SKKN Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu trong cấu trúc đề thi Trung học phổ thông quốc gia
Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ thông hiện nay là một vấn đề đang được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc bị suy giảm, dẫn tới học sinh không thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ việc con người ngày nay dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối nào, trường gì, bố mẹ đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng không định hướng cho con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về đời sống cao, công việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương pháp giảng dạy thì việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 12 NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢI DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU TRONG CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT QUỐC GIA Người thực hiện: Vũ Thị Cương Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Ngữ văn THANH HOÁ NĂM 2019 1. MỞ ĐẦU... 2 1.1. Lí do chọn đề tài. .. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu. 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu.. 3 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.. 3 2.1. Cơ sở lí luận... 3 2.2. Thực trạng của vấn đề: ... 4 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu trong cấu trúc đề thi THPT Quốc gia 5 2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm và mục đích của đọc hiểu.......... 5 2.3.2. Giúp học sinh nắm vững yêu cầu về mức độ, số lượng câu hỏi và thang điểm của phần đọc hiểu .. 5 2.3.3. Giúp học sinh nắm vững một số kiến thức phần Tiếng Việt để làm tốt câu hỏi phần đọc hiểu 8 2.3.4. Giúp học sinh nắm vững cách làm bài phần đọc hiểu. 11 2.3.5. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng thời gian hợp lí để làm bài phần đọc hiểu . 13 2.3.6. Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng giải một số đề đọc hiểu ... 13 2.3.7. Giáo viên nhận xét, đánh giá năng lực làm bài phần đọc hiểu của học sinh qua một số bài kiểm tra cụ thể 17 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm... 17 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ... 19 3.1. Kết luận.............................. 3.2. Kiến nghị Tài liệu tham khảo ... 19 20 21 MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ thông hiện nay là một vấn đề đang được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc bị suy giảm, dẫn tới học sinh không thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ việc con người ngày nay dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối nào, trường gì, bố mẹ đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng không định hướng cho con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về đời sống cao, công việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương pháp giảng dạy thì việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Bắt đầu từ năm học 2016 - 2017, học sinh trung học phổ thông toàn quốc bắt đầu thực hiện kì thi THPT quốc gia với nhiều đổi mới, trong đó môn Văn là một trong ba môn bắt buộc. Kết quả của kì thi là căn cứ giúp các em được công nhận tốt nghiệp và còn là cơ hội để xét tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng. Cùng với những thay đổi lớn trong Đổi mới thi THPT quốc gia từ năm 2017, môn Ngữ văn cũng có một số điều chỉnh. Thời gian thi Ngữ văn đã rút xuống còn 120 phút ( năm 2016 là 180 phút); thay bằng hai ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, thì đề thi từ 2017 sẽ còn một ngữ liệu; thay bằng viết bài văn Nghị luận xã hội trong khoảng 400 chữ, thì nay chỉ viết một đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. Và cấu trúc đề thi năm 2019 nhìn chung cũng không có gì thay đổi lớn so với năm 2017. Để giúp học sinh đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới, hiện chưa có một tài liệu tham khảo chuyên sâu nào, giáo viên chỉ biết bám vào cấu trúc đề thi minh họa môn Ngữ văn kì thi THPT quốc gia 2017, 2018, 2019 và cuốn Bộ đề luyện thi THPT quốc gia năm 2017, 2018, 2019 môn Ngữ văn do Đỗ Ngọc Thống ( chủ biên), NXB giáo dục Việt Nam, để xây dựng ma trận đề, tìm tòi ngữ liệu, xây dựng hướng dẫn làm bài. Do vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng gặp không ít khó khăn, còn bản thân các em học sinh khi làm bài không tránh khỏi những lúng túng trong việc định hướng các nội dung trọng tâm và cách thức làm bài. Vì vậy, vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao kết quả thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn đặc biệt là nâng cao năng lực giải dạng đề Đọc hiểu cho học sinh lớp 12 thật sự là vấn đề cần thiết và đang được quan tâm hiện nay. Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã không ngừng học hỏi, tích lũy những kinh nghiệm hay để tìm ra những phương pháp tốt nhất nhằm mục đích nâng cao chất lượng làm bài của học sinh trong kì thi THPT quốc gia. Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu trong cấu trúc đề thi Trung học phổ thông quốc gia”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: + Giúp học sinh lớp 12 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập môn Ngữ văn phần Đọc hiểu, giúp các em ôn luyện, và có các phương pháp tối ưu để làm dạng bài này. + Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú, giúp các em đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia 2019 và các năm tiếp theo. + Nâng cao chất lượng học tập bộ môn, góp phần nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia sắp tới. + Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi vào nghiên cứu phần I: Đọc hiểu ( 3,0 điểm) trong cấu trúc đề thi THPT quốc gia bộ môn Ngữ văn - Đối tượng áp dụng: học sinh khối 12, cụ thể lớp 12B1, 12B2, 12B5. - Thời gian áp dụng: giáo viên tiến hành áp dụng đề tài vào các buổi dạy phụ đạo, bồi dưỡng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai đề tài“Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu trong cấu trúc đề thi Trung học phổ thông quốc gia” tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan trọng để khảo sát các nội dung mà đề thi hướng tới. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích những dạng đề cụ thể để hướng dẫn học sinh cách làm bài. Phương pháp này được sử dụng như một phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài. - Phương pháp đối chiếu, so sánh: Đối chiếu so sánh mức độ tiến bộ của học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài. Những phương pháp trên sẽ được tôi sử dụng đan xen trong quá trình nghiên cứu. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ môn Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức dễ dàng, có thể giải quyết tốt các dạng đề và ngược lại. 2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng - Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản Trong phần Tiếng Việt như: phương thức biểu đạt, phong cách chức năng ngôn ngữ, biện pháp tu từ, thao tác lập luận, phép liên kết, thể thơ. từ đó để nhận diện tốt trong khi làm bài tập vận dụng. - Về kĩ năng: Học sinh phải nắm được kĩ năng để trả lời câu hỏi phần đọc hiểu sao cho trúng vấn đề, ngắn gọn, rõ ràng, tránh lan man. Đó là những kĩ năng cần thiết các em cần phải nhớ khi làm bài dạng đề văn này. 2.2. Thực trạng của vấn đề - Việc học của học sinh: Thực tế cho thấy, học sinh hiện nay ít mặn mà với các môn xã hội, trong đó có môn Văn. Các em học văn chỉ với tính chất đối phó, ít em có năng khiếu thực sự. Nhiều học sinh vốn kiến thức văn học quá nghèo nàn nên trong quá trình học và làm bài các em gặp rất nhiều khó khăn, nguyên nhân một phần do các em có lối học thụ động máy móc theo sách vở, ngại đọc, ngại sưu tầm tài liệu thậm chí còn ngại giao tiếp với những xung quanh. - Việc thi cử: Trong cấu trúc đề thi THPT quốc gia năm 2019 môn Ngữ văn, phần Đọc hiểu là phần đã được đưa vào cấu trúc đề thi mấy năm gần đây. Đây là phần chiếm 3,0 điểm/ tổng số 10 điểm với số lượng 4 câu hỏi được sắp xếp từ dễ đến khó. Để làm tốt dạng đề này đòi hỏi học sinh không chỉ trang bị những kiến thức phong phú về Tiếng Việt mà còn phải biết cách vận dụng vào từng đề thi cụ thể thì mới có thể đạt điểm cao ở phần này. - Trong thực tế giảng dạy: Qua thực tế giảng dạy và qua một số bài kiểm tra của học sinh lớp 12 khi tôi chưa áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy phần Đọc hiểu các em thường mắc các lỗi sau: lúng túng khi trả lời câu nhận biết, câu thông hiểu và vận dụng các em thường trả lời không đúng trúng trọng tâm, dài dòng, thiếu ý và mất quá nhiều thời gian làm bài cho phần này. Kết quả khảo sát một số bài kiểm tra của học sinh lớp 12 phần Đọc hiểu ( chiếm 3,0 điểm) khi tôi chưa áp dụng đề tài này là: Lớp Bài kiểm tra Điểm 0 – < 1 ( %) Điểm 1- < 2 ( %) Điểm 2 – 3 ( %) 12B1: 42 HS Bài số 1 Bài số 2 Bài số 3 5 ( 11,9%) 4 ( 9,5%) 4 ( 9,5%) 32 (76,2%) 31 (73,8 %) 31 ( 73,8%) 5( 11,9%) 7 ( 16,7%) 7 ( 16,7%) 12B2: 43 HS Bài số 1 Bài số 2 Bài số 3 4 ( 9,3%) 3 ( 7%) 4 ( 9,3%) 35 ( 81,4%) 35( 81,4%) 33 ( 76,7%) 4 ( 9,3%) 5 ( 11,6%) 6 ( 14%) 12B5: 42 HS Bài số 1 Bài số 2 Bài số 3 4 ( 9,5%) 3 (7,1%) 3 ( 7,1%) 32 ( 76,2%) 33 ( 78,6%) 32 ( 76,2%) 6 ( 14,3%) 6 (14,3%) 7 ( 16,7%) Qua kết quả khảo sát các lớp tôi nhận thấy điểm của phần Đọc hiểu rất thấp: điểm từ 0 đến dưới 1,0 chiếm tỉ lệ tương đối thấp (chiếm từ 7,1% - 11,9% sĩ số của các lớp); điểm từ 1,0 đến dưới 2,0 chiếm tỉ lệ rất cao ( chiếm từ 73,8% - 81,4% sĩ số của các lớp), điểm từ 2,0 – 3,0 chiếm tỉ lệ rất thấp (chiếm từ 11,6% - 16,7% sĩ số của các lớp). Từ thực tế trên tôi nhận thấy rằng là giáo viên trực tiếp đứng lớp 12 chúng ta cần trang bị cho các em những kiến thức và kĩ năng cần thiết để các em tự tin làm bài đạt kết quả cao phần đọc hiểu trong kì thi THPT quốc gia sắp tới. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu trong cấu trúc đề thi THPT quốc gia 2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm và mục đích của đọc hiểu văn bản * Khái niệm: - Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đến người nghe. - Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn bao quát đến nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thể nào? - Đọc –hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng – sai về lôgíc, nghĩa là kết hợp với năng lực tư duy và biểu đạt * Mục đích: Trong văn bản văn học, đọc hiểu phải thấy được: + Nội dung của văn bản + Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng + Ý đồ, mục đích + Thấy được tư tưởng mà tác giả gửi gắm trong văn bản + Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật + Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản + Thể loại của văn bản? Hình tượng nghệ thuật? 2.3.2. Giúp học sinh hiểu rõ yêu cầu về mức độ, số lượng câu hỏi và thang điểm phần đọc hiểu * Giáo viên hướng dẫn học sinh tham khảo hai đề thi sau: Ví dụ 1: Đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục năm học 2018 - 2019 ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây: Nhiều người cho rằng phát triển là điều tốt. Nhưng chỉ ít người dám cống hiến cả cuộc đời mình cho sự phát triển đó. Tại sao vậy? Bởi vì muốn phát triển đòi hỏi phải có sự thay đổi, trong khi đó họ lại không sẵn sàng cho bất cứ sự thay đổi nào. Tuy nhiên, một sự thật hiển nhiên là nếu không thay đổi thì không thể có sự phát triển. Nhà văn Gail Sheehy đã khẳng định: “Nếu không thay đổi thì sẽ không bao giờ phát triển. Nếu không phát triển thì không phải là cuộc sống. Phát triển đòi hỏi phải tạm thời từ bỏ cảm giác an toàn. Điều này có nghĩa là phải từ bỏ lối sống quen thuộc nhưng luôn bị hạn chế bởi tính khuôn mẫu, tính an toàn, những điều không bao giờ khiến cuộc sống của bạn tốt hơn được. Những điều đó sẽ khiến bạn không còn tin tưởng vào các giá trị khác, mọi mối quan hệ đều không còn ý nghĩa. Nhà văn Dostoevsky nói: “Tiến thêm một bước, nói thêm một lời là những điều đáng sợ nhất”. Nhưng trên thực tế, “điều ngược lại mới là điều đáng sợ nhất.” Tôi nghĩ không có gì tồi tệ hơn là cứ sống mãi một cuộc sống trì trệ, không bao giờ thay đổi và không bao giờ phát triển. (John C. Maxwell - Cách tư duy khác về thành công, NXB Lao động - Xã hội, 2015, tr.130) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra tác hại của việc không dám từ bỏ lối sống quen thuộc được nêu trong đoạn trích. Câu 2. Theo anh/chị, “điều ngược lại” được nói đến trong đoạn trích là gì? Câu 3. Việc tác giả trích dẫn ý kiến của Gail Sheehy có tác dụng gì? Câu 4. Anh/Chị có cho rằng việc từ bỏ lối sống an toàn, quen thuộc để phát triển đồng nghĩa với sự liều lĩnh, mạo hiểm không? Vì sao? Ví dụ 2: Đề thi Khảo sát chất lượng 2018 - 2019 của Sở GD – ĐT Thanh hóa ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Nắm nhau tôi chôn góc phù sa sông Mã Trăm thác nghìn ghềnh cuộn xoáy vào tơ Làng cong xuống dáng tre già trước tuổi Tiếng gọi đò khuya sạt cả đôi bờ. Con hến, con trai một đời nằm lệch Lấm láp đất bùn đứng thẳng cũng nghiêng Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát Giấc mơ tôi ngọt hơi thở láng giềng. Hạt thóc củ khoai đặt đâu cũng thấp Cả những khi rổ rá đội lên đầu Chiếc liềm nhỏ không còn nơi cắt chấu Gặt hái xong rồi rơm, rạ bó nhau. (Nguyễn Minh Khiêm, Một góc phù sa, NXB Hội Nhà văn 2007, tr 18&19) Câu 1 ( 0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. Câu 2 ( 0,5 điểm). Chỉ ra các từ ngữ/hình ảnh nói về quê hương bình dị, gần gũi trong kí ức của nhà thơ. Câu 3 ( 1,0 điểm). Hai câu thơ Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát/Giấc mơ tôi ngọt hơi thở láng giềng gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? Câu 4 ( 1,0 điểm). Bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất với anh/chị khi đọc đoạn thơ trên là gì? Vì sao? * Từ hai đề thi trên, giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu được yêu cầu về mức độ, số lượng câu hỏi và thang điểm phần đọc hiểu - Phần đọc hiểu gồm 3 mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng, tương đương với 4 câu hỏi - Cấu trúc đề thường có 1 hoặc 2 câu nhận biết ( tương ứng với câu 1 và 2), 1 hoặc 2 câu thông hiểu ( tương ứng với câu 2 và 3) và 1 câu vận dụng ( tương ứng với câu 4). - Căn cứ vào 2 ví dụ trên ta thấy: ở ví dụ 1: câu 1 là nhận biết, câu 2 và 3 là thông hiểu, câu 4 là vận dụng. Còn ở ví dụ 2: câu 1 và 2 là nhận biết, câu 3 là thông hiểu, câu 4 là vận dụng. - Về thang điểm: Phần Đọc hiểu chiếm 3,0/ 10,0 điểm của đề thi: Câu hỏi nhận biết thường dễ nên số điểm dành cho câu này thường là 0,5 điểm; câu thông hiểu và vận dụng thường khó hơn nên mỗi câu thường từ 0,5 đến 1,0 điểm, tùy vào mức độ khó của từng câu cụ thể. * Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu đúng bản chất, yêu cầu và đặc trưng của từng mức độ. - Nhận biết nghĩa là nhận ra được sự vật, hiện tượng, trả lời được câu hỏi: Nó là gì? Mức độ nhận biết thường xoay quanh các yêu cầu sau: + Nhận diện thể loại/ phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ của văn bản/ đoạn trích + Nội dung chính của văn bản, ý nghĩa của cụm từ, câu, đoạn cụ thể trong văn bản + Chỉ ra chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ/ thông tin nổi bật trong văn bản/ đoạn trích + Chỉ ra cách thức liên kết của văn bản/ đoạn trích -> Yêu cầu: Nhận biết tức là chỉ cần dựa vào văn bản/ đoạn trích nêu trong đề là có thể trả lời câu hỏi, không cần suy luận, phân tích và giải thích phức tạp. - Thông hiểu nghĩa là nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng ( Thường phải suy luận, không tìm thấy trực tiếp câu trả lời trong văn bản/ đoạn trích). Một số yêu cầu thường gặp về thông hiểu là: + Khái quát chủ đề/nội dung chính/vấn đề chính mà văn bản/đoạn trích đề cập + Nêu cách hiểu về một hoặc một số câu văn trong văn bản/ đoạn trích + Hiểu được quan điểm/ tư tưởng của tác giả + Hiểu được ý nghĩa/ tác dụng / hiệu quả của việc sử dụng một số thể loại / biện pháp tu từ, từ ngữ, chi tiết, hình ảnh. trong văn bản/ đoạn trích + Giải thích vì sao? Tại sao? + Hiểu được một số nét đặc sắc về nghệ thuật theo đặc trưng thể loại hoặc một số nét đặc sắc về nội dung của văn bản/ đoạn trích ->Yêu cầu: HS phải lí giải và lập luận nhằm chứng minh cách hiểu của mình là có cơ sở chứ không phải là đoán mò, nhớ máy móc, hình thức. - Vận dụng chính là biết thực hành tạo lập trong giao tiếp. Vận dụng là biết làm theo, “bắt chước” những mẫu mã hay, đẹp để tạo ra sản phẩm của mình. Cụ thể, để đánh giá khả năng vận dụng của HS, có thể yêu cầu: + Nhận xét/ đánh giá về tư tưởng/ quan điểm/ tình cảm/ thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản/ đoạn trích + Nhận xét về một giá trị nội dung/ nghệ thuật của văn bản/ đoạn trích + Rút ra bài học về tư tưởng, nhận thức + Rút ra thông điệp cho bản thân + Nêu quan điểm/ ý kiến đánh giá của bản thân và lí giải vì sao 2.3.3. Giúp học sinh nắm vững một số kiến thức phần Tiếng Việt để làm tốt câu hỏi phần đọc hiểu Phương thức biểu đạt - Học sinh cần nắm vững 6 phương thức biểu đạt cùng với đặc điểm nhận diện và những thể loại thường gặp của từng phương thức biểu đạt - Lưu ý khi làm bài có thể gặp các câu hỏi sau: + Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản/ đoạn trích thì các em cần lưu ý trong văn bản/ đoạn trích có thể có nhiều phương thức biểu đạt nhưng chỉ được nêu 1 phương thức biểu đạt nổi bật nhất + Nếu câu hỏi yêu cầu là kể tên các phương thức biểu đạt hoặc sự kết hợp của các phương thức biểu đạt trong văn bản/ đoạn trích thì các em có thể kể tên 2 hoặc 3 phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản/ đoạn trích + Các phương thức biểu đạt thường gặp trong các đề thi là: Tự sự, biểu cảm, nghị luận Phương thức biểu đạt Đặc điểm nhận diện Thể loại Tự sự Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc) - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết) Miêu tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. - Văn tả cảnh, tả người, vật... - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật... - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn - Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút. Thuyết minh Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng. - Thuyết minh sản phẩm - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục. - Cáo, hịch, chiếu, biểu. - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. - Sách lí luận. - Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa. Hành chính – công vụ Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí. - Đơn từ - Báo cáo - Đề nghị Phong cách chức năng ngôn ngữ - Học sinh cần nắm được 6 phong cách chức năng ngôn ngữ cùng đặc điểm nhận diện - Các phong cách chức năng ngôn ngữ thường gặp trong các đề thi: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ khoa học Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện Phong cách ngôn ngữ khoa học Dùng trong nhữn
Tài liệu đính kèm:
- skkn_giup_hoc_sinh_lop_12_nang_cao_nang_luc_giai_dang_de_doc.doc