SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo trường mầm non Cẩm Quý năm học 2017 - 2018

SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo trường mầm non Cẩm Quý năm học 2017 - 2018

Như chúng ta đã biết, Hiện nay ngôn ngữ sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta là tiếng Việt. Vì vậy, việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non vùng dân tộc thiểu số có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng việt của trẻ, đảm bảo cho trẻ có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng việt, để hoàn thành chương trình Giáo dục Mầm non, tạo tiền đề cho việc học tập, lĩnh hội kiến thức của cấp học tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số

Trong môi trường hoạt động của trẻ mầm non mà cụ thể là môi trường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số, đối tượng hoạt động của trẻ là những giá trị kinh nghiệm đựơc chọn lọc sư phạm mà trẻ cần được chiếm lĩnh các hình thức chuẩn mực như: Tri thức, kỹ năng, mẫu hành vi, cách ứng xử, (ngôn ngữ) tiêu chuẩn đạo đức. Để làm cho các đối tượng hoạt động này được động cơ hóa. Điều này chỉ được thực hiện khi người lớn quan tâm đến việc tổ chức môi trường hoạt động của trẻ.

Thiết kế và tổ chức tốt môi trường tiếng việt thì mới tạo cho trẻ không gian và thời gian độc lập hành động, suy nghĩ phát triển các kỹ năng nhận thức, giao tiếp, cảm xúc, xã hội Đồng thời giáo viên có cơ hội để thỏa mãn nhu cầu và sở thích học tiếng việt của trẻ, có nhiều thời gian quan sát trẻ, đánh giá kết quả phát triển từ thông qua hoạt động với môi trường tiếng việt.

Việc thiết kế môi trường tiếng việt cho trẻ hoạt động có tác dụng tốt đối với sự phát triển của trẻ mầm non là người dân tộc thiểu số, là phương tiện giáo dục phù hợp tâm lý trẻ nhỏ. Vì hoạt động đó chính là nơi trẻ có thể chơi và tự hoạt động trong nhóm nhỏ nhất là ở lớp mẫu giáo ghép, qua đó phát huy tính độc lập, chu động của trẻ, khuyến khích trẻ tự chọn góc chơi mình thích Giúp trẻ học cách cùng chơi, cùng cộng tác phát triển từ một cách nhanh chóng hơn.

 

doc 27 trang thuychi01 9054
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo trường mầm non Cẩm Quý năm học 2017 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GD&ĐT CẨM THỦY
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở LỚP MẪU GIÁO GHÉP THÔN QUANG ÁO
TRƯỜNG MẦM NON CẨM QUÝ NĂM HỌC 2017 - 2018
Người thực hiện: Bùi Thị Hương
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Cẩm Quý
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
THANH HOÁ NĂM 2018
	MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
I - MỞ ĐẦU
1
1.1.Lý do chọn đề tài
1
1.2.Mục đích nghiên cứu
2
1.3.Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
II - NỘI DUNG
3
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến
3
2.2. Thực trạng vấn đề
4
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề
6
2.3.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo giáo viên cách xây dựng thiết kế môi trường tiếng việt.
6
2.3.2. Biện pháp 2: Tham mưu, phối hợp với địa phương và các tổ chức đoàn thể về cơ sở vật chất
8
2.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng Việt trong và ngoài lớp học tại lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo.
9
2.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ làm quen tiếng Việt trong môi trường thiết kế:
11
2.3.5. Biện pháp 5: làm tốt công tác tuyên truyền:
15
2.3.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục: 
16
2.4 .Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
17
III- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
18
3.1. Kết luận
18
3.2. Kiến nghị
19
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29 Trung ương 8 khoá XI về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo”. Nghị quyết xác định mục tiêu “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân dân” 
Nghị Quyết cải cách giáo dục của Bộ chính trị đã nêu vì mục tiêu đào tạo của giáo dục mầm non “ Giáo dục mầm non thu hút trẻ từ 2 tháng đến 6 tuổi, có nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng các cháu nhằm tạo ra những mầm mống về thể chất và năng lực con người làm cho các cháu phát triển thuận lợi về thể lực, tình cảm và trí tuệ chuẩn bị cho các cháu vào học phổ thông”. 
Như chúng ta đã biết, Hiện nay ngôn ngữ sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta là tiếng Việt. Vì vậy, việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non vùng dân tộc thiểu số có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng việt của trẻ, đảm bảo cho trẻ có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng việt, để hoàn thành chương trình Giáo dục Mầm non, tạo tiền đề cho việc học tập, lĩnh hội kiến thức của cấp học tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số
Trong môi trường hoạt động của trẻ mầm non mà cụ thể là môi trường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số, đối tượng hoạt động của trẻ là những giá trị kinh nghiệm đựơc chọn lọc sư phạm mà trẻ cần được chiếm lĩnh các hình thức chuẩn mực như: Tri thức, kỹ năng, mẫu hành vi, cách ứng xử, (ngôn ngữ) tiêu chuẩn đạo đức. Để làm cho các đối tượng hoạt động này được động cơ hóa. Điều này chỉ được thực hiện khi người lớn quan tâm đến việc tổ chức môi trường hoạt động của trẻ. 
Thiết kế và tổ chức tốt môi trường tiếng việt thì mới tạo cho trẻ không gian và thời gian độc lập hành động, suy nghĩ phát triển các kỹ năng nhận thức, giao tiếp, cảm xúc, xã hội Đồng thời giáo viên có cơ hội để thỏa mãn nhu cầu và sở thích học tiếng việt của trẻ, có nhiều thời gian quan sát trẻ, đánh giá kết quả phát triển từ thông qua hoạt động với môi trường tiếng việt.
Việc thiết kế môi trường tiếng việt cho trẻ hoạt động có tác dụng tốt đối với sự phát triển của trẻ mầm non là người dân tộc thiểu số, là phương tiện giáo dục phù hợp tâm lý trẻ nhỏ. Vì hoạt động đó chính là nơi trẻ có thể chơi và tự hoạt động trong nhóm nhỏ nhất là ở lớp mẫu giáo ghép, qua đó phát huy tính độc lập, chu động của trẻ, khuyến khích trẻ tự chọn góc chơi mình thíchGiúp trẻ học cách cùng chơi, cùng cộng tác phát triển từ một cách nhanh chóng hơn.
Trên thực tế ở địa phương tôi còn một lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi cách xa khu trung tâm tại thôn đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135, trẻ ở đây đa số là trẻ dân tộc mường, không có cơ hội giao tiếp tiếng việt thường xuyên, vì vậy việc xây dựng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp ghép hiện nay là vô cùng quan trọng và cấp bách	
Là một người trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết kế và tổ chức hoạt động với môi trường tiếng việt cho trẻ, là con đường, là tiền đề cơ bản để phát triển tốt tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số.
Do đó tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo trường mầm non Cẩm Quý năm học 2017-2018”.
Nhằm góp phần vào việc tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số qua đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non ở địa phương.
` 1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm giúp giáo viên có kinh nghiệm xây dựng môi trường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số tốt hơn.
Giúp trẻ dân tộc thiểu số sử dụng tiếng việt để giao tiếp tốt trong môi trường được thiết kế.
Góp phần tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở địa phương
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tổng hợp Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo trường mầm non Cẩm Quý năm học 2017-2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Bản thân đã nghiên cứu các tài liệu tập san, tài liệu chuyên đề hè hàng năm, bồi dưỡng thường xuyên, nghị quyết của Đảng nhà nước để định hướng cho sáng kiến của mình.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Phương pháp thống kê sử lý số liệu: Qua trao đổi của giáo viên và khảo sát thực tế tôi đã nắm được số lượng trẻ có khả năng phát âm được tiếng việt qua hoạt động với môi trường, số trẻ không hiểu tiếng việt và không nói được tiếng việt để có biện pháp chỉ đạo giáo viên thiết kế, xây dựng môi trường phù hợp.
Phương pháp thực nghiệm: Bản thân đã đưa ra các biện pháp khác nhau để chỉ đạo giáo viên thiết kế xây dựng môi trường tiếng việt, thực hành hướng dẫn trẻ và đã thực hiện ngay tại lớp ghép Thôn Quang áo do cô Bùi Thị Hạnh phụ trách trong năm học 2017 – 2018
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Qua nghiên cứu cho thấy việc thiết kế xây dựng môi trường tiếng việt cho trẻ hoạt động có tác động rất lớn đến sự phát triển toàn diện của trẻ em dân tộc thiểu số cùng với chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là đưa trẻ vào cùng tạo môi trường cùng cô được hoạt động, trải nghiệm. Cùng cô thiết kế góc chơi như cùng làm đồ chơi với cô, đồ chơi bằng nguyên vật liệu thiên nhiên sẵn có như vỏ cây, lá cây làm đồ dùng- đồ chơi có gắn các từ tương ứngNhờ đó mà trí tưởng tượng của trẻ ngày càng được phong phú dần lên, vốn từ của trẻ ngày càng được phát triển
Xây dựng môi trường tiếng việt để trẻ được hoạt động, với tư cách trẻ cũng là một chủ thể tích cực hoạt động, tích cực giao tiếp với bạn bè, và chủ động giao tiếp. 
Vậy muốn có môi trường tiếng Việt thật thân thiện gần gũi với trẻ để cho trẻ được hoạt động thì trước hết cô cần phải tạo ra không gian phản ánh nội dung cơ bản của chủ đề, chủ điểm để cô và trẻ hướng vào để thực hiện.
Riêng đối với lớp mẫu giáo ghép, môi trường tiếng Việt đã quan tâm đến tính phù hợp với sự khác biệt về nội dung giáo dục của các độ tuổi, về văn hóa của dân tộc có trong lớp. Đặc biệt là môi trường giao tiếp tiếng Việt, tăng cường sự giao tiếp các độ tuổi với nhau (cùng độ tuổi, khác độ tuổi) và có sự đan xen về độ tuổi cũng như trình độ tiếng Việt để trẻ có nhiều cơ hội học tập và chia sẻ 
Trong thiết kế môi trường tiếng việt cho trẻ hoạt động, bắt đầu hình thành cho trẻ trong lớp sự chú ý có chủ định, và các vật thay thế qua mỗi chủ điểm trở thành đối tượng để trẻ tư duy ngôn ngữ. Qua tạo môi trường để trẻ được hoạt động, trẻ được phát triển ngôn ngữ qua giao tiếp, bàn bạc, vậy tạo môi trường tiếng Việt cho trẻ hoạt động chính là điều kiện kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ một cách nhanh chóng. Qua hoạt động, và cùng cô và bạn làm đồ dùng đồ chơi còn giúp trẻ giải quyết những mâu thuẫn và mồi quan hệ bạn bè
Gây hứng thú cho trẻ, cung cấp kinh nghiêm, vốn từ cho trẻ
Vậy thiết kế môi trường tiếng việt thân thiện cho trẻ hoạt động là phương tiện góp phần phát triển toàn diện cho trẻ, nên việc tạo môi trường, và cùng cho trẻ được hoạt động trải nghiệm là một việc quan trọng, có ý nghĩa giáo dục to lớn, và đó cũng là phương tiện để phát triển ngôn ngữ tốt nhất
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Thuận lợi	
Được sự quan tâm của phòng giáo dục Huyện Cẩm Thủy tạo điều kiện cho tôi được tham gia lớp tập huấn chuyên đề: Tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số, Trong đó có chuyên đề xây dựng và khai thác sử dụng môi trường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số, cùng với chuyên đề “Hướng dẫn chuẩn bị tiếng việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non”.
100% trẻ em dân tộc thiểu số được hỗ trợ tiền ăn trưa và hỗ trợ chi phí học tập theo nghị định của chính phủ
Có sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo địa phương và các ban ngành đoàn thể trong xã đến giáo dục mầm non, đã từng bước chăm lo xây dựng cơ sở vật chất, đã tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của năm học.
Bên cạnh đó được sự đoàn kết, thống nhất của ban lãnh đạo nhà trường, các đồng chí cán bộ giáo viên trong trường luôn nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ ,trình độ đạt chuẩn trở lên trường có 37 cán bộ giáo viên (Trong đó giáo viên có trình độ Đại học là: 31 giáo viên; Cao đẳng: 3 giáo viên; Trung cấp: 3 giáo viên)
Giáo viên là người dân tộc thiểu số (dân tộc mường): 30 đồng chí.
Trường có 26 nhóm/lớp: 22 lớp mẫu giáo và 4 nhóm trẻ với tổng số học sinh là: 563 học sinh được phân theo độ tuổi 21 lớp mẫu giáo, 01 lớp học ghép 2 độ tuổi cách xa khu trung tâm 5 km. 
Đối chiếu với tình hình đội ngũ thì cũng đã đủ tiêu chuẩn cho hoạt động chuyên môn của nhà trường.
* Khó khăn:
+ Tình hình địa phương: 
Cẩm Quý là một xã vùng cao, vừa mới thoát khói chương trình 135 năm 2014, đời sống kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp nhất là ở các thôn bản cách xa khu trung tâm, nên các biện pháp tạo môi trường tiếng việt cho trẻ hoạt động chưa đặt ra thành điều kiện thiết yếu.
Về nhận thức của người dân địa phương: Một số người dân nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của việc dạy tiếng Việt trẻ ở lứa tuổi mầm non.
+ Tình hình nhà trường: 
Về cơ sở vật chất phòng học đang còn thiếu, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoat động đang còn ít, chưa đảm bảo cho trẻ hoạt động trải nghiệm, còn có lớp đang phải học ghép 2 độ tuổi vào một phòng
Giáo viên dạy lớp ghép chương trình giảng dạy cùng một nội dung, các đồ dùng học liệu chuẩn bị như nhau nhưng giáo viên phải xây dựng mục đích yêu cầu theo từng độ tuổi trong cùng một lớp vì vậy rất khó khăn cho giáo viên khi xây dựng kế hoạch xác định mục tiêu cần đạt ở các chủ đề thực hiện.
+ Về chỗ hoạt động học và chơi của trẻ ở lớp ghép thôn Quang áo: Khuôn viên, diện tích trong và ngoài lớp chưa đảm bảo cho việc tạo môi trường, và thực hiện các hoạt động của trẻ, trang thiết bị trong phòng học còn nghèo nàn đơn điệu, đặc biệt là đồ dùng đồ chơi và cách thiết kế góc chơi và tạo môi trường học tập ở lớp chưa có tính sáng tạo, đồ chơi ở các góc đang còn ít chưa đảm bảo cho trẻ tham gia chơi.
+ Về nhận thức của đội ngũ giáo viên:
Một số giáo viên chưa nhận thức đúng đắn và chưa thấy hết được vai trò tầm quan trọng của tạo môi trường tiếng việt cho trẻ ở nhóm lớp.
Mặt khác: do một số năng lực giáo viên đang còn hạn chế nên thiếu sự linh hoạt, sáng tạo, thiếu chủ động. Lúng túng trong lựa chọn các biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
Chưa sáng tạo trong sử dụng các nguyên liệu, phế liệu thiên nhiên để giúp trẻ thực hành trải nghiệm. đặc biệt là học tiếng Việt, giáo viên ít đầu tư sáng tạo, và thường gặp khó khăn khi đầu tư sáng tạo, và sử dụng các nguyên vật liệu thiên nhiên để cùng cho trẻ làm đồ chơi trang tríBởi lẽ họ chưa nắm được tính chất cơ bản của biện pháp này, và có làm thì thường làm và sử dụng một cách cảm tính. Do những nguyên nhân trên. Nên hiệu quả các hoạt động chưa thật tốt, hiệu quả giáo dục chưa cao. Cung cấp cho trẻ dân tộc thiểu số nhiều kỹ năng khó, đặt các câu hỏi, yêu cầu chưa phù hợp với nhận thức với khả năng của trẻ dân tộc. Chưa quan tâm đến giáo dục cá nhân, cá biệt từng trẻ.
 Công tác tuyên truyền cho các bậc phụ huynh hiệu quả chưa cao.
+ Về phía phụ huynh và trẻ
Do đặc điểm phụ huynh của các thôn xa khu trung tâm như thôn Quang áo 100% là người dân tộc mường, qua điều tra cho thấy tỉ lệ mù chữ của người dân cao, nhiều phụ huynh không biết nói tiếng phổ thông. Phụ huynh chưa thực sự quan tâm việc học tiếng Việt của trẻ mẫu giáo.
 Phần lớn giao tiếp hàng ngày của phụ huynh với trẻ là tiếng mẹ đẻ. Nhiều trẻ ở các độ tuổi khác nhau, tốc độ phát triển khác nhau không đồng đều.
Môi trường giao tiếp của trẻ là tiếng mẹ đẻ. Khi đến lớp trẻ chỉ giao tiếp bằng tiếng dân tộc trong các hoạt động hàng ngày. Trẻ ít được tiếp xúc rộng rãi nên thường nhút nhát, thiếu tự tin khi đứng trước người lạ và chỗ đông người
Do những nguyên nhân trên. Nên hiệu quả tổ chức học tiếng Việt thông qua các hoạt động của trẻ chưa cao
+ Kết quả của thực trạng:
Từ thực trạng trên dẫn đến phần nào hạn chế các quá trình hoạt động của trẻ. Điều đó được thể hiện rõ khi tiếp xúc với trẻ, ta thấy trẻ nhút nhát, cảm nhận về ngôn ngữ chưa tốt, không linh hoạt, không tích cực hoạt động ít giao tiếp, ít hòa nhập, giao tiếp không mạch lạc
Cụ thể tôi đã tiến hành chỉ đạo giáo viên khảo sát thực trạng mức độ phát triển của trẻ giai đoạn đầu năm như sau:
TT
Tiêu chí
Tổng số trẻ
Kết quả khảo sát
Đạt
Chưa đạt
Tốt
Khá
TB
1
Trẻ hiểu tiếng Việt
25
3=12%
3=12%
9=36%
10= 40%
2
Trẻ phát âm và trả lời được bằng Việt
25
4=16%
3=12%
7=28%
11= 44%
3
Kỹ năng hoạt động
25
3=12%
4=16%
8=32%
10= 40%
5
Thường xuyên giao tiếp bằng tiếng Việt hàng ngày
25
4=16%
3=12%
6=24%
12= 48%
Là một người trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn nên việc xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ hoạt động ở giai đoạn này là rất quan trọng, nhìn vào thực tế địa phương, lớp học có đa số trẻ dân tộc ở một lớp ghép tôi rất băn khoăn, muốn tìm giải pháp làm sao để giúp cho trẻ có được môi trường tiếng Việt thân thiện để cho trẻ hoạt động với môi trường sáng tạo phù hợp nhằm phát triển ngôn ngữ tốt hơn.Vì vốn sống của trẻ đang còn ít nên thông qua hoạt động với môi trường tiếng Việt, trẻ lĩnh hội được tốt những tri thức, hiểu kỹ năng phát âm tiếng Việt tốt hơn.
Từ những thực tế trên tôi đã mạnh dạn tiến hành những biện pháp và giải pháp kinh nghiệm để áp dụng vào quá trình “ Thiết kế và xây dựng môi trường tiếng việt ở lớp mẫu giáo ghép” tại thôn Quang Áo như sau:
2.3. Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề	
Mặc dù cơ sở vật chất còn thiếu thốn rất khó khăn nhưng lớp học vẫn thực hiện đầy đủ đúng nội dung chương trình giáo dục mầm non do bộ giáo dục đề ra. Như chúng ta đã biết ở trẻ mầm non “học bằng chơi - chơi mà học”. Quá trình học của trẻ dân tộc thiểu số phụ thuộc rất nhiều vào giáo viên; Trẻ được tham gia học tập vui chơi, được thực hành các hoạt động trải nghiệm bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Qua đó khả năng học nói tiếng Việt của trẻ được tốt hơn, trẻ dần dần mạnh dạn tham gia các hoạt động, tích cực giao tiếp qua đó trẻ được nâng cao vốn từ qua hoạt động với môi trường tiếng Việt
2.3.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo giáo viên cách xây dựng thiết kế môi trường tiếng Việt: 
Tôi đã nghiên cứu và xây dựng kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường và từng nhóm lớp. Chỉ đạo cho giáo viên tự xây dựng kế hoạch cá nhân. Trong kế hoạch cá nhân cần chú trọng đến cách xây dựng môi trường tiếng Việt thân thiện ở trong mỗi nhóm lớp mà giáo viên phụ trách sao cho phù hợp.
Trước hết phải quán triệt sâu sắc việc thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, Học sinh tích cực” cùng với các chuyên đề như: “ Chuyên đề tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số”. Chuyên đề Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” đặc biệt là vận dụng chuyên đề “Hướng dẫn thiết kế - Tổ chức hoạt động trong môi trường giáo dục ở trường Mầm Non”.
Tác động nhận thức để giáo viên thấm nhuần cách thức xây dựng môi trường, trang trí lớp học theo chủ điểm, chủ đề. Các quy định về thực hiện chương trình
Hướng dẫn tạo góc tiếng Việt theo hướng mở để trẻ được hoạt động
Chỉ đạo xây dựng môi trường xanh, sạch an toàn, ngoài lớp học tạo môi trường thân thiện gần gũi, chỉ đạo giáo viên các lớp phối hợp với phụ huynh trồng cây xanh, bồn hoa cây cảnh, tạo góc thiên nhiên ở mỗi nhóm lớp để tạo khuôn viên đẹp, quán triệt công tác giữ gìn vệ sinh trong trường/lớp. Phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ. tổ chức hoạt động hiệu quả phù hợp với đặc điểm từng lứa tuổi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và từng lớp.
( Hình ảnh nhà trường triển khai chuyên đề tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số)
Tổ chức giám sát cách thiết kế môi trường hoạt động cho trẻ, cách phân chia diện tích phòng, phân chia ranh giới, sử dụng mảng tường các giả tủ để ngăn cách, lối đi lại giữa các góc có đủ rộng cho trẻ di chuyển không, bố trí bàn ghế có phù hợp với góc lớp chưa? và đồ chơi học liệu vừa tầm với của trẻ, cách đặt tên góc dễ hiểu với trẻ chưa?
Sau mỗi chủ đề có thay đổi bố trí và hoạt động ở các góc để tạo mới lạ và hấp dẫn đối với trẻ hay chưa? Và cô cho phép trẻ được cùng làm đồ dùng đồ chơi, cho phép trẻ tham gia chơi các trò chơi kích thích việc phát triển ngôn ngữ.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ, hoặc theo sau khi đóng chủ đề để bàn về cách thiết kế tạo môi trường tiếng Việt cho có hiệu quả.
Kiểm tra đánh giá thường xuyên các hoạt động trải nghiệm của giáo viên, của trẻ ở mỗi nhóm lớp; hiệu quả của việc xây dựng môi trường tiếng Việt trong lớp và cho trẻ hoạt động. Và có kế hoạch điều chỉnh ở chủ đề sau cho phù hợp.
2.3.2. Biện pháp 2: Tham mưu, phối hợp với địa phương và các tổ chức đoàn thể về cơ sở vật chất:
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường như: Công đoàn, đoàn thanh niên. Để lên kế hoạch tham mưu với các ngành đoàn thể trong xã để san nền, xây bồn hoa cây cảnh, tạo sân chơi an toàn thân thiện cho trẻ hoạt động, và mua sắm thêm đồ dùng đồ chơi, đóng tủ ,giá góc đầy đủ cho mỗi nhóm lớp
Ngoài ra còn phối hợp tốt với các đoàn thể thực hiện việc vận động quyên góp nguyên vật liệu và giúp lớp học tạo môi trường làm đồ dùng đồ chơi tự tạo cho trẻ hoạt động, bản thân còn chú ý đến công tác tuyên truyền về lợi ích và ý nghĩa của việc xây dựng môi trường tiếng Việt trong quá trình học tập và vui chơi của trẻ cho đồng nghiệp, phụ huynh và các đoàn thể trên địa bàn thôn, xã.
Ở trường tôi chỉ đạo tổ chuyên môn về việc hướng dẫn cho giáo viên trong trường một số nội dung tuyên truyền xây dựng môi trường tiếng Việt, kỹ năng sáng tạo về xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ, giúp cho giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng môi trường cho trẻ học tiếng Việt vào trong các giờ học và hoạt động vui chơi của trẻ, phát động và khuyến khích giáo viên, các bậc phụ huynh cùng sáng tạo góc chơi theo từng tháng từng chủ đề chủ điểm, để trẻ cảm thấy sự mới mẻ và hứng thú hơn.
Riêng lớp Mẫu giáo ghép thôn Quang áo ngoài những phần cơ sở vật chất trên, ban giám hiệu cùng với giáo viên chủ nhiệm còn tham mưu với ban lãnh đạo thôn Quang áo nơi lớp học đóng, huy động đóng góp của các ban ngành đoàn thể trong thôn đề đóng thêm giá góc, và sửa sang tu bổ lại sân nền lớp học, ngoài ra ban giám hiệu cùng tổ chuyên môn nhà trường chỉ đạo phối hợp với các bậc phụ huynh của lớp làm thêm đồ dùng đồ chơi từ thiên nhiên, từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để cùng giáo viên sáng tạo ra nhiều đồ dùng, đồ chơi đẹp có giá trị sử dụng, mang tính giáo dục cao để thu hút sự chú ý của các bé trong các giờ hoạt động góc chơi tự tạo, kết hợp với phụ huynh sáng tạo góc thiên nhiên có bể cát nướ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_xay_dung_moi_truong.doc