SKKN Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm Non Nga Hưng

SKKN Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm Non Nga Hưng

Đảng và Nhà nước ta luôn coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, và là sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân, toàn xã hội. Giáo dục vừa là chìa khóa, vừa là đòn bẩy để mở cửa và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. Nghị quyết “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. GDMN là 1bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3-72 tháng tuổi. Mục tiêu của GDMN là “giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”.

Chính vì thế đội ngũ giáo viên có vị trí quan trọng trong sự nghiệp GD-ĐT, Giáo viên là người trực tiếp hình thành nhân cách, tổ chức và trang bị tri thức cho học sinh. Nghị quyết Ban chấp hành TW 2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định sự nghiệp giáo dục. Sự nghiệp GD-ĐT thành công và phát triển đòi hỏi người giáo viên phải đảm bảo vừa hồng vừa chuyên, có đủ phẩm chất và năng lực”. GDMN trong những năm qua đã có những chuyển biến rất lớn về mọi mặt như: Quy mô trường lớp được mở rộng, số lượng trẻ ra lớp phát triển mạnh, chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng được nâng lên rõ rệt. Những thành tựu mà giáo dục mầm non đã đạt được do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân quan trọng và chủ yếu nhất là sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Chính họ đã, đang và sẽ tạo nên những kết quả của sự nghiệp giáo dục.

 Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên mầm non phải có phẩm chất, trình độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo, lòng nhân ái tận tuỵ thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.

 

doc 24 trang thuychi01 6811
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm Non Nga Hưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
 ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
 Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA HƯNG
Người thực hiện: Mai Thị Thùy
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường MN Nga Hưng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
THANH HOÁ, NĂM 2018
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIÊM
2
2.1. Cơ sở lí luận
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
2.3. Các các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
6
Giải pháp 1: Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và nhân cách của nhà giáo.
6
Giải pháp 2: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn kỹ năng nghiệp vụ sư phạm 
7
Giải pháp 3: Bồi dưỡng qua phong trào thi đua 
10
Giải pháp 4: Bồi dưỡng công nghệ thông tin hỗ trợ cho hoạt động giáo dục
11
Giải pháp 5: Bồi dưỡng thông qua việc quan tâm chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho đội ngũ.
13
Giải pháp 6: Bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết về người Đảng viên cho cán bộ giáo viên.
14
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
18
3.1. Kết luận
18
3.2. Kiến nghị
18
* Tài liệu tham khảo	
19
* Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại
20
1. LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đảng và Nhà nước ta luôn coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, và là sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân, toàn xã hội. Giáo dục vừa là chìa khóa, vừa là đòn bẩy để mở cửa và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. Nghị quyết “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. GDMN là 1bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3-72 tháng tuổi. Mục tiêu của GDMN là “giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”.
Chính vì thế đội ngũ giáo viên có vị trí quan trọng trong sự nghiệp GD-ĐT, Giáo viên là người trực tiếp hình thành nhân cách, tổ chức và trang bị tri thức cho học sinh. Nghị quyết Ban chấp hành TW 2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định sự nghiệp giáo dục. Sự nghiệp GD-ĐT thành công và phát triển đòi hỏi người giáo viên phải đảm bảo vừa hồng vừa chuyên, có đủ phẩm chất và năng lực”. GDMN trong những năm qua đã có những chuyển biến rất lớn về mọi mặt như: Quy mô trường lớp được mở rộng, số lượng trẻ ra lớp phát triển mạnh, chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng được nâng lên rõ rệt. Những thành tựu mà giáo dục mầm non đã đạt được do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân quan trọng và chủ yếu nhất là sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Chính họ đã, đang và sẽ tạo nên những kết quả của sự nghiệp giáo dục.
 Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên mầm non phải có phẩm chất, trình độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo, lòng nhân ái tận tuỵ thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.
Vậy nên bất kỳ người quản lý nào cũng không thể bỏ qua việc bồi dưỡng lực lượng cán bộ giáo viên bởi việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường. 
Trong những năm qua, công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường chưa thực sự chú trọng, bên cạnh đó sự nhận thức của giáo viên về công tác bồi dưỡng chưa thật sự đầy đủ. Hơn nữa trình độ của đội ngũ giáo viên không đồng đều cả về tuổi tác lẫn năng lực, số giáo viên cao tuổi chưa tiếp cận được phương pháp đổi mới của chương trình, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm tổ chức các hoạt động còn ít. Chính vì thế mọi công tác triển khai chỉ đạo, nhất là việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ còn gặp khó khăn. Trước thực trạng như vậy, ban giám hiệu nhà trường cũng đã tiến hành bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên song chưa có giải pháp cụ thể thiết thực nên dù có làm, nhưng hiệu quả công việc chưa cao.
 Là một cán bộ quản lý tôi thiết nghĩ việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của nhà trường và là công việc thường xuyên, cần phải có những giải pháp hữu hiệu để sau mỗi đợt, mỗi giai đoạn bồi dưỡng chất lượng cho đội ngũ phải được thay đổi và nâng cao một cách rõ rệt trong việc thực hiện nhiệm vụ hàng ngày của mỗi giáo viên. Vì vậy tôi chọn cho mình đề tài “Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm Non Nga Hưng”. để nghiên cứu viết Sáng kiến kinh nghiệm. Qua đề tài này nhằm nâng cao nhận thức của bản thân, đồng thời xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng ở đơn vị, góp một phần nhỏ vào sự nghiệp giáo dục trong nhà trường.
 1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường về mọi mặt.
- Giúp GV có kỹ năng tự học tự nghiên cứu đạt hiệu quả tốt hơn.
- Từ việc nâng cao chất lượng đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện cho trẻ trong nhà trường. 
 1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên, các họat động trong trường Mầm non Nga Hưng.
 1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1. 4. 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: 
- Nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
- Phương pháp điều tra 
- Phương pháp quan sát 
- Phương pháp đàm thoại, khảo sát chất lượng.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
Người giáoviên nói chung là người lao động làm một nghề đặc biệt: Nghề dạy học. Đây là nghề đòi hỏi có văn hóa trong lao động rất cao: Văn hóa sư phạm, lại đòi hỏi kỹ năng lao động tạo ra hiệu quả đích thực. Sản phẩm của người thầy khác với sản phẩm của các ngành nghề khác ở chỗ sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, chính vì đặc thù này mà sứ mệnh của người giáo viên trong thời đại mới có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Người thầy là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước, lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước, cộng đồng, đi vào trạng thái phát triển bền vững.
Một ngày thiếu "giáo dục" đất nước không thể tồn tại được, và "giáo dục" không có người thầy không thể vận động được. Chính vì vậy trong sự nghiệp xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định điều đó, trong đó nhấn mạnh "phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt" trong chiến lược "đổi mới căn bản và toàn diện GD - ĐT".
 Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của toàn bộ sự nghiệp giáo dục nói chung và sự nghiệp giáo dục mầm non nói riêng, bởi vì: Họ là lực lượng đông đảo nhất trong nhà trường, hàng ngày trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ 18- 72 tháng tuổi. Họ là người hình thành những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người, là người quyết định và chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ; chuẩn bị nguồn lực ban đầu cho giáo dục phổ thông, cung cấp nguồn lực trực tiếp cho giáo dục tiểu học. Vì vậy họ có nhiệm vụ: “Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ emTuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
Để nâng cao chất lượng toàn diện về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho trẻ trong nhà trường, theo quy định của Bộ GD&ĐT, yêu cầu đội ngũ giáo viên phải có trình độ trung cấp trở lên, có kiến thức, năng lực chuyên môn và phẩm chất nghề nghiệp như (tài liệu BDCBQL,GV thường xuyên năm 2013 - 2014 của Bộ GD&ĐT) đã nêu: “Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ GV: là “hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch. Bồi dưỡng cho đội ngũ GV để giúp GV cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tê - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu nhiệm vụ năm học, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của GV nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ GD của nhà trường và mục tiêu của ngành giáo dục đề ra.
Nhiệm vụ của người giáo viên Mầm non, rất vẻ vang song cũng hết sức nặng nề, bởi không chỉ truyền thụ cho trẻ những kiến thức sơ đẳng ban đầu mà còn phải CSNDGD, hình thành cho trẻ những kỹ năng sống khởi đầu. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi người giáo viên MN phải hội tụ đầy đủ 3 yếu tố cơ bản: Phẩm chất chính trị, phong cách đạo đức - Kiến thức và kỹ năng sư phạm như (điều 63 của luật giáo dục năm 2014, của Bộ GD&ĐT đã nêu): “Nhà giáo có nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nêu gương tốt cho người học”. 
 Phát huy những thành tích đạt được trong năm học 2016-2017, nhiệm vụ năm học 2017-2018 toàn ngành tập trung triển khai có hiệu quả cuộc vận động “mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tiếp tục thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo theo quyết định số 16/2008/QĐ - BGDĐT. Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN, đổi mới hoạt động CSGD trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tăng cường hoạt động vui chơi và hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.” 
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.2. Thuận lợi: 
Được sự quan tâm ủng hộ của các cấp, các ngành và sự đồng thuận cao trong các bậc phụ huynh đã tạo điều kiện cho nhà trường trong việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ để đảm bảo cho giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và đang tiếp tục xây dựng đạt chuẩn mức độ 2. Là một trong những trường luôn dẫn đầu về các phong trào và đạt nhiều thành tích cao trong những năm gần đây.
Cùng với đó là sự quan tâm của phòng giáo dục huyện Nga Sơn, các cấp ủy, chính quyền địa phương đã tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ xây dựng cơ sở chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, tạo điều kiện thuận lợi để cho các cháu được tham gia các hoạt động một cách tích cực.
- Với đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, luôn đoàn kết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
- Học sinh, khỏe mạnh, chăm ngoan, trẻ được huy động đến trường đúng độ tuổi, và được phân chia nhóm lớp theo từng độ tuổi.
- Phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của việc cho con đến trường mầm non, luôn quan tâm chia sẻ, sẵn sàng hỗ trợ nguyên vật liệu tạo điều kiện cho việc làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo của giáo viên, ủng hộ ngày công và kinh phí cho việc xây dựng mua sắm trang thiết bị của nhà trường.
2.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi vẫn còn gặp một số những khó khăn như:
- Đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động, chưa phong phú. 
để tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng và thực hiện.
- Bên cạnh đó sự nhận thức của giáo viên về công tác bồi dưỡng chưa thật sự đầy đủ. Hơn nữa trình độ của đội ngũ giáo viên không đồng đều cả về tuổi tác lẫn năng lực.
- Một số giáo viên cao tuổi chưa nhạy bén trong tiếp cận được phương pháp đổi mới của chương trình, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.
- Một số giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm tổ chức các hoạt động còn ít, kỹ năng ứng sử còn vụng về. 
Như thế mọi công tác triển khai chỉ đạo, nhất là việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ còn gặp khó khăn. Trước thực trạng như vậy ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát thực tế chất lương đội ngũ tại trường mình đang công tác và kết quả thu được như sau:
 2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng tình hình theo số liệu tổng kết năm học 2016 - 2017: 
 - Về cơ sở vật chất TTB - Đồ dùng, đồ chơi (theo TT số 02 của Bộ GD&ĐT).
Phòng chức năng
Phòng học(kiên cố)
Trang thiết bị
Đồ chơi ngoài trời
ĐDĐ chơi trong lớp mức tối thiểu
Bàn ghế GV
Bàn ghế HS
Tủ góc
Bảng từ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5
100
7
100
7
100
225
100
41
100
7
100
5
100
7
100
 - Số lượng CBGVNV: 22 người; đảng viên: 14 đồng chí.
Quản lý
Giáo viên
Nhân viên
Ghi chú
Số lượng
03
14
05
Trình Độ ĐT chuyên môn Nghiệp vụ
Đại học 
02 =66,7%
09 = 64,2%
01=20%
Cao đắng MN
01= 33,3%
02 = 14,2%
01=20%
TH
0
03 = 21,6%
04 = 60%
T.Độ Công nghệ 
Thông tin
Chứng chỉ A
2 = 66,7%
5 = 36,%
1=20%
Chứng chỉ B
1= 33,3%
9 = 64%
4 =80%
Trình độ lý luận chính trị
Trung cấp
3 = 100%
0
Sơ cấp
0
Chưa đào tạo
0
Đảng viên
3= 100%
10= 71%
1=20%
- Chất lượng năng lực, kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên năm học 2016-2017
TT
Nội dung
Tổng số
Kết quả đạt được
Tốt
Khá
TB
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
GV nắm vững yêu cầu, nội dung chương trình.
14
3
21.4
7
50
4
28.5
0
2
GV có phương pháp, hình thức sáng tạo khi tổ chức các hoạt động cho trẻ
14
3
21.4
7
50
4
28.5
0
3
GV biết xử lý các tình huống SP linh hoạt
14
5
35.7
6
43
3
21.4
4
Tổng số các hoạt động được BGH dự giờ kiểm tra.
210
80
38
71
33
59
28
5
Kiểm tra toàn diện
10
3
30
4
40
3
30
6
Kiểm tra hồ sơ sổ sách
10
3
30
4
40
3
30
0
7
GVlàm tốt công tác tuyên truyền
14
3
21.4
7
50
4
28.5
0
8
Danh hiệu thi đua cấp huyện
Quản lý
Giáo viên
Nhân viên
GV giỏi
0
6=42%
0
LĐTT
3=100%
9=64%
1= 20%
CSTĐ
1= 33%
2=14%
0
 - Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN (2016-2017)
Năm học
Tổng số GV được đánh giá
Xếp loại
XS
Khá
TB
Kém
2016-2017
14
5
6
3
0
- Kết quả đồ dùng dạy học, đồ chơi sáng tạo, SKKN, Năm học 2016-2017
Đồ dùng đồ chơi sáng tạo được xếp loại
SKKN được xếp loại
Tổng số dự thi
Xếp loại trường
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Cấp trường
Cấp huyện
Cấp tỉnh
SL
A
B
C
SL
A
B
C
SL
A
B
C
51 bộ
33 bộ
06 bộ
03 bộ
14
8
5
1
5
1
4
0
1
0
0
1
- Chất lượng đạt được trên trẻ cuối năm học 2016 - 2017 (Cháu NT theo 4 lĩnh vực, cháu MG theo 5 lĩnh vực).
TT
Độ tuổi
Tổng số
Cháu đạt
Cháu chưa đạt
SL
%
SL
%
1
Cháu nhà trẻ
63
55
86
9
14
2
Cháu MG
159
140
88
19
12
3
Tổng số toàn trường
223
195
87
28
13
Căn cứ vào cơ sở lý luận, căn cứ vào kết quả thực trạng, tôi đã băn khoăn trăn trở tìm phương pháp phù hợp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường như sau:
2.3. Các giải pháp thực hiện: 
Giải pháp 1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và nhân cách của nhà giáo.
Thời gian gần đây hiện tượng bạo hành trẻ, sự thiếu trách nhiệm đối với học sinh liên tiếp xảy ra ở các cơ sở GDMN, đã làm xấu đi hình ảnh thân thiện của nhà giáo. Với chức năng là “Dạy người”.Để xóa đi những mặc cảm của xã hội lấy lại uy tín với nhân dân, giữ gìn tác phong “ mô phạm” của nhà giáo đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục, như xã hội mong đợi tôi nghĩ sự cần thiết phải: Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, và lòng nhân ái cho đội ngũ GV là rất cần thiết.
 Song bối cảnh mới ngày nay đang đòi hỏi ở mỗi người thầy giáo những năng lực mới cho thích hợp và khả thi. Để hoàn thành được nhiệm vụ chính trị của mình, đòi hỏi người cán bộ giáo viên phải tốt về tư tưởng chính trị và vững về năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Chính vì lẽ đó tôi tập trung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên đạo đức nghề nghiệp chính là phẩm chất quan trọng hàng đầu đối với "Người thầy", nó là nền tảng, động lực thôi thúc trách nhiệm, nhiệt huyết để mỗi GV phấn đấu hoàn thành sự nghiệp vẻ vang của mình xứng danh với nghề cao quý trong xã hội hiện nay với phương châm là “dạy người, dạy chữ và dạy nghề". 
Tôi thường xuyên phổ biến và quán triệt cho đội ngũ CBGV trong nhà trường phải thật sự tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử công bằng với trẻ, hòa nhã với đồng nghiệp.Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của ngành, của nhà trường. Thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp 
 * Hình thức bồi dưỡng:
 - Tổ chức cho GV nghe kể chuyện thời sự học tập các chỉ thị nghị quyết của Đảng, của các cấp các ngành do Đảng bộ, ngành GD triển khai.
 - Tổ chức các đoàn thể giao lưu, thi với nội dung, chủ đề về học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo vào dịp mừng Đảng mừng xuân 3/2
- Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo điều kiện để các giáo viên khẳng định mình trong thực tiễn.
- Làm tốt công tác kiểm tra chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sai phạm về đạo đức nhà giáo.
- Tổ chức hội thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
 * Biện pháp: Sau hội nghị triển khai có bài viết thu hoạch về các nghị quyết tôi yêu cầu có liên hệ thực tiễn với nhiệm vụ của GV.
 - Triển khai các cuộc vận động một cách nghiêm túc, mỗi cuộc VĐ đều có chương trình hành động cụ thể, quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá và sơ kết theo từng giai đoạn để rút ra những mặt mạnh, mặt yếu có biện pháp tiếp theo. 
 * Kết quả: 100% CBGV không vi phạm đạo đức nhà giáo, 50% CBGV đạt gia đình nhà giáo văn hóa, 70% CBGV giỏi việc trường đảm việc nhà. 
 Giải pháp 2. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm:
Đây là việc làm thường xuyên để nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho GV, là người quản lý tôi đã khảo sát nắm bắt được những điểm yếu của từng GV dựa vào đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ và cho cá nhân, theo kế hoạch, tôi đã chỉ đạo cho GV thực hiện theo kế hoạch cụ thể như sau: 
 * Bồi dưỡng năng lực chuyên môn qua tổ chuyên môn
Năng lực sư phạm là một năng lực chuyên biệt đặc trưng của nghề dạy học nói chung "năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lí của nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công của hoạt động ấy" (Quan điểm của GS Phạm Minh Hạc). Năng lực và kĩ năng có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực sư phạm là thuộc tính là đặc điểm của nhân cách còn kĩ năng sư phạm là những thao tác riêng của hoạt động sư phạm. 
Bồi dưỡng năng lực của giáo viên qua tổ chuyên môn là biện pháp hiệu quả nhất, tổ chuyên môn là nơi giáo viên gắn bó giúp đỡ nhau hiệu quả vì ban giám hiệu không thể cùng một lúc sinh hoạt đều ở các tổ. Do đó xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh là một biện pháp không thể thiếu
Bước lựa chọn và sắp xếp đội ngũ cần phải nghiên cứu và bố trí phù hợp, ngay từ đầu năm khi phân lớp tôi đã chú ý phân công giáo viên hợp lý trong các tổ. Tổ chuyên môn nào cũng có giáo viên có năng lực làm nòng cốt hướng dẫn tổ. Ngoài ra khi chọn tổ trưởng tôi chú ý chọn giáo viên có năng lực, nhiệt tình, năng động, có khả năng tập hợp giáo viên.
Hình ảnh tham gia bồi dưỡng sinh hoạt tổ chuyên môn
Bồi dưỡng tổ trưởng về cách bồi dưỡng cho giáo viên trong tổ về cách trình bày, cách giải quyết vấn đề chuyên môn, phát động làm những đồ chơi gì theo từng chủ đề. Trong các buổi họp chuyên môn phải bồi dưỡng những vấn đề còn yếu như sử dụng đàn, hát, thì tổ trưởng phải hướng dẫn và thực hiện tốt ngân hàng bài hát, buổi họp chuyên môn tôi chỉ đạo cần tập trung đi sâu vào chuyên môn tránh tình trạng đến họp chỉ tập trung để góp ý, xếp loại.
* Nội dung bồi dưỡng:
- Năng

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_boi_duong_giao_vien_de_nang_cao_chat_l.doc