SKKN Hướng dẫn giải bài tập phần nhiệt học lớp 8 nhằm nâng cao kĩ năng trong giải bài tập của học sinh

SKKN Hướng dẫn giải bài tập phần nhiệt học lớp 8 nhằm nâng cao kĩ năng trong giải bài tập của học sinh

Thực hiện chung nhiệm vụ của toàn ngành là đổi mới nội dung, hình thức, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Song song với nhiệm vụ đó thì chúng ta cũng thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động của ngành GD&ĐT. Trên phương diện trong đó không để học sinh ngồi nhầm lớp là một khâu rất quan trọng . Đồng thời nó cũng quyết định đến chất lượng giảng dạy của giáo viên. Trong quá trình thực hiện nghiêm túc cuộc vận động thì nảy sinh ra một vấn đề đó là tỉ lệ học sinh yếu kém xuất hiện rất nhiều và kiến thức của các học sinh này cũng cần báo động cho các cấp làm công tác quản lí giáo dục và các nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy. Đó là làm thế nào để giảm dần học sinh yếu kém và ngồi nhầm lớp mà vẫn đảm bảo chất lượng giáo dục ngày càng đi vào thực chất và chất lượng ngày một tốt hơn.?

 Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực hoá hoạt động của nhiều đối tượng học sinh trong một lớp học (HS là chủ thể của việc lĩnh hội kiến thức, còn giáo viên là người chủ đạo trong việc tổ chức, hướng dẫn cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh.

 Vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm, học sinh muốn học tốt bộ môn này cần có kỹ năng làm bài tập Vật lý thành thạo. Bài tập Vật lý giúp học sinh khắc sâu thêm phần lí thuyết, hiểu sâu hơn những quy luật, những hiện tượng, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt, tự giải quyết những tình huống cụ thể khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt nhận thức tích luỹ thành vốn kiến thức của mình và giúp học sinh có phương pháp, kĩ năng giải các dạng bài tập.

 

doc 21 trang thuychi01 12223
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn giải bài tập phần nhiệt học lớp 8 nhằm nâng cao kĩ năng trong giải bài tập của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
	Thực hiện chung nhiệm vụ của toàn ngành là đổi mới nội dung, hình thức, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Song song với nhiệm vụ đó thì chúng ta cũng thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động của ngành GD&ĐT. Trên phương diện trong đó không để học sinh ngồi nhầm lớp là một khâu rất quan trọng ... Đồng thời nó cũng quyết định đến chất lượng giảng dạy của giáo viên. Trong quá trình thực hiện nghiêm túc cuộc vận động thì nảy sinh ra một vấn đề đó là tỉ lệ học sinh yếu kém xuất hiện rất nhiều và kiến thức của các học sinh này cũng cần báo động cho các cấp làm công tác quản lí giáo dục và các nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy. Đó là làm thế nào để giảm dần học sinh yếu kém và ngồi nhầm lớp mà vẫn đảm bảo chất lượng giáo dục ngày càng đi vào thực chất và chất lượng ngày một tốt hơn.?
	Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực hoá hoạt động của nhiều đối tượng học sinh trong một lớp học (HS là chủ thể của việc lĩnh hội kiến thức, còn giáo viên là người chủ đạo trong việc tổ chức, hướng dẫn cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. 
	Vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm, học sinh muốn học tốt bộ môn này cần có kỹ năng làm bài tập Vật lý thành thạo. Bài tập Vật lý giúp học sinh khắc sâu thêm phần lí thuyết, hiểu sâu hơn những quy luật, những hiện tượng, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt, tự giải quyết những tình huống cụ thể khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt nhận thức tích luỹ thành vốn kiến thức của mình và giúp học sinh có phương pháp, kĩ năng giải các dạng bài tập. 
	Bài tập vật lí có nhiều dạng khác nhau và mỗi dạng có những phương pháp dạy khác nhau. Vì vậy đối với giáo viên giảng dạy môn vật lí ở trường THCS không chỉ đơn thuần truyền thụ những kiến thức cơ bản mà phải nêu lên được phương pháp giải từng dạng bài tập để từ đó học sinh nhận đúng dạng bài tập và giải bài tập ngày càng tốt hơn. Qua thực tế nhiều năm giảng dạy, tôi luôn trăn trở suy nghĩ tìm ra các phương pháp giúp học sinh giải tốt các dạng bài tập. Tuy nhiên trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ xin trao đổi kinh nghiệm nhỏ của mình trong việc "Hướng dẫn giải bài tập phần nhiệt học lớp 8 nhằm nâng cao kĩ năng trong giải bài tập của học sinh". Hy vọng rằng sẽ góp tiếng nói chung cùng các bạn đồng nghiệp để không ngừng tìm ra các phương pháp hay, giúp học sinh học tốt môn vật lý, đặc biệt là kĩ năng giải bài tập.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
- Cơ sở dạy học nói chung và vấn đề cụ thể của bài nói riêng: 	Nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức vân dụng thực tế từ đó nâng cao chất lượng bộ môn.
- Mục đích nguyên cứu.
	 Môn vật lý lớp 8 đã bước đầu cho học sinh biết phân tích, tổng hợp các dữ kiện để giải thích các hiện tương, quy luật vật lý trong thực tế, hay dựa trên những qui luật để giải các bài tập. Với lượng bài tập định lượng chiếm nhiều trong trương trình vật lý THCS nên học sinh cần biết phân dạng để giải bài tập. 
 	Trong trương trình vật lý 8 phần nhiệt học chiếm lượng kiến thức nhiều trong đó có rất nhiều các hiện tượng vật lý được ứng dụng trong thực tế. Vì vậy khi làm bài tập, học sinh bắt buộc nhớ lại kiến thức đã học và vận dụng, đào sâu kiến thức vì vậy đây là phương tiện tự kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh. 
- Đối tượng nguyên cứu.
	Thực trạng đi dạy trên lớp qua dự giờ của một số đồng nghiệp trong và ngoài trường các tiết dạy phần (( Nhiệt học )) lớp 8 tôi nhận thấy:
	Khi gặp các bài toán phần nhiệt học nói chung các em còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng như: Chưa nắm được lí thuyết, chưa hiểu bản chất vật lí còn học vẹt
	Khả năng nhận dạng bài tập và định hướng cách giải ở một số em chưa tốt, kể cả những học sinh được tuyển chọn để bồi dưỡng học sinh giỏi.
	Đối với giáo viên:
	Giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc đặt và giải quyết vấn đề .
	Việc hướng dẫn học sinh giải bài tập còn gặp khó khăn như: Chưa phân rõ được từng dạng bài tập cụ thể, do đó cũng ảnh hưởng không ít đến việc tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng giải bài tập của học sinh. 
- phương pháp nghiên cứu 
	Giảng dạy phù hợp với yêu cầu bộ môn, đặc biệt là giảng dạy phần nhiệt học này. Đồng thời giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn kiến thức trong sách giáo khoa, hiểu rõ bản chất của các quá trình vật lí, vận dụng tốt các định luật vật lí, các công thức vật lí. Nắm được phương pháp giải các bài tập từ đó mở rộng, nâng cao kiến thức, gây hứng thú, niềm say mê với môn học.
2. Thực trạng.
	Thực tế chất lượng học tập của học sinh còn thấp, việc vận dụng kiến thức vào giải bài tập còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay.
	Từ kết quả của thực trạng trên. Để nâng cao được chất lượng bộ môn trong giảng dạy tôi đã tìm ra một số giải pháp và đã áp dụng trong các năm học 2013-2014 và 2014-2015 mà tôi cho là đã có những thành công bước đầu.
 3. Giải quyết thực trạng.
	Giải pháp 1: Xây dựng yêu cầu, định hướng học tập cho phần học.
	Giải pháp 2: Tìm hiểu cơ sở lí thuyết để áp dụng vào dạy các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao.
	Giải pháp 3: Phân dạng bài tập và định hướng học sinh học tập.
	Giải pháp 4: Phân chia các dạng bài vào các tiết dạy và bài tập tham khảo( VD: lý thuyết và hướng dẫn ) sau khi học song các dạng bài tập.
	Giải pháp 5 : Tổ chức kiểm tra đánh giá sau khi học song phần nhiệt học. 
4. Các biện pháp tổ chức thực hiện các giải pháp trên.
Biện pháp 1: Xây dựng yêu cầu, định hướng học tập cho bộ môn.
a) Đối với nhà trường.
	Từ thực trạng của môn vật lí 8 trong những năm học qua nhà trường đã chỉ đạo:
	Môn vật lí 8 ngoài giờ học chính khoá học sinh phải được rèn luyện thêm về kĩ năng giải bài tập nhằm củng cố nâng cao kiến thức cho học sinh vì vậy ngay từ đầu năm học nhà trường đã chỉ đạo dạy thêm 2 tuần/buổi dạy buổi chiều. 
	Sau khi có kết quả thi khảo sát chất lượng đầu năm nhà trường tổ chức họp phụ huynh để trao đổi tình hình học tập của các em tới phụ huynh, động viên nhắc nhở phụ huynh quan tâm đầu tư cho việc học tập của con em mình để các em đạt được kết quả tốt trong học tập.
	Về hình thức bồi dưỡng:
	Phải được đổi mới theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, luôn tạo ra tình huống có vấn đề để học sinh tìm ra kiến thức mới để rèn luyện năng lực tự học cho các em.
	Về nội dung. Thực hiện giảng dạy kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, mở rộng các bài tập có trong tài liệu tham khảo, tăng cường những nội dung gần gũi với đời sống hiện tại thực sự có ích với đa số học sinh.
	Về hình thức trình bày. Dễ học, phù hợp với tâm lí lứa tuổi của học sinh lớp 8.
b) Đối với giáo viên.
	Để khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy, suy nghĩ và tìm cách giải khác, nếu có từ đó cho học sinh thảo luận để chọn ra cách giải hay nhất dễ hiểu, dễ nhớ nhất.
	Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra các bước giải khái quát đối với mỗi loại toán và những lưu ý khi giải mỗi loại bài tập đó. Để giúp các em nhớ kiến thức sâu hơn và làm bài tập thành thạo, sau mỗi dạng bài tập giáo viên cần cho học sinh làm các bài tập vận dụng theo mức độ từ dễ đến khó và các bài tập nâng cao tạo cho các em có kĩ năng giải các loại bài tập. Đồng thời tạo nền tảng kiến thức vững chắc cho học sinh nhất là đối với những em đựợc chọn vào đội tuyển thi học sinh giỏi.
	Để có thể đạt được kết quả như vậy, giáo viên cần có lòng yêu nghề có tâm huyết với nghề, đọc nhiều sách tham khảo để chọn lọc ra các bài tập hay phù hợp với nhận thức của học sinh, tìm tòi phân loại các bài tập đó thành các dạng để luyện kĩ năng giải cho các em. Giáo viên cần biên soạn thành giáo trình riêng cho mình, qua mỗi năm giảng dạy với mỗi đối tượng học sinh, giáo viên cần rút ra kinh ngiệm và có những điều chỉnh phù hợp .
 c) Đối với học sinh.
	Để giải tốt các bài tập phần này, học sinh cần nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu rõ bản chất của quá trình vật lí và phải biết các dạng bài toán lí.
	Có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, vở ghi, vở bài tập.
	Có ý thức tốt trong các giờ học, tích cực hoạt động và đào sâu suy nghĩ để tự tìm ra kiến thức cho mình.
 d) Về phía phụ huynh:
	 Tạo điều kiện tốt về thời gian, sách giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng học tập.
	Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các em học tập.
Biện pháp 2: Tìm hiểu lí thuyết áp dụng vào bài tập.
	- Để giúp các em giải loại toán này được tốt thì giáo viên cần khắc sâu cho các em phần kiến thức sau:
Nội năng - sự truyền nhiệt. 
Công thức vật thu nhiệt là: 
 Nhiệt lượng thu vào: Qthu = m.c.t
	Trong đó t = t2-t1 điều kiện t1 < t2 
	Lưu ý: Cách nhận biết vật thu nhiệt t2 > t1
	Vậy công thức tính nhiệt lượng vật thu nhiệt có thể dùng công thức:
	Qthu = m.c (t2-t1 ) 
	 Vật toả ra: Qtoả = m.c.t 
	Trong đó:t = t1-t2 điều kiện t1> t2
	Lưu ý: Cách nhận biết vật thu nhiệt t1 > t2
	Vậy công thức tính nhiệt lượng vật tỏa nhiệt có thể dùng công thức:
Qtoả = m.c. (t1-t2 )
	Trong đó: m là khối lượng của vật (kg).
 C là nhiệt dung riêng chất làm vật ( J/kg.k)
 t1, t2 lần lượt là nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ sau cân bằng nhiệt. ( 0c).
 Qthu, Qtoả là nhiệt lượng thu vào và nhiệt lượng toả ra của hệ vật. ( J ).
Phương trình cân bằng nhiệt. Qtoả = Qthu
Công thức tính nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn m(kg) nhiên liệu: Q = q.m
 	Trong đó: m là khối lượng của nhiên liệu ( kg ).
 q là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu ( J/kg ).
	- Hiệu suất của bếp đun nhiên liệu. H = . 100% 
Sự chuyển thể của các chất.
sơ đồ chuyển thể. 
 Nóng chảy thu Hoá hơi thu
 Q = m Q = Lm 
 Thể rắn
Thể lỏng
Thể khí
 Đông đặc toả Ngưng tụ toả
 Q = m Q = Lm 
Nhiệt lượng thu vào để nóng chảy và toả ra để đông đặc được tính theo công thức:
 Q = m.
 Trong đó: m là khối lượng vật ( kg ).
 là nhiệt nóng chảy của chất làm vật ( J/kg) 
Nhiệt lượng thu vào để hoá hơi và toả ra để ngưng tụ được tính theo công thức:
 Q = Lm.
 Trong đó: m là khối lượng vật ( kg).
 L là nhiệt hoá hơi ( J/kg). 
Động cơ nhiệt.
	- Hiệu suất của động cơ nhiệt: H = = . 100%
 	Trong đó: là phần nhiệt lượng có ích chuyển thành công.
 là nhiệt lượng động cơ nhiệt tiêu thụ ( năng lượng do nhiên liệu cung cấp).
 	 Với là nhiệt lượng hao phí ( toả ra môi trường hoặc do ma sát).
 	Ngoài ra các em cần tham khảo các tài liệu có liên quan.
Biện pháp 3: Phân dạng bài tập và định hướng học sinh học tập ( Gồm có 4 dạng)
	+Để giúp các em tiếp thu tốt cách giải loại toán này, tôi phân loại và chia ra các dạng cụ thể của từng loại từ dễ đến khó để các em nắm chắc phương pháp giải nó, và sau mỗi dạng có những điểm chú ý nhỏ để học sinh phân dạng và nắm tình huống bài toán của mỗi dạng cụ thể như sau:
Bài tập áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh từ dạng 1 đến 4
Dạng 1: Bài tập áp dụng công thức tính nhiệt lượng.
	Đây là dạng bài tập cơ bản vận dụng công thức tính nhiệt lượng hoặc biến đổi từ công thức nhiệt lượng để tính các đại lượng khác.
	Để làm tốt dạng bài tập này học sinh cần: Xác định đúng vật nào, chất nào nhận nhiệt và toả nhiệt để tính theo công thức nhiệt lượng, cần nắm vững công thức tính nhiệt lượng để rút ra các đại lượng khác theo yêu cầu của bài toán. 
Bài tập 1: Để nung một thỏi Chì có khối lượng 500 g từ 200c lên đến 1100c cần phải cung cấp cho thỏi Chì một nhiệt lượng là bao nhiêu ? Biết c = 130J/kg.k.
Hoạt động của thầy và trò
Yêu cầu cần đạt
GV:Yêu cầu hs tóm tắt bài toán.
HS: Tóm tắt bài toán.
m = 500g = 0.5kg; t1= 200c; t2=1100c
 c = 130 J/kg.K
-------------------
Qthu = ?
GV: Ta cần áp dụng công thức nào ?
HS: Qthu = mc (t2 – t1)
Giải
Nhiệt lượng cần thu vào để thỏi chì 
tăng nhiệt độ từ 200c lên 1100c là:
áp dụng công thức: Qthu = mc (t2 – t1)
Thay số :
 Qthu = 0.5.130(110 – 20) = 0.5.130.90 
 = 5.850J.
Bài tập 2. Một ấm nhôm có khối lượng 0,6kg chứa 2.5l nước tất cả ở 250C. Tính nhiệt lượng tối thiểu dùng để đun sôi nước trong ấm. Cho biết nhiệt dung riêng của nhôm và nước lần lượt là: c1 = 880J/kg.K; c2= 4200J/kg.K
GV: Yêu cầu hs tóm tắt.
HS: Tóm tắt bài toán.
m1= 0,6 kg; 2.5l = 2.5kg = m2
t1= 250C; t2= 1000C
c1=880J/kg.K; c2=4200J/kg.K
----------------------
Qthu = ?
GV: Ta cần áp dụng công thức nào ?
HS: Qthu = Qthu1 + Qthu2 
 = m1c1( t2 – t1) + m2c2( t2 – t1)
Giải
 Nhiệt lượng tối thiểu cần thiết để nước trong ấm sôi là:
áp dụng công thức: 
 Qthu = Qthu1 + Qthu2
Với: Qthu1 = m1c1( t2 – t1) 
 = 0,6.880(100 – 25) = 39.600 J.
 Qthu2 = m2c2( t2 – t1)
 = 2,5.4200(100 – 25) = 787.500 J. Qthu = 39.600+ 787.500 = 827.100 J.
	Chú ý: Các bài tập dạng này chỉ áp dụng công thức và biến đổi từ công thức tính nhiệt lượng nên việc giải bài toán còn đơn giản chỉ cần học sinh đổi đúng đơn vị và qui đổi thể tích sang khối lượng. Đối với nước 1lít = 1kg.
Dạng 2: Bài toán áp dụng phương trình cân bằng nhiệt.
	Đối với bài tập dạng này yêu cầu học sinh nắm vững phương trình cân bằng nhiệt và phân tích đúng chất nhận nhiệt và chất toả nhiệt, xác định đúng kí hiệu trong khi tóm tắt bài toán. 
Bài tập 3: Thả 1 quả cầu bằng đồng có khối lượng 200g ở nhiệt độ 1500C vào một cốc nước 0.3 lít ở nhiệt độ 200C. Tính nhiệt độ của hỗn hợp khi có cân bằng nhiệt. Cho nhiệt dung riêng của đồng là 380J/kg.K Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K. Bỏ qua sự truyền nhiệt với môi trường.
GV: Yêu cầu hs tóm tắt 
HS: Tóm tắt.
m1=200g = 0,2kg; m2= 0.3lít = 0,3kg
t1= 1500C;t 2= 200C; c1= 380 J/kg.K
 c2= 4200J/kg.K
--------------------------
 t = ?
GV: Xác định nhiệt thu vào và toả ra ?
HS:Qtoả = m1c1( t1 – t); Qthu = m2c2(t – t2)
GV: Theo phương trình nhiệt tính t ?
HS: Qtoả = Qthu t 
Gi¶i
NhiÖt l­îng thu vµo vµ to¶ ra lµ:
Qto¶= m1c1( t1 – t); Qthu = m2c2(t – t2).
Theo ph­¬ng tr×nh c©n b»ng nhiÖt : 
 Qto¶ = Qthu 
Hay m1c1( t1 – t) = m2c2(t – t2)
 t = 
 = 0C
Bµi tËp 4: Ng­êi ta pha mét l­îng chÊt láng ë 800C vµo mét b×nh chøa 9lÝt n­íc ®ang cã nhiÖt ®é 220C. NhiÖt ®é cuèi cïng khi cã c©n b»ng nhiÖt lµ 360C. TÝnh l­îng chÊt láng ®· pha vµo b×nh. BiÕt nhiÖt dung riªng cña chÊt láng vµ cña n­íc lÇn l­ît lµ: c1=3500j/kg.K; c2=4200J/kg.K
GV: Yªu cÇu hs tãm t¾t 
HS: Tãm t¾t bµi to¸n.
t1=800C; t2=220C; t= 360C; m2=9 kg
c1=3500j/kg.K; c2=4200J/kg.K
-------------------------------------
 m1 = ?
GV: X¸c ®Þnh chÊt thu vµ nhËn nhiÖt ?
HS: Qthu= m2c2(t – t2); Qto¶= m1c1(t1- t).
GV: TÝnh m1 nh­ thÕ nµo ?
HS: Qthu= Qto¶ m1
Gi¶i :
NhiÖt l­îng thu vµo vµ to¶ ra lµ:
 Qthu= m2c2(t – t2).
 Qto¶= m1c1(t1- t).
Theo ph­¬ng tr×nh c©n b»ng nhiÖt :
 Qthu= Qto¶
 Hay: m2c2(t – t2) = m1c1(t1- t)
 m1= 
 = 3,43kg.
Bài tập 5. Trộn lẫn rượu vào nước, người ta thu được một hỗn hợp nặng 140 gam ở nhiệt độ t=360C. Tính khối lượng nước và rượu đã pha, biết rằng ban đầu rượu có nhiệt độ t1=190C và nước có nhiệt độ t2=1000C. Nhiệt dung riêng của rượu và nước là: c1=2500J/kg.K; c2=4200J/kg.K. 
GV: Yêu cầu hs tóm tắt ?
HS: Tóm tắt bài toán.
m1+m2=140g = 0,14 kg
t1= 190C; t2= 1000C; t = 360C
c1 = 2500J/kg.K; c2 = 4200J/kg.K
---------------------------------------
 m1, m2 =?
GV: Tính Qthu và Qtoả 
HS: Qthu = m1c1(t-t1) ; Qtoả = m2c2(t2-t)
GV: Tính m1,m2 ?
HS: Qthu = Qtoả m1,m2
Giải :
Gọi m1, m2 là khối lượng rượu và nước.
Ta có: Qthu = m1c1(t-t1)
 Qtoả = m2c2(t2-t)
 Theo phương trình nhiệt : Qthu = Qtoả Hay: m1c1(t-t1) = m2c2(t2-t).
Thay số: 42500m1 = 268800m2 
 425m1 = 2688m2 (1)
Theo đề bài m1 + m2 = 0,14 (2)
Từ (1) và (2) ta có: 
 m1= 120,8(g); m2 = 19,18(g)
	Đối với bài tập dạng này.Tính nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt của nhiều chất có nhiệt độ khác nhau trộn lẫn với nhau học sinh có thể tính và kiểm tra theo công thức: 
 t = 
Dạng 3: Dạng năng suất toả nhiệt của nhiên liêu và hiệu suất của động cơ nhiệt.
	- Đối với dạng bài tập này học sinh cần nắm công thức tính nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn m kilôgam nhiên liệu. Qtoả= q.m .
	- Công thức tính hiệu suất của bếp: H = .100%
	- Công thức hiệu suất của động cơ. H = = .100%
	Trong đó Qi = A là nhiệt lượng có ích chuyển hoá thành công.
 Qtp = Qi + Qhp
	Nhiệt lượng hao phí của động cơ là nhiệt toả ra môi trường hoặc do ma sát
	Ngoài ra học sinh cần nắm công thức:
	+ Công suất: 
	+ Khối lượng riêng: 
	+ Công thức tính quãng đường: s = v.t
Bài tập 6 : 
Một ấm nhôm có khối lượng 200g chứa 2 lít nước ở 250C. Để tăng nhiệt độ của nước trong ấm lên 960C người ta dùng một bếp dầu để đun và tốn hết 100g dầu hoả. Tính hiệu suất của bếp dầu. Cho năng suất toả nhiệt của dầu là q = 44.106 J/kg, nhiệt dung riêng của nhôm và nước là : c1= 880J/kg.K; c2 = 4200 J/kg.K.
GV : Yêu cầu hs tóm tắt.
HS: Tóm tắt bài toán.
 m1 = 0,2 kg; m2= 2 kg; m = 0,1 kg
 t1 = 250C; t2 = 960C; q = 44.106 J/kg.
 c1 = 880 J/kg.K; c2 = 4200 J/kg.K
-----------------------------------------
 H = ?
GV : Nhiệt lượng có ích là ?
HS :là nhiệt lượng cần thu vào để nước tăng từ 250C đến 960C
 Qthu = m1c1(t2-t1) + m2c2(t2-t1)
GV: Nhiệt lượng toàn phần là ?
HS :Là nhiệt lượng đốt cháy hoàn toàn 0,1 kg dầu. Qtp = Qtoả = q.m .
GV : Tính hiệu suất của bếp ?
HS : H = .100% 
Giải:
 Nhiệt lượng mà ấm và nước thu vào để tăng nhiệt độ từ 250C đến 960C là:
Qthu = Qthu 1 + Qthu 2
Với: Qthu 1= m1c1(t2-t1) 
 = 0,2.880(96-25) = 12496 J
 Qthu 2= m2c2(t2-t1)
 = 2.4200.(96-25) = 596400 J
Vậy Qthu = 608896 J 
Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 kg dầu là:
Qtoả = q.m = 44.106.0,1 = 4,4.106 J
Hiệu suất của bếp dầu là:
H = .100% = %
Bài tập 7. Một ấm nhôm có khối lượng 250g chứa 1lít nước ở 200C.
 a) Tính nhiệt lượng tối thiểu dùng để đun sôi nước trong ấm. Biết nhiệt dung riêng của nhôm và nước là c1= 880 J/kg.K; c2= 4200J/kg.K
 b) Tính lượng củi khô cần để đun sôi lượng nước trên. Biết rằng năng suất toả nhiệt của củi khô là 2.106 J/kg và hiệu suất của bếp là 20%
GV: Yêu cầu hs tóm tắt ?
HS: Tóm tắt bài toán.
 m1= 250g = 0,25kg; m2 = 1kg
 t1= 200C; t2= 1000C
 c1= 880 J/kg.K; c2= 4200J/kg.K
 q = 2.106 J/kg; H = 20%
---------------------------------------
 a) Qthu = ?; b) m = ?
GV : Tính nhiệt lượng thu vào ?
HS : Nhiệt lượng mà nước và ấm thu vào là:
Qthu = Qthu1 + Qthu2 
 = m1c1(t2-t1) + m2c2(t2-t1).
GV : Tính lượng củi khô cần dùng ?
HS : Từ: H = Qtp = = q.m 
 m
Giải:
Nhiệt lượng mà nước và ấm thu vào đến khi sôi là:
Qthu = Qthu1 + Qthu2 
 = m1c1(t2-t1) + m2c2(t2-t1).
Thay số:
Qthu = 0,25.880(100-20) + 1.4200(100-20) = 350080 J
 b) Từ công thức : 
 H = 
 Qtp = = 17504 (J)
Mặt khác từ công thức: Qtp = q.m 
 m = = 0.0088 kg
Bài tập 8. Một ô tô chạy 100km với lực kéo không đổi là 500N thì tiêu thụ hết 5 lít xăng. Tính hiệu suất động cơ của ô tô biết năng suất toả nhiệt của xăng là 4,6.107 J/kg. Khối lượng riêng của xăng là 700kg/m3.
GV : Yêu cầu hs tóm tắt.
HS : Tóm tắt.
s = 100km = 100000m ; F = 500 N
V = 5 l = 0,005 m3 ; q = 4,6.107 J/kg
D = 700kg/m3.
--------------------------------------
H = ?
GV : Tính công thực hiện ?
HS : A = F.s = 500.100000 J
GV : Tính nhiệt lượng toàn phần ?
HS : Qtoả = q.m
Từ công thức D = m = D.V 
Hiệu suất động cơ của ô tô là :
 H = .100% = .100%
Giải.
Công mà động cơ của ô tô cần để thực hiện là :
A = F.s = 500.100000 J = 5.107 J
Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy 5 l xăng là : Qtoả = q.m
Từ công thức D = m = D.V = 700.0,005 = 3,5 kg
Ta có Qtoả = 4,6.107.3,5 = 16,1.107 J
Hiệu suất của động cơ ô tô là :
 H = .100% = .100% 
 = .100% = 31%
Bài tập 9. Với 4lít xăng một xe máy có công suất 1,9 kW chuyển động với vận tốc 36km/h sẽ đi được bao nhiêu km ? Biết hiệu suất của động cơ là 30%, năng suất toả nhiệt của xăng là 4.6.107J/kg, khối lượng riêng của xăng là 700kg/m3. Xem chế độ chuyển động của xe trên đường là lí tưởng.
GV : Yêu cầu hs tóm tắt ?
HS : Tóm tắt.
 p = 1,9 kW = 1900 W
 v = 36km/h ;H = 30% ; q = 4.6.107J/kg
D = 700kg/m3 ; V = 4l = 0,004m3
---------------------------------------
s = ?
GV :Tính công thực hiện của động cơ ?
HS : Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 4l xăng : Qtoả = q.m 
Từ công thức D = m = D.V
Từ công thức tính hiệu suất 
 H = .100% A = H.Qtoa 
GV : Thời gian chuyển động ?
HS : Từ công thức p = t = 
GV : 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_giai_bai_tap_phan_nhiet_hoc_lop_8_nham_nang_c.doc