SKKN Hướng dẫn học sinh phân dạng và giải bài tập định lượng phần dung dịch ở trường thcs Nga Thạch

SKKN Hướng dẫn học sinh phân dạng và giải bài tập định lượng phần dung dịch ở trường thcs Nga Thạch

Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt động sản xuất và các hoạt động khác của xã hội.

Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá học. Bài tập hóa học có tác dụng làm cho học sinh hiểu và khắc sâu các khái niệm đã học. Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhưng nếu không thông qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc.

Bài tập hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.

Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích môn học, nó giúp học sinh phát triển tư¬ duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học.

 

doc 22 trang thuychi01 6080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh phân dạng và giải bài tập định lượng phần dung dịch ở trường thcs Nga Thạch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN DẠNG VÀ GIẢI
BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG PHẦN DUNG DỊCH
Ở TRƯỜNG THCS NGA THẠCH.
Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Hùng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thạch
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học
THANH HÓA, NĂM 2019
 I. MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài:
Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt động sản xuất và các hoạt động khác của xã hội.
Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá học. Bài tập hóa học có tác dụng làm cho học sinh hiểu và khắc sâu các khái niệm đã học. Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhưng nếu không thông qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc.
Bài tập hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích môn học, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học.
Đồng thời, bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học sinh.
Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú, song để từng bước giúp các em lĩnh hội kiến thức, giữa kiến thức đã học và kiến thức tiếp theo tôi xin chọn một mảng đề tài về “dung dịch”, phần dung dịch là một phần khó, đa dạng và cũng là phần xuyên suốt chương trình học ở các lớp trên. Do đó với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh từng bước, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Tôi đã chọn đề tài: "Hướng dẫn học sinh phân dạng và giải bài tập định lượng phần dung dịch ở trường THCS Nga Thạch”,
2. Mục đích nghiên cứu :
2.1. Đối với giáo viên :
Bài tập phần dung dịch xuyên suốt toàn bộ chương trình học, đặc biệt ở các lớp trên, là bài tập khó và phức tạp hạn chế niềm tin, cũng như hứng thú học tập của học sinh. Vì vậy, giáo viên phải là người tổ chức hướng dẫn học sinh trong hoạt động học tập như nhận biết các dạng bài, hướng dẫn các bước giải của từng dạng cho học sinh tự áp dụng để giải các bài tập tương tự, phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng bài học, bồi dưỡng các phương pháp tự học rèn luyện các kỹ năng. Từ đó tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh, kích thích để tư duy học sinh đạt đến mức độ cao nhất, học sinh biết tự phân dạng và giải các bài tập.
2.2. Đối với học sinh:
Học sinh THCS có những đặc điểm tâm sinh lí mà việc đổi mới phương pháp học cần quan tâm. Đó là nguyện vọng có một vị trí mới trong quan hệ với người lớn, có tính áp lực cao, có sự tự do trong hành động, có tính tò mò, hay thắc mắc và cần được giải quyết. Vì vậy để khẳng định mình các em phải giải quyết được vấn đề thông qua các bài tập.
Kết quả là học sinh biết phân dạng bài tập và vận dụng giải được các bài tập hóa học định lượng phần dung dịch ở chương trình học.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài kinh nghiệm này nghiên cứu một số dạng bài tập về phần dung dịch: độ tan, tinh thể ngậm nước, nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch ở chương trình THCS. Cụ thể là học sinh lớp 8, lớp 9 trường THCS Nga Thạch năm học 2018-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng một số phương pháp :
a) Nghiên cứu các tài liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết: Thông qua một số sách tham khảo phương pháp giải các bài tập, thông qua chương trình trên mạng enternet...
b) Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phương pháp thống kê, xử lý số liệu...được thực hiện theo các bước:
- Xác định đối tượng: Là học sinh trường THCS Nga Thạch.
- Phát triển mảng và đúc kết kinh nghiệm: Khi nhận nhiệm vụ dạy môn hóa học 8 và lớp 9, Tôi thật sự thấy khó khăn khi thấy học sinhcủa mình bế tắc trong khi giải các bài tập về dung dịch, đa số học sinh không giải được. Trước thực trạng đó, tôi đã mạnh dạn áp dụng thực hiện mảng kinh nghiệm này.
Để áp dụng đề tài vào trong công tác giảng dạy học sinh trong giờ học, tôi đã thực hiện một số khâu quan trọng như sau:
- Tìm hiểu thái độ của học sinh về nội dung của dạng bài tập này; điều kiện học tập của học sinh. Đặt ra yêu cầu về bộ môn, hướng dẫn cách sử dụng sách tham khảo và giới thiệu một số sách hay của các tác giả để những học sinh có điều kiện tìm mua; các học sinh khó khăn sẽ mượn sách bạn để học tập.
- Xác định mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng, viết soạn bài tập mẫu có hướng dẫn, các bài tập vận dụng và nâng cao.
- Chuẩn bị kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng toán, cách phân bố và đưa ra bài theo kế hoạch phù hợp với nội dung bài học, giao bài sau mỗi tiết học cho học sinh làm tự luyện theo mỗi dạng mà giáo viên dạy, có kiểm tra hoặc phân công kiểm tra.
- Trong quá trình vận dụng, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp dụng nhiều biện pháp. Ví dụ như: trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp, trò chuyện cùng học sinh, thể nghiệm, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học những nội dung trong mảng kinh nghiệm.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các bước làm của tôi để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
1.Cơ sở lí luận:
Vai trò của việc hướng dẫn học sinh phân dạng và giải bài tập định lượng phần dung dịch
- Bồi dưỡng nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
- Nâng cao lòng tin vào khoa học: Khi được phân loại, học sinh tin tưởng vào những điều thầy, cô giáo nói vì có bài tập phân loại rõ ràng.
- Phát triển tư duy của học sinh.
Để trả lời được câu hỏi đặt ra buộc học sinh nhớ lại, có khi phải phân tích, tổng hợp mới tìm được lời giải đáp. Như vậy là năng lực nhận thức của học sinh được phát triển.
Xuất phát từ tình trạng trên tôi phát hiện ra nguyên nhân chủ yếu là do học sinh 8, môn hóa học là môn mà học sinh mới được tiếp cận nên không biết cách vận dụng kiến thức, phân dạng bài tập, dẫn đến không có khả năng vận dụng sáng tạo trong giải bài tập.
Qua việc tìm hiểu các tài liệu về phần dung dịch: mạng internet, sách tài liệu như sách bài tập hóa học 8, sách 400 bài tập hóa học( tác giả Ngô Ngọc An), sách bài tập hóa học nâng cao lớp 8( tác giả: Nguyễn Xuân Trường), sách bài tập chọn lọc hóa học, ... Tôi đã lựa chọn những kiến thức cần thiết để hướng dẫn học sinh phân dạng và giải các bài tập định lượng phần dung dịch.
2.Thực trạng vấn đề:
2.1.Thuận lợi:
a. Giáo viên: Bản thân trực tiếp giảng dạy môn Hoá học 8, có năng lực đáp ứng được yêu cầu dạy học, đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, tâm huyết với nghề dạy học. Tích cực tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b. Học sinh: Các em có ý thức, ham tìm tòi do tiếp xúc môn học mới, có khả năng tiếp cận nhanh với kiến thức trong quá trình tiếp thu bài học, yêu khoa học.
c. Cơ sở vật chất: Thiết bị dạy học được cấp tương đối đầy đủ. Các thiết bị dạy học môn hoá học đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu trong việc tổ chức dạy học trong nhà trường.
d. Chuyên môn nhà trường: Được nhà trường quan tâm, đội ngũ giáo viên trong tổ có chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, luôn giúp đỡ đồng nghiệp.
2.2 Khó khăn:
a. Giáo viên: Để áp dụng đề tài vẫn còn rất nhiều khó khăn, cụ thể: Điều kiện nhà trường còn khó khăn, học sinh lại không được học tăng thêm buổi, chỉ học 2 tiết/ tuần theo phân phối chương trình, nên rất khó khăn cho việc hướng dẫn thêm cho học sinh trong việc phân dạng và giải quyết các bài tập. Mặt khác, học sinh lại toàn con nhà nông nên việc tập chung cho việc học chưa thật sự có thời gian, phụ huynh lại chưa thật sự quam tâm. Nên việc áp dụng đề tài vẫn còn nhiều hạn chế.
b. Học sinh: Khi chưa áp dụng đề tài này, nhận thấy các em làm bài tập rất khó khăn không xác định được vấn đề, các em không biết phân dạng, vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập luôn bế tắc, giáo viên phải thường xuyên hướng dẫn, dẫn đến kết quả học tập thấp.
- Cụ thể, chỉ chọn được 1 học sinh giỏi tham dự kỳ thi cấp huyện. Kết quả chỉ được giải khuyến khích( nguyên nhân là không làm được bài tập phần dung dịch).
Qua bài khảo sát bài tập phần dung dịch trước khi triển khai đề tài ở khối 8, 9 trường THCS Nga Thạch.
Khối
TS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
K8
61
2
3,3
8
13,1
20
32,9
16
26,2
15
24,5
K9
56
1
1,78
5
8,9
10
17,8
25
44,6
15
26,92
2.3. Nguyên nhân của thực trạng
a. Các em còn có tâm lý coi môn Hoá học là môn học khó, chưa có sự hứng thú trong học môn hóa học, việc tạo nhu cầu nhận thức cho học sinh đôi khi còn đơn điệu kém hiệu quả.
b. Phương pháp sử dụng thí nghiệm của giáo viên chưa linh hoạt trong đổi mới phương pháp dạy học. Khả năng vận dụng những kiến thức đã học của học sinh vào thực tế khách quan còn nhiều hạn chế.
c. Trong quá trình dạy học chưa chú ý đúng mức tới dạy phương pháp học cho học sinh, chưa thực hiện dạy học cá thể nên kết quả dạy và học chưa cao.
Từ thực trạng trên, bước vào năm học mới tôi đã có kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy, rèn cho học sinh để khắc phục những hạn chế trên.
3. Một số giải pháp cụ thể hướng dẫn học sinh phân dạng và giải bài tập định lượng phần dung dịch ở trường Nga Thạch .
Khi dạy chương dung dịch ở lớp 8, bước đầu sẽ yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức và một số các công thức, đồng thời trong quá trình dạy sẽ lồng vào phân dạng các bài tập để học sinh tiếp cận dần, đặc biệt các đối tượng học sinh khá giỏi, lên đến lớp 9 chương trình đã xuyên suốt các bài tập về dung dịch nên học sinh sẽ được tiếp cận vận dụng để làm bài tập ở mức độ nhiều và khó hơn.
- Để giải quyết các bài tập về dung dịch yêu cầu học sinh phải nắm vững các công thức :
a. Công thức tính độ tan: Stchất = . 100
b. Công thức tính nồng độ %: C% = . 100%
Từ công thức suy ra các đại lượng tính liên quan mct , mdd
mdd = mdm + mct Hoặc mdd = Vdd (ml) . D(g/ml)
- Nếu xảy ra về phản ứng:
mdd sau p/ư= Tổng khối lượng các chất tham gia p/ư – mchất rắn hoặc khí (nếu có)
c. Mối liên hệ giữa độ tan của một chất và nồng độ phần trăm dung dịch bão hoà của chất đó ở một nhiệt độ xác định.
Cứ 100g dm hoà tan được Sg chất tan để tạo thành (100+S)g dung dịch bão hoà.
Vậy: x(g) // y(g) // 100g //
Công thức liên hệ: C% = Hoặc S = 
d. Công thức tính nồng độ mol/lit: CM = = 
Từ công thức suy ra các đại lượng tính liên quan: số mol, thể tích dd (V)
e. Mối liên hệ giữa nồng độ % và nồng độ mol/lit.
Công thức liên hệ: C% = Hoặc CM = 
Trong đó:
- mct là khối lượng chất tan( đơn vị: gam)
- mdm là khối lượng dung môi( đơn vị: gam)
- mdd là khối lượng dung dịch( đơn vị: gam)
-V là thể tích dung dịch( đơn vị: lit hoặc mililit)
- D là khối lượng riêng của dung dịch( đơn vị: gam/mililit)
- M là khối lượng mol của chất( đơn vị: gam)
- S là độ tan của 1 chất ở một nhiệt độ xác định( đơn vị: gam)
- C% là nồng độ % của 1 chất trong dung dịch( đơn vị: %)
- CM là nồng độ mol/lit của 1 chất trong dung dịch( đơn vị: mol/lit hay M).
* Một số dạng bài tập về dung dịch và cách giải quyết các bài tập:
Phân dạng 1: Bài toán về độ tan và liên quan giữa độ tan của một chất với nồng độ phần trăm dung dịch bão hoà của chất đó.
Ví dụ 1: Xác định độ tan của muối Na2CO3 trong nước ở 180C. Biết rằng ở nhiệt độ này khi hòa tan hết 53gam Na2CO3 trong 250 g nước thì được dd bão hòa.
Hướng dẫn giải
Cách giải
- Đọc kĩ đề bài.
- Xác định công thức vận dụng.
- Tìm lời giải trình bày.
Độ tan của muối Na2CO3 trong nước ở 180C:
S= 
Bài tập áp dụng:
Bài 1: ở 400C, độ tan của K2SO4 là 15. Hãy tính nồng độ phần trăm của dung dịch K2SO4 bão hoà ở nhiệt độ này?
Đáp số: C% = 13,04%
Bài 2: Tính độ tan của Na2SO4 ở 100C và nồng độ phần trăm của dung dịch bão hoà Na2SO4 ở nhiệt độ này. Biết rằng ở 100C khi hoà tan 7,2g Na2SO4 vào 80g H2O thì được dung dịch bão hoà Na2SO4.
Đáp số: S = 9g và C% = 8,257%
Phân dạng 2: Bài toán tính lượng tinh thể ngậm nước cần cho thêm vào dung dịch cho sẵn.
Phương pháp chung: Dùng định luật bảo toàn khối lượng để tính:
- Khối lượng dung dịch tạo thành = khối lượng tinh thể + khối lượng dung dịch ban đầu.
- Khối lượng chất tan trong dung dịch tạo thành = khối lượng chất tan trong tinh thể + khối lượng chất tan trong dung dịch ban đầu.
- Các bài toán loại này thường cho tinh thể cần lấy và dung dịch cho sẵn có chứa cùng loại chất tan.
Ví dụ 1: Để điều chế 560g dung dịch CuSO4 16% cần phải lấy bao nhiêu gam dung dịch CuSO4 8% và bao nhiêu gam tinh thể CuSO4.5H2O.
Hướng dẫn giải
Cách giải
- Cách 1: Vận dụng các công thức tính toán để tính:
+ Tính khối lượng chất tan trong 560g dung dịch CuSO4 16%.
+ Gọi mCuSO4.5H2O = x(g)
+ Theo bài ra lập PT đại số .
* Cách 2: Giải hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn.
* Cách 3: Tính toán theo sơ đồ đường chéo.
* Cách 1:
Trong 560g dung dịch CuSO4 16% có chứa.
mct CuSO4(có trong dd CuSO4 16%) = = = 89,6(g)
Đặt mCuSO4.5H2O = x(g)
250g CuSO4.5H2O chứa 160g CuSO4
Vậy x(g) // chứa = (g)
mdd CuSO4 8% có trong dung dịch CuSO4 16% là (560 – x) g
mct CuSO4(có trong dd CuSO4 8%) là = (g)
Ta có phương trình: + = 89,6
Giải phương trình được: x = 80.
Vậy cần lấy 80g tinh thể CuSO4.5H2O và 480g dd CuSO4 8% để pha chế thành 560g dd CuSO4 16%.
Bài tập áp dụng:
Tính lượng tinh thể CuSO4.5H2O cần dùng để điều chế 500ml dung dịch CuSO4 8%(D = 1,1g/ml).
Đáp số: Khối lượng tinh thể CuSO4.5H2O cần lấy là: 68,75g
Phân dạng 3: bài toán tính lượng chất tan tách ra hay thêm vào khi thay đổi nhiệt độ một dung dịch bão hoà cho sẵn.
Phương pháp chung:
- Bước 1: Tính khối lượng chất tan và khối lượng dung môi có trong dung dịch bão hoà ở t1(0c)
- Bước 2: Đặt a(g) là khối lượng chất tan A cần thêm hay đã tách ra khỏi dung dịch ban đầu, sau khi thay đổi nhiệt độ từ t1(0c) sang t2(0c) với t1(0c) khác t2(0c).
- Bước 3: Tính khối lượng chất tan và khối lượng dung môi có trong dung dịch bão hoà ở t2(0c).
- Bước 4: áp dụng công thức tính độ tan hay nồng độ % dung dịch bão hoà(C% dd bh) để tìm a.
Lưu ý: Nếu đề yêu cầu tính lượng tinh thể ngậm nước tách ra hay cần thêm vào do thay đổi nhiệt độ dung dịch bão hoà cho sẵn, ở bước 2 ta phải đặt ẩn số là số mol(n)
Ví dụ 1: Tính lượng muối NaNO3 kết tinh khi hạ nhiệt độ của 420 gam dung dịch NaNO3 bão hòa từ 100oC xuống 20oC. Biết và 
Hướng dẫn giải
Cách giải
- Từ độ tan suy ra khối lượng chất tan:
+ Tính số gam chất tan có trong 280g dd .
số gam chất tan có trong 420g dd
- Độ tan của NaNO3 ở 100oC là 180 g và 20oC là 88g
- Khối lượng NaNO3 trong 100g nước ở 100oC 180 g và 20oC là 88g
- 280g dung dịch NaNO3 khi hạ nhiệt độ từ ở 100oC xuống 20oC
mNaNO3 = 180 – 88 = 92g
- 420g dung dịch NaNO3 khi hạ nhiệt độ từ ở 100oC xuống 20oC mNaNO3 == 138 gam
Ví dụ 2: Cho biết độ tan của CuSO4 ở 900c là 50g, ở 100c là 15g. Hỏi khi làm lạnh 600g dung dịch bão hòa CuSO4 từ 900c xuống 100c thì có bao nhiêu gam CuSO4.5H2O kết tinh thoát ra.
Hướng dẫn giải
Cách giải
- Tính số gam chất tan có trong 150g dung dich CuSO4
 số gam chất tan có trong 600g dung dịch CuSO4
+ Gọi số mol của CuSO4 .5H2O là a mol
+ lập phương trình đại số mối quan hệ giữa khối lượng chất tan và khối lượng dung môi.
- ở 900c: Cứ 100g H2O hòa tan được 50g CuSO4 tạo thành 150 g dung dịch
150g dung dich CuSO4 có chứa 50g CuSO4
600g dung dịch CuSO4 có chứa x g CuSO4
x = 200g
Số gam H2O = 600-200= 400g
Gọi số mol của CuSO4 .5H2O là a mol thì:
- số gam CuSO4 là 160a
- số gam H2O kết tinh là 90a
Số gam nước còn lại 400-90a
Số gam CuSO4 còn lại 200-160a
ở 100c cứ 100g nước hòa tan được 15g CuSO4
vậy 400-90a gam nước hòa tan được 200-160a
15.(400-90a) = 100.(200-160a)
=> a= 0,9556 mol
Vậy khi gạ nhiệt độ từ 900c xuống 100c thì có : 250 . 0,9556 = 238.9 gam
Bài tập áp dụng:
Bài 1: ở 120C có 1335g dung dịch CuSO4 bão hoà. Đun nóng dung dịch lên đến 900C. Hỏi phải thêm vào dung dịch bao nhiêu gam CuSO4 để được dung dịch bão hoà ở nhiệt độ này.
Biết ở 120C, độ tan của CuSO4 là 33,5 và ở 900C là 80.
Đáp số: Khối lượng CuSO4 cần thêm vào dung dịch là 465g.
Bài 2: ở 850C có 1877g dung dịch bão hoà CuSO4. Làm lạnh dung dịch xuống còn 250C. Hỏi có bao nhiêu gam CuSO4.5H2O tách khỏi dung dịch. Biết độ tan của CuSO4 ở 850C là 87,7 và ở 250C là 40.
Đáp số: Lượng CuSO4.5H2O tách khỏi dung dịch là: 961,75g
Phân dạng 4: Tính nồng độ dung dịch và các đại lượng liên quan:
Ví dụ 1: Cho 11 gam hỗn hợp Al, Fe vào 500 ml dung dịch HCl 2M (D = 1,1gam/ml) thu được dung dịch X, giải phóng 8,96 lít khí (đktc), các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
1. Chứng minh hỗn hợp kim loại tan hết.
2. Tính nồng độ mol và nồng độ phần trăm của dung dịch X (Coi thể tích dung dịch X vẫn là 500ml).
Hướng dẫn giải
Cách giải
- Tính số mol của H2.
- Viết PTHH.
- Theo PTHH chứng minh axit dư.
- Gọi số mol các chất p/ư lần lượt là x,y. Từ PTHH và bài cho lập hệ phương trình đại số.
- Theo PTHH tìm số mol của các chất sau p/ư.
+ Tính nồng độ Mol
+ Tính nồng độ phần trăm.
nH2 = 0,4 mol; nHCl (ban đầu) = 0,5.2 = 1 mol
PTHH các phản ứng xảy ra:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 	(1)
x 2x x x mol
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 (2)
y	3y y 1,5y mol
Do các phản ứng xảy ra hoàn toàn, theo các phương trình
nHCl phản ứng = 2nH2 = 0,8 mol
nHCl phản ứng = 0,8 mol < nHCl (ban đầu) = 1 mol
Vậy axit dư, hỗn hợp kim loại phản ứng hết. nHCl phản ứng = 0,8 mol < nHCl (ban đầu) = 1 mol
Vậy axit dư, hỗn hợp kim loại phản ứng hết.
Gọi x,y lần lượt là số mol của Fe, Al trong hỗn hợp. Ta có:
56x + 27y = 11 (I)
Theo phương trình (1),(2) ta có:
nH2 = x + 1,5y = 0,4 (II).
Từ (I) và (II) suy ra x= 0,1; y = 0,2.
Vậy dung dịch sau phản ứng gồm 3 chất tan:
nHCl dư = 1 - 0,8 = 0,2 (mol)
Þ mHCl dư = 0,2 . 36,5 = 7,3 (gam)
nFeCl2 = x = 0,1 (mol)
Þ mFeCl2 = 127.0,1 = 12,7 (gam)
nAlCl3 = y = 0,2 (mol)
Þ mAlCl3 = 0,2. 133,5 = 26,7 (gam)
Khối lượng dung dịch sau phản ứng là:
mdd = 11 + 500.1,1 - 0,4.2 = 560,2 (gam)
Nồng độ mol của dung dịch là:
CM (HCl dư) = 0,2:0,5 = 0,4(M)
CM (FeCl2) = 0,1:0,5 = 0,2 (M)
CM (AlCl3) = 0,2:0,5 = 0,4 (M)
Nồng độ phần trăm của dung dịch sau phản ứng là:
C% (HCl dư) = 7,3.100%:560,2 1,3%
C% (FeCl2) = 12,7.100%:560,2 2,27%
C% (AlCl3) = 26,7.100%:560,2 4,77%
Phân dạng 5: Pha chế dung dịch.
1. Bài toán pha loãng hay cô dặc một dung dịch.
Đặc điểm của bài toán:
- Khi pha loãng, nồng độ dung dịch giảm. Còn cô dặc, nồng độ dung dịch tăng.
- Dù pha loãng hay cô đặc, khối lượng chất tan luôn luôn không thay đổi.
Cách làm:
Có thể áp dụng công thức pha loãng hay cô đặc
TH1: Vì khối lượng chất tan không đổi dù pha loãng hay cô đặc nên.
mdd(1).C%(1) = mdd(2).C%(2)
TH2: Vì số mol ch

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_phan_dang_va_giai_bai_tap_dinh_luong.doc