đến trường con người đã biết viết chữ, mà phải trải qua quá trình rèn luyện hết sức kiên trì, bền bỉ. Từ xưa, đất nước ta có tấm gương rèn chữ viết là danh nhân Cao Bá Quát – ông nổi tiếng là người “văn hay, chữ tốt”. Từ một người viết chữ rất xấu, nhưng nhờ có lòng kiên trì luyện tập mà ông trở thành người có tài viết đủ các kiểu chữ đẹp, được mọi người gần xa ai ai cũng biết đến.

Chữ viết là một phương tiện giao tiếp giữa con người với con người, bên cạnh ngôn ngữ nói, muốn truyền đạt thông tin đến mọi người xung quanh chúng ta dùng ngôn ngữ viết. Vì vậy, khi viết chúng ta phải chú ý chữ viết sao cho đúng, đẹp – đó là cách thể hiện sự tôn trọng với người đọc, cũng là thể hiện lòng tự trọng và tính cách của chính người viết. Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản. Để thực hiện tốt việc giáo dục cho học sinh, cần hình thành kĩ năng cơ bản: nghe – nói – đọc – viết. Song song với việc hình thành cho học sinh kĩ năng nghe, nói, đọc, bản thân tôi trong những năm học qua đã đầu tư rèn cho học sinh kĩ năng viết chữ đẹp và ý thức giữ gìn vở sạch qua phong trào “Rèn chữ - Giữ vở”. Việc rèn chữ viết đẹp, giữ vở sạch là việc cần thiết vì chữ viết của học sinh có quan hệ mật thiết với chất lượng học tập ở các môn học khác. Khi viết chữ đúng mẫu, rõ ràng và tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Xuất phát từ những nhận thức trên bản thân tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3A trường Tiểu học Xuân Cẩm, huyện Thường Xuân”.

 

doc 17 trang thuychi01 6161
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3A trường Tiểu học Xuân Cẩm, huyện Thường Xuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Trẻ em đến trường là để được học đọc, học viết. Nếu phân môn tập đọc giúp trẻ biết đọc thạo thì phân môn tập viết, chính tả sẽ giúp trẻ viết đúng mẫu - viết đẹp. Trẻ đọc thông, viết thạo sẽ giúp trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, tốt hơn. Kết quả việc rèn chữ viết cho học sinh không phải là ngày một, ngày hai mà có được. Mà đó là kết quả của một quá trình dày công khổ luyện của cô và trò, dưới sự dìu dắt, chăm sóc tận tình của cô giáo. Trẻ đọc thông, viết thạo sẽ giúp cho trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, tốt hơn. Không phải từ khi cắp sách đến trường con người đã biết viết chữ, mà phải trải qua quá trình rèn luyện hết sức kiên trì, bền bỉ. Từ xưa, đất nước ta có tấm gương rèn chữ viết là danh nhân Cao Bá Quát – ông nổi tiếng là người “văn hay, chữ tốt”. Từ một người viết chữ rất xấu, nhưng nhờ có lòng kiên trì luyện tập mà ông trở thành người có tài viết đủ các kiểu chữ đẹp, được mọi người gần xa ai ai cũng biết đến.
Chữ viết là một phương tiện giao tiếp giữa con người với con người, bên cạnh ngôn ngữ nói, muốn truyền đạt thông tin đến mọi người xung quanh chúng ta dùng ngôn ngữ viết. Vì vậy, khi viết chúng ta phải chú ý chữ viết sao cho đúng, đẹp – đó là cách thể hiện sự tôn trọng với người đọc, cũng là thể hiện lòng tự trọng và tính cách của chính người viết. Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản. Để thực hiện tốt việc giáo dục cho học sinh, cần hình thành kĩ năng cơ bản: nghe – nói – đọc – viết. Song song với việc hình thành cho học sinh kĩ năng nghe, nói, đọc, bản thân tôi trong những năm học qua đã đầu tư rèn cho học sinh kĩ năng viết chữ đẹp và ý thức giữ gìn vở sạch qua phong trào “Rèn chữ - Giữ vở”. Việc rèn chữ viết đẹp, giữ vở sạch là việc cần thiết vì chữ viết của học sinh có quan hệ mật thiết với chất lượng học tập ở các môn học khác. Khi viết chữ đúng mẫu, rõ ràng và tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Xuất phát từ những nhận thức trên bản thân tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3A trường Tiểu học Xuân Cẩm, huyện Thường Xuân”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, triển khai, áp dụng việc rèn chữ viết cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chữ viết cho học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Xuân Cẩm huyện Thường Xuân nói riêng và học sinh Tiểu học nói chung. Khắc phục hiện tượng viết ẩu, viết sai chính tả, viết thiếu chữ, thiếu từ ở học sinh. Tạo không khí hứng thú làm cho giờ học nhẹ nhàng, hiệu quả, từng bước phát huy tính cẩn thận, sáng tạo trong viết chữ, biết giữ vở sạch, đẹp. Góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi ở bậc Tiểu học. Từng bước góp phần đưa phong trào “ Rèn chữ đẹp - giữ vở sạch” của Trường Tiểu học Xuân Cẩm huyện Thường Xuân đạt hiệu quả cao. đáp ứng lòng mong mỏi của học sinh, giáo viên, các bậc phụ huynh và toàn xã hội. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và nội dung rèn chữ viết của học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Xuân Cẩm huyện Thường Xuân .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý thuyết
Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp luyện tập, thực hành
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Ở trường Tiểu học, việc dạy cho học sinh biết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt.
Mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt nói chung và nhiệm vụ chủ yếu của phân môn Tập viết ở các lớp 1, 2, 3 nói riêng là rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh theo đúng mẫu chữ viết trong trường Tiểu học đã ban hành kèm theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT nhằm đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau:
- Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống.
- Có tính thẩm mỹ.
- Bảo đảm tính sư phạm.
- Có tính kế thừa và phát triển, phù hợp với thực tiễn.
Căn cứ vào mục tiêu của dạy Tập viết như đã nêu ở trên thì việc rèn luyện kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh là vấn đề hết sức cần thiết. Việc làm ấy không những có tác dụng cụ thể, thiết thực đối với học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà nó còn có tác dụng quan trọng trong việc rèn đức tính kiên trì, cẩn thận, rèn óc thẩm mỹ cho học sinh; không chỉ là rèn chữ mà còn là rèn nết người. Việc rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học là một việc là vô cùng khó khăn, đòi hỏi người giáo viên phải có lòng kiên trì, yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với công việc mình làm. Việc làm phải duy trì thường xuyên, liên tục và đồng bộ ở các khối, lớp và các cấp học. Rèn cho học sinh giữ được vở sạch, viết chữ đẹp còn góp phần rất lớn vào việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiệm:
Lớp 3A có 23 học sinh, trong đó có: 
- 12 nam và 11 nữ.
- 16 em dân tộc thiểu số.
- 1 em bị tật phát âm (nói ngọng).
Số liệu khảo sát đầu năm học về chất lượng học sinh:
Học lực
Vở sạch – chữ đẹp
HTT
HT
CHT
Loại A
Loại B
Loại C
Không xếp loại
8
10
5
3
8
6
6
* Thuận lợi:
- Nhà trường có sự quan tâm sâu sắc đến phong trào “Rèn chữ - giữ vở” ở tất cả các khối lớp. Ban giám hiệu giao trách nhiệm chính cho Tổng phụ trách Đội kết hợp với giáo viên chủ nhiệm từng lớp lập kế hoạch và tổ chức thực hiện phong trào.
- Giáo viên có kinh nghiệm và lòng nhiệt tình trong việc luyện chữ và rèn ý thức giữ vở cho học sinh.
- Về phía gia đình: Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em.
* Khó khăn:
Lớp 3 là một trong những lớp đầu cấp Tiểu học nên khả năng viết chữ, hơn nữa với yêu cầu viết đẹp và ý thức giữ gìn sách vở với các em chưa cao: các em viết còn chậm, chữ chưa đẹp, tư thế ngồi viết chưa đúng; cách thao tác với bút – mực – thước - vở còn lúng túng. Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế của nhiều gia đình học sinh còn gặp khó khăn; nhiều bậc cha mẹ học sinh nhận thức còn phiến diện, chưa hỗ trợ đắc lực cho con em và giáo viên trong việc rèn chữ viết.
Qua khảo sát đầu năm học, bản thân tôi nhận thấy phần lớn học sinh trong lớp gặp nhiều khó khăn về kỹ năng viết chữ - giữ vở, cụ thể như:
- Các em chưa nắm được về độ cao, độ rộng, khoảng cách giữa các con chữ và các chữ trong từ.
- Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ.
- Viết nét nối giữa các con chữ (kh, ch, tr, nh, ngh, ng, gh, gi) chưa đúng, chưa đẹp.
- Cách ghi dấu thanh và dấu phụ chưa đúng.
- Vở viết, loại bút, mực cũng chưa đồng nhất
- Khi viết sai các em gạch xóa, tẩy tùy tiện; tay tì lên vở không đúng quy định, chưa biết cách cất vở vào cặp sao cho gọn dẫn đến vở bẩn, nhầu dập, quăn mép...
2.3. Các giải pháp 
Để giúp học sinh học tập tốt tất cả các môn học nói chung, hiểu được tầm quan trọng của việc rèn chữ viết nói riêng, tôi đã lên kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm học như sau:
- Tháng 9:
+ Họp phụ huynh (theo lịch chung của nhà trường vào đầu tháng): trao đổi với phụ huynh về mọi mặt hoạt động của lớp, trong đó nêu được mục đích, ý nghĩa của quá trình rèn chữ viết cho học sinh. Việc rèn chữ viết cho học sinh lớp 3A gắn liền với phong trào “Giữ vở sạch – viết chữ đẹp” của nhà trường.
 + Xây dựng tiêu chí “Giữ vở sạch – viết chữ đẹp”, phổ biến đến phụ huynh và học sinh.
- Tháng 10: Tổ chức chấm vở đợt 1 trong lớp vào tuần thứ nhất của tháng; thông báo kết quả tới phụ huynh. Khen thưởng khích lệ cho học sinh đạt kết quả cao; nhắc nhở nghiệm túc học sinh chưa đạt.
- Tháng 11: Tổ chức chấm vở đợt 2 trong lớp vào tuần thứ nhất của tháng; thông báo kết quả tới phụ huynh. Chọn vở tham gia thi “Vở sạch – chữ đẹp” học kì I cấp trường.
- Tháng 12: Chấm vở đợt 3 vào tuần thứ nhất của tháng. Sơ kết phong trào vở sạch - chữ đẹp học kì I tại lớp.
- Tháng 1, 2: Chấm vở đợt 4, 5 vào tuần thứ nhất của từng tháng.
- Tháng 3: Chấm vở đợt 6 vào tuần thứ nhất của tháng. 
- Tháng 4: Tham gia thi “Vở sạch – chữ đẹp” học kì II cấp trường.
 - Tháng 5: Tổng kết đánh giá phong trào.
* Chỉ tiêu cụ thể:
Học lực
Vở sạch – chữ đẹp
HTT
HT
CHT
Loại A
Loại B
Loại C
Không xếp loại
9
14
0
10
7
5
0
* Giải pháp thực hiện:
Từ nhận thức về việc rèn chữ viết cho học sinh( phong trào: rèn chữ - giữ vở) là hết sức quan trọng. Không quản ngại khó, tôi đã miệt mài cùng học sinh ngày ngày rèn luyện, theo sát các em ngay từ những buổi học đầu tiên của năm học, chú ý tới từng nét chữ của mỗi em để nắm bắt và phân loại đối tượng học sinh, từ đó tôi tìm ra những giải pháp riêng, đồng thời kết hợp nhuần nhuyễn với những phương pháp hiện có để thực hiện việc rèn chữ - giữ vở cho học sinh trong lớp. Cụ thể như sau:
- Sưu tầm và kể về các tấm gương viết chữ đẹp như: danh nhân Cao Bá Quát; anh Nguyễn Ngọc Kí, ...
- Sưu tầm các bài viết đẹp – những cuốn vở sạch ở các lớp trong trường hoặc ngoài trường cho học sinh tham khảo.
- Khen thưởng kịp thời bằng những món quà nhỏ (quyển vở, hoa việc tốt...); cách tặng quà gây bất ngờ: 15 phút đầu giờ tổ chức cho HS hát và chuyền tay nhau một phong bì thư có ghi tên bạn được tặng quà (VD: bạn nhận được một tràng pháo tay của lớp; bạn sẽ nhận được một bông hoa việc tốt , .v.v ...)
(Một số hình thức tuyên dương học sinh)
 - Ngoài việc sử dụng các phương pháp đàm thoại, trực quan và đặc biệt chú trọng phương pháp thực hành, luyện tập, tôi đưa vào phương pháp kiểm tra chéo lẫn nhau trong nhóm và giữa các nhóm; những học sinh viết đẹp, hoàn thành trước bài của mình giúp đỡ nhắc nhở những bạn viết chưa đẹp, viết chậm.
- Hình thức “triển lãm” bài chữ viết đẹp, giữ vở sạch của học sinh ở thư viện của lớp học cũng khích lệ các em rất lớn.
- Thành lập “Nhóm bạn cùng tiến” với những học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập và biết giúp đỡ bạn cùng tiến bộ.
- Giáo viên cùng “Nhóm bạn cùng tiến” thường xuyên kiểm tra, theo dõi chặt chẽ đối với những đối tượng học sinh chữ viết còn xấu, thiếu cẩn thận; nhắc nhở, kèm cặp từng tiết học để các em không có lí do lười viết.
Qua việc kiểm tra thường xuyên, đánh giá đúng thực chất, động viên tuyên dương, nhắc nhở kịp thời, phong trào vở sạch – chữ đẹp của lớp ngày một đi lên. Học sinh nhận thức được việc giữ vở sạch – chữ đẹp phải rèn luyện thường xuyên và rèn luyện trong tất cả các môn học. Từ đó giúp học sinh có lòng say mê với chính từng con chữ, từng trang vở của mình, gây cho các em hứng thú học tập, đức tính cẩn thận, óc thẩm mỹ cao; thông qua đó giáo dục các em có lòng yêu quê hương và trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.
* Tổ chức thực hiện:
- Về cơ sở vật chất: Đây là một điều kiện không thể thiếu để đảm bảo cho học sinh có thể viết được đẹp và giữ vở sạch. 
+ Đối với phòng học: đủ ánh sáng, đầy đủ bàn ghế có độ cao phù hợp với đối tượng học sinh; có bảng lớp chống lóa, dòng kẻ li rõ ràng. 
+ Đối với đồ dùng cá nhân học sinh: bút viết (bằng bút kim, mực đen vừa giúp các em dễ viết, bảo quản và tránh lem mực); bảng con loại 25 x 30cm mặt có kẻ ô vuông rõ ràng, yêu cầu học sinh dùng khăn ẩm giặt sạch để lau bảng; vở viết yêu cầu phụ huynh mua loại giấy tốt có ô vuông 4 ly, không gây nhòe mực và mỗi học sinh có Vở tập viết (đủ 2 tập/ năm học).
Từ tình hình thực tế trên của nhà trường cũng như những điều kiện cần và đủ đã phần nào đáp ứng được việc dạy - học của giáo viên và học sinh, vì vậy việc rèn chữ - giữ vở chỉ còn phụ thuộc phần lớn vào sự nhiệt tình, tâm huyết của GV và lòng say mê, ham học của học sinh.
- Các bước thực hiện:
a) Hướng dẫn viết chữ thường:
Trong quá trình hình thành biểu tượng về chữ viết và hướng dẫn học sinh viết chữ, nên sử dụng tên gọi các nét cơ bản để mô ta hình dạng, cấu tạo và quy trình viết một chữ cái theo các nét viết đã quy định ở bảng chữ mẫu.
Nét viết là một đường liền mạch, không dừng lại để chuyển hướng ngòi bút hay nhấc bút. Nét viết có thể là một hay nhiều nét cơ bản tạo thành. Ví dụ: Nét viết chữ cái a gồm một nét cong kín và một nét móc ngược phải tạo thành.
Nét cơ bản là nét bộ phận, dùng để tạo thành nét viết hay hình chữ cái. Một nét cơ bản đồng thời là một nét viết hoặc kết hợp hai, ba nét cơ bản để tạo thành một nét viết. Ví dụ: Nét cong trái đồng thời là nét viết chữ C; nét cong phải kết hợp với nét cong trái để tạo thành nét viết chữ cái e.
Một số nét ghi dấu phụ của chữ cái có thể gọi như sau:
- Nét gãy (trên đầu các chữ cái â, ê, ô) tạo bởi 2 nét xiên ngắn: dấu mũ.
- Nét cong dưới (trên đầu chữ cái ă): dấu á.
- Nét râu (ơ, ư): dấu ơ, dấu ư.
- Nét chấm (trên đầu chữ cái i): dấu chấm.
Ở một vài chữ cái viết thường, giữa hoặc cuối nét cơ bản có tạo thêm một vòng xoắn nhỏ như chữ cái k, b, v, r, s có thể mô tả bằng lời hoặc khi dạy cho học sinh gọi đó là các nét vòng (nét xoắn, nét thắt).
Mô tả chữ viết để hướng dẫn học sinh viết chữ. Khi dạy học sinh viết các chữ cái viết thường cỡ vừa và nhỏ. Để giúp học sinh dễ hình dung và thực hiện quy trình viết chữ trên bảng con hay trong vở tập viết, nên mô tả theo dòng kẻ ô li.
b) Ôn viết chữ hoa: 
Đây là nội dung trọng tâm và cơ bản của phân môn Tập viết lớp 3.
Mỗi chữ cái viết hoa có nhiều nét cong, nét lượn tạo dáng thẩm mỹ của hình chữ cái. Do vậy các nét cơ bản ở chữ cái viết hoa thường có biến điệu, không thuần tuý như chữ cái viết thường.
Nét cơ bản trong chữ cái viết hoa có 4 loại: nét thẳng, nét cong, nét móc, nét khuyết. Mỗi loại có thể chia ra các dạng, kiểu khác nhau. Tên gọi các dạng, kiểu chỉ dùng khi giáo viên mô tả cấu tạo hình dạng chữ viết hoa cụ thể, rõ ràng không bắt học sinh phải thuộc.
Các nét ghi dấu phụ cũng giống như chữ cái viết thường.
c) Hướng dẫn viết ứng dụng:
Trong quá trình dạy tập viết ứng dụng các cụm từ ghi chữ cái hoa đã học, cần hướng dẫn học sinh về kỹ thuật nối chữ (nối nét) viết liền mạch và đặt dấu thanh để vừa đảm bảo yêu cầu liên kết các chữ cái, tạo vẻ đẹp của chữ viết vừa nâng dần tốc độ viết chữ phục vụ cho kỹ năng viết chính tả hoặc ghi chép thông thường. Trau dồi cho các em kỹ năng viết chữ ngày càng thành thạo.
Khi dạy viết ứng dụng các chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa đứng đầu (tên riêng, chữ viết hoa đầu câu,..) cần hướng dẫn học sinh cách viết tạo sự liên kết bằng nối nét hoặc để khoảng cách hợp lý giữa các chữ cái viết hoa và chữ cái viết thường trong chữ ghi tiếng. Cụ thể: 
- 17 chữ cái viết hoa: A, Ă, Â, G, H, K, M, L, Q, R, U, Ư, Y (kiểu 1); A, M, N, Q (kiểu 2) có điểm dừng bút hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp. Khi viết cần tạo sự liên kết bằng cách thực hiện việc nối nét.
- 17 chữ cái viết hoa: B, C, D, Đ, E, Ê, I, N, O, Ô, Ơ, P, S, T, V, X (kiểu 1); V (kiểu 2) có điểm dừng bút không hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, khi viết cần tạo sự liên kết bằng cách viết chạm nét đầu của chữ cái viết thường vào nét chữ cái viết hoa đứng trước hoặc để khoảng cách ngắn bằng ½ khoảng cách giữa hai chữ cái.
Chữ cái viết thường có một nét là nét hất (i, u, ư) hoặc nét móc (m, n) nét khuyết xuôi (h) thường liên kết với một số chữ cái viết hoa nói trên bằng cách viết chạm vào đầu nét hất (nét móc, nét khuyết xuôi) vào nét chữ cái viết hoa.
Các chữ cái viết thường có một nét là nét cong (a, ă, â, e, ê, g, o, ô, ơ) hoặc một nét thắt (r) thường liên kết với các chữ hoa nói trên bằng một khoảng ngắn (không nối nét).
Dạy viết từ ngữ ứng dụng, ngoài việc hướng dẫn học sinh thực hiện các yêu cầu về chữ ghi tiếng, cần quan tâm nhắc nhở các em lưu ý để khoảng cách các chữ sao cho hợp lí. Khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng thường được ước lượng bằng chiều rộng của chữ cái o viết thường.
Dạy học sinh tập viết câu ứng dụng cần lưu ý thêm về cách viết và đặt dấu câu. Nhắc nhở các em về cách trình bày câu văn, câu thơ trên trang vở tập viết sao cho đều đặn, cân đối và gọn gàng ( cách trình bày thơ lục bát như thế nào, trình bày thơ 5 chữ, bảy chữ ra sao.) . Bên cạnh đó tôi không quên lưu ý các em sử dụng đúng các dấu thanh hỏi – ngã là lỗi thường hay mắc của địa phương.
 d) Rèn tư thế ngồi viết, cách cầm bút:
Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút của các em, bởi vậy muốn rèn chữ cho học sinh cần:
- Rèn tư thế ngồi viết đúng: thoải mái, không gò bó; lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở 25 – 30cm. Hai chân đặt vuông góc với bàn, tay trái tỳ nhẹ mép vở trái để giữ vở. Cột sống luôn ở tư thế thẳng đứng, vuông góc với mặt ghế; hai chân để thoải mái, không chân co chân duỗi.
- Cầm bút bằng 3 ngón tay: ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa với độ chắc vừa phải không lỏng hay chặt quá.
- Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng, không để ngửa hoặc úp quá nghiêng bàn tay về phía bên trái. Lúc viết, đưa bút từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Các nét đưa lên hoặc đưa ngang sang phải nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào mặt giấy, điều khiển cây bút bằng các cơ ở cổ tay và các ngón tay.
Trong các giờ tập viết, giờ chính tả hay khi học sinh viết bài các môn học khác tôi luôn đi từng bàn giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút đúng cách giúp các viết đúng và viết được nhanh.
(Giáo viên thường xuyên uốn nắn cho học sinh)
 e) Rèn chữ viết ở vở:
- Tôi thường xuyên theo dõi chữ viết của các em ở các môn học để hướng dẫn, uốn nắn các em viết đúng mẫu, rõ ràng và đẹp như kiểu chữ viết ở môn Tập viết.
- Hướng dẫn học sinh viết độ cao, chiều rộng, khoảng cách giữa các chữ (không viết cỡ chữ lớn như lớp Một hoặc viết chữ quá nhỏ).
- Rèn chữ viết trong giờ Tập viết (chú ý học sinh chưa hoàn thành môn học), tôi đến từng bàn chỉ dẫn các em viết đều, đẹp đúng mẫu qui định của Bộ.
- Rèn học sinh viết đẹp trong giờ học chính tả cũng là việc làm thường xuyên của tôi. Tôi quan tâm nhiều hơn so với các bài viết ở các môn học khác, viết chính tả đẹp, ít sai lỗi thì chất lượng học tập mới đạt kết quả cao.
- Cách trình bày bài viết chính tả thường là:
+ Đoạn văn: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào một ô, kết thúc câu đặt dấu chấm; lời nói của nhân vật đặt sau dấu hai chấm, xuống dòng, gạch đầu dòng.
+ Bài thơ: thể thơ (3 chữ, 4 chữ, 6 chữ, 7 chữ); thể thơ lục bát (câu 6, câu 8).
. Cách trình bày bài thơ 3 chữ: Chữ đầu các dòng thơ viết hoa, viết bài thơ ở giữa trang vở hoặc chia vở làm hai phần để viết.
. Cách trình bày bài thơ thể 4 chữ: chữ đầu các dòng thơ viết hoa. Tất cả các chữ đầu dòng thơ viết cách lề vở 2 ô.
. Cách trình bày bài thơ thể 6 chữ: chữ đầu dòng thơ cách lề vở 2 ô.
. Cách trình bày thể thơ 7 chữ: chữ đầu các dòng thơ đều viết hoa và viết cách lề trang giấy 1 ô.
Hướng dẫn các em trình bày giữa hai khổ thơ để trống 1 dòng.
+ Thể thơ lục bát (câu 6 - câu 8): chữ đầu của dòng 6 viết cách lề vở 2 ô; chữ đầu dòng 8 viết cách lề vở 1 ô.
g) Hướng dẫn cách bảo quản và trình bày vở:
Đây cũng là khâu quan trọng trong việc giữ vở, rèn chữ. Để có một quyển vở tốt, quyển vở đó phải có đủ các điều kiện sau:
+ Có đủ bìa, nhãn, không bỏ vở, xé trang, không bôi bẩn, bôi mực ra vở, không làm quăn mép vở và quăn góc. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng và dày có dòng kẻ li rõ ràng, không nhoè mực, 
+ Trình bày bài viết sạch đẹp và chữ viết phải đúng mẫu. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn:
* Cách bọc vở : Ngay từ đầu năm học, tôi hướng dẫn các em bao bìa bằng bọc nhựa (loại nhựa ép plastic) lọai nhựa này bảo quản vở được lâu hơn. Nên hướng dẫn các em bao thêm một trang lót bìa hoặc một trang đầu của quyển vở để cho vở không bị sứt bìa. Mỗi quyển vở đều có nhãn, nhãn phải dán ngoài bìa vở bên phải góc trên quyển vở hoặc dán chính giữa bìa vở.
* Cách giữ vở: Quán triệt các em không được xé bất cứ một trang giấy nào trong vở sẽ làm cho vở mỏng đi và nghiêm cấm các em không được tẩy xóa, bôi mực ra vở. Muốn cho vở được mới và trắng lâu giáo viên cần vận động mỗi em mua một chiếc khăn vuông trắng, nhỏ để lau tay khi mùa nắng vết lem do mồ hôi tay đổ ra sẽ làm cho vở bẩn và vàng cũ. Còn rất tiện cho mùa mưa lau tay ướt khỏi làm rách vở và lem mực ra vở.
+ Hướng dẫn các em trì

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_ren_chu_viet_cho_hoc_sinh_lop_3a_truon.doc