SKKN Dạy đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, (Ngữ văn 12, tập 1) từ góc độ đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú
I. Cơ sở lý luận
1. Năng lực
1.1. Khái niệm
Năng lực là một khái niệm được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Dựa vào các dấu hiệu, năng lực có thể được định nghĩa:
- Năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp.
- Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Một số cách định nghĩa khác:
- Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.
- Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức tạp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. (OECD 2002).
- Năng lực như một hệ thống các cấu trúc tinh thần bên trong và khả năng huy động các kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thái độ, cảm xúc, giá trị đạo đức, động lực của một người để thực hiện thành công các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể. (Nhóm chuyên gia Châu Âu)
Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên.
1.2. Phân biệt giữa năng lực và kĩ năng
- Năng lực là khả năng vận dụng một cách tổng hợp, linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kỹ năng và cảm xúc cá nhân để giải quyết vấn đề được đặt ra trong bối cảnh thực tiễn.
- Kỹ năng là sự thuần thục để có thể thực hiện một đơn vị của một công việc hoàn chỉnh theo một quy định hợp lí, trong một khoảng thời gian có hạn, với những điều kiện cho trước để tạo ra kết quả đạt chất lượng cần thiết.
Như vậy, năng lực của học sinh là khả năng hành động, ứng dụng, vận dụng tri thức vào bối cảnh thực, đó là sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ thể hiện ở khả năng hành động hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục tiêu đã đề ra và được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong và ngoài lớp học.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến DẠY ĐOẠN TRÍCH “HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT” TỪ GÓC ĐỘ ĐỔI MỚI PPDH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ Tác giả sáng kiến: Lê Thị Ngọc Lan Mã sáng kiến: 02.51 Vĩnh Yên, tháng 3 năm 2020 MỤC LỤC Trang 1. Lời giới thiệu 1 2. Tên sáng kiến 2 3. Tác giả sáng kiến 2 4. Chủ đầu tư sáng kiến 2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng 2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 2 7.1. Về nội dung sáng kiến 3 Phần nội dung I. Cơ sở lí luận 3 1. Năng lực 3 2. Dạy học phát triển năng lực 4 II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến 6 1. Thực trạng dạy việc dạy của GV trường THPT Trần Phú hiện nay6 2. Thực trạng việc học của học sinh trường THPT Trần Phú ... 8 III. Mô tả, phân tích giải pháp ... 9 1. Thực hiện bài soạn minh họa ... 9 2. Bài học kinh nghiệm.. ...23 Phần kết luận ...24 7.2. Về khả năng áp dụng sáng kiến ....24 8. Những thông tin cần được bảo mật...........................................................25 9. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến ....25 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến ... 25 11. Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia ứng dụng sáng kiến ....27 Tài liệu tham khảo.. Phụ lục . CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm PPDH : Phương pháp dạy học ĐH - CĐ: Đại học - Cao đẳng. HS : Học sinh GV : Giáo viên GD : Giáo dục THPT : Trung học phổ thông GDPT : Giáo dục phổ thông NXB : Nhà xuất bản SGK : Sách giáo khoa BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế giới (UNESCO) xác định mục tiêu của giáo dục thế kỉ XXI là: Học để biết, học để làm, học để chung sống với nhau, học để tự khẳng định mình. Luật giáo dục của Việt Nam năm 2005 cũng khẳng định mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Theo đó trong những năm gần đây mục tiêu giáo dục của Việt Nam đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục, nhất là việc đổi mới phương pháp dạy học chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực, phẩm chất và kĩ năng sống cần thiết cho người học nhằm giúp người học có thể ứng xử hiệu quả trước những nhu cầu và cách thức của cuộc sống. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ -TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Trong quỹ đạo chung của tiến trình đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của thời đại, nền giáo dục nước nhà đang có bước chuyển mình rõ rệt. Xu thế phát triển của thời đại và vận mệnh đất nước đang đặt ra cho ngành giáo dục nhiều trọng trách và thách thức: phải đào tạo được những thế hệ người Việt Nam năng động, sáng tạo, ham học hỏi, thân thiện, hợp tác ...Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, đổi mới phương pháp dạy học môn văn chính là một trong những nhiệm vụ phải làm để góp phần hiện thực hóa chiến lược giáo dục của nước ta trong thời đại mới. Đứng trước nhu cầu cấp thiết đó, với vai trò là nhà giáo - người đang hàng ngày trực tiếp giảng dạy luôn trăn trở tìm ra những phương pháp dạy học hiệu quả, giúp các em học sinh nhớ sâu, vận dụng kiến thức đã học vào quá trình thực tiễn, tôi chọn đề tài: Dạy đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, (Ngữ văn 12, tập 1) từ góc độ đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú. Trong sáng kiến này tôi đề cập tới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh nhằm chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Học sinh phát triển các năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ, năng lực sáng tạo văn học, năng lực đọc - hiểu và năng lực tạo lập văn bản... 2. Tên sáng kiến Dạy đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, (Ngữ văn 12, tập 1) từ góc độ đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú 3. Tác giả sáng kiến - Lê Thị Ngọc Lan - Địa chỉ: Trường THPT Trần Phú - Số điện thoại: 0819 820 888, Email: ngoclan.tranphu@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Ngọc Lan 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt dành cho học sinh thi THPT Quốc gia, thi xét tuyển Đại học, cao đẳng; thi HSG môn Ngữ văn 12. Đặc biệt, trong lĩnh vực nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến dạy học tích hợp trong các nhà trường THPT, tôi cho rằng, đây là một trong những ngữ liệu khoa học cần thiết. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Sáng kiến được áp dụng lần đầu từ ngày 10/09/2018 đến 10/09/2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Về nội dung của sáng kiến NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận 1. Năng lực 1.1. Khái niệm Năng lực là một khái niệm được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Dựa vào các dấu hiệu, năng lực có thể được định nghĩa: - Năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp. - Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. Một số cách định nghĩa khác: - Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. - Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức tạp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. (OECD 2002). - Năng lực như một hệ thống các cấu trúc tinh thần bên trong và khả năng huy động các kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thái độ, cảm xúc, giá trị đạo đức, động lực của một người để thực hiện thành công các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể. (Nhóm chuyên gia Châu Âu) Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. 1.2. Phân biệt giữa năng lực và kĩ năng - Năng lực là khả năng vận dụng một cách tổng hợp, linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kỹ năng và cảm xúc cá nhân để giải quyết vấn đề được đặt ra trong bối cảnh thực tiễn. - Kỹ năng là sự thuần thục để có thể thực hiện một đơn vị của một công việc hoàn chỉnh theo một quy định hợp lí, trong một khoảng thời gian có hạn, với những điều kiện cho trước để tạo ra kết quả đạt chất lượng cần thiết. Như vậy, năng lực của học sinh là khả năng hành động, ứng dụng, vận dụng tri thức vào bối cảnh thực, đó là sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ thể hiện ở khả năng hành động hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục tiêu đã đề ra và được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong và ngoài lớp học. 1.3. Những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh ở trường phổ thông Các năng lực chung Các năng lực chuyên môn Năng lực Ngữ văn - Năng lực tự chủ và tự học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực ngôn ngữ. - Năng lực tính toán. - Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội. - Năng lực công nghệ. - Năng lực tin học. - Năng lực thể chất. - Năng lực thẩm mỹ. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. - Năng lực tiếp nhận Văn học. - Năng lực tạo lập văn bản. - Năng lực sáng tạo Văn học. - Năng lực Đọc - hiểu văn bản. 2. Dạy học phát triển năng lực 2.1. Khái niệm Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là chúng phải chứng minh mức độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực) trong một môn học cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù các mô hình học truyền thống vẫn có thể đo lường được năng lực, nhưng chúng phải dựa vào thời gian, các môn học được sắp xếp theo cấp lớp vào từng kì học, năm học. Vì vậy, trong khi hầu hết các trường học truyền thống đều cố định thời gian học tập (theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực lại cho phép chúng ta giữ nguyên việc học và để thời gian thay đổi học. Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa nhận thực tế này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Không giống như phương pháp “một cỡ vừa cho tất cả” một chiếc áo tất cả đều mặc vừa, nó cho phép học sinh được áp dụng những gì đã học, thông qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc sống. Điều này cũng giúp học sinh thích ứng với những thay đổi của cuộc sống trong tương lai. Đối với một số học sinh, dạy học phát triển năng lực cho phép đẩy nhanh tốc độ hoàn thành chương trình học, tiết kiệm thời gian và công sức của việc học tập. Vì thế. dạy học dựa trên phát triển năng lực cho phép mọi học sinh học tập, nghiên cứu theo tốc độ của riêng của chúng. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người.. 2.2. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực Trong quan niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh (HS); giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. 2.3. Cấu trúc giáo án dạy học phát triển năng lực - Giáo án (kế hoạch bài học) được điều chỉnh cụ thể hơn so với truyền thống. Có thể có nhiều cấu trúc để thiết kế một kế hoạch dạy học (giáo án). Sau đây là một cấu trúc giáo án có các hoạt động và mục tiêu cụ thể. - Mục tiêu bài học: + Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ. + Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được. - Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: + GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy học cần thiết. + Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). - Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy - học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: + Tên hoạt động. + Mục tiêu của hoạt động. + Cách tiến hành hoạt động. + Thời lượng để thực hiện hoạt động. + Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp... - Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ, hoạt động ứng dụng kết quả bài học vào cuộc sống (ở lớp, nhà, cộng đồng; có thể cùng bạn, gia đình, làng xóm, khối phố) hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới. II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến 1. Thực trạng việc dạy học của giáo viên (khảo sát tại trường THPT Trần Phú) 1.1. Khảo sát ý kiến của 70 thầy cô trường THPT Trần Phú, về mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của bản thân: Áp dụng PP và kĩ thuật DH Áp dụng thường xuyên, trong mọi giờ học Áp dụng vào một số giờ học Trang bị đầy đủ tri thức, kỹ năng, thái độ 60 10 Chủ yếu quan tâm trang bị tri thức, thái độ 43 27 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV theo đúng giáo trình 62 8 GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng HS có trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài 32 38 GV khuyến khích HS đặt câu hỏi trên lớp, khuyến khích HS trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học 36 34 GV hướng dẫn kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày trước lớp cho HS 35 35 GV hướng dẫn HS biết cách khai thác các nguồn tài liệu khác nhau 52 18 GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng 56 14 GV sử dụng CNTT trong giảng dạy 37 33 GV yêu cầu HS sử dụng Internet trong học tập 43 37 GV đọc bài giảng cho HS chép. 26 44 GV kiểm soát lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt giờ lên lớp. 54 16 GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của HS. 60 10 GV tạo niềm tin cho HS về khả năng học tập của mình 52 18 Tạo không khí lớp cởi mở, gần gũi 57 13 1.2. Khảo sát ý kiến của 200 HS trường THPT Trần Phú về mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV Áp dụng PP và kĩ thuật DH Áp dụng thường xuyên, trong mọi giờ học Áp dụng vào một số giờ học Trang bị đầy đủ tri thức, kỹ năng, thái độ 185 15 Chủ yếu quan tâm trang bị tri thức, thái độ 178 22 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV theo đúng giáo trình 190 10 GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng HS có trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài 166 34 GV khuyến khích HS đặt câu hỏi trên lớp, khuyến khích HS trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học 165 35 GV hướng dẫn kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày trước lớp cho HS 135 65 GV hướng dẫn HS biết cách khai thác các nguồn tài liệu khác nhau 140 60 GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng 176 24 GV sử dụng CNTT trong giảng dạy 167 33 GV yêu cầu HS sử dụng Internet trong học tập 187 13 GV đọc bài giảng cho HS chép. 45 155 GV kiểm soát lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt giờ lên lớp. 189 11 GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của HS. 187 13 GV tạo niềm tin cho HS về khả năng học tập của mình 156 44 Tạo không khí lớp cởi mở, gần gũi 191 09 1.3. Nhận xét 1.3.1. Ưu điểm: Qua kết quả khảo sát ta thấy: Hoạt động giảng dạy của các GV trong trường đã có nhiều chuyển biến tích cực: Các GV đều có sự đồng thuận trong các hoạt động đổi mới PP dạy học và thu được nhiều kết quả tốt: Thực hiện nghiêm túc lịch trình dạy học, kĩ năng quản lí lớp, áp dụng tốt tri thức, phương pháp và kĩ năng giảng dạy. GV ngày càng quan tâm nhiều đến tất cả khâu trong chu trình lên lớp như thiết kế bài giảng, chuẩn bị bài giờ lên lớp, các phương pháp và kĩ thuật lên lớp, quản lí HS trên lớp, hướng dẫn HS chủ động học tập. Đa số GV đã chú ý đến yếu tố tâm lí của HS. Sự thân thiện, thái độ cởi mở của GV trong lớp học sẽ làm giảm sự căng thẳng, tạo bầu không khí thoải mái cho HS tiếp cận phương pháp học mới. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS chủ động chiếm lĩnh tri thức bằng nhiều hình thức học tập như thảo luận nhóm, trình bày ý kiến của cá nhân, hình thành kĩ năng giải quyết các vấn đề trong phạm vi bài học. Đa số GV đã áp dụng tốt các phương pháp và kĩ thuật lên lớp như: kĩ năng ngôn ngữ diễn đạt trên lớp rõ ràng giúp HS hiểu bài; sắp xếp nội dung bài giảng theo trình tự, khoa học đúng với giáo án; tổ chức điều khiển hoạt động dạy học có sự chú ý quan tâm giải đáp thắc mắc về nội dung bài học cho HS, giúp HS nhận thức được vai trò chủ động của mình trong học tập và chiếm lĩnh tri thức. 1.3.2. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên, kết quả khảo sát cũng đã chỉ ra những hạn chế về mức độ thực hiện phương pháp và kĩ thuật lên lớp của GV: Một số GV chưa nhận thức sâu sắc hết tầm quan trọng của giảng dạy - hoạt động chủ đạo trong nhà trường trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. Xây dựng kế hoạch giảng dạy chưa được thực hiện đồng bộ hoặc chưa đảm bảo tính đột phá theo chương trình đổi mới. Chưa đảm bảo đủ chất lượng các khâu theo chu trình lên lớp từ việc thiết kế bài giảng, áp dụng hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật lên lớp, quản lí HS trên lớp cho đến việc KTĐG kết quả học tập của HS. Các hoạt động đổi mới PPDH và KTĐG chưa có sự gắn kết; ứng dụng CNTT trong soạn giảng vẫn mang nặng tính biểu diễn hơn là tính hiệu quả Về kĩ năng quản lí lớp, một số GV chưa quan tâm nhiều đến việc “bao quát và kiểm soát lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt giờ lên lớp”. 2. Thực trạng việc học của học sinh 2.1. Khảo sát ý kiến của 200 HS về hứng thú, phương pháp học tập Thích Không thích Học kiểu nghe giảng, chọn lọc, ghi bài 102 98 Được giao nhiều bài tập 125 72 Làm việc nhóm 114 86 Tự xây dựng nội dung bài học theo hướng dẫn của GV 85 115 Minh họa bài giảng bằng sơ đồ, tranh vẽ, sân khấu hóa 76 124 Ứng dụng CNTT trong học tập 126 74 2.2. Nhận xét Đa số HS đã chủ động trong việc học tập của mình, có hứng thú với PP học tập mới. Tuy nhiên, có ngại vất vả, lười suy nghĩ nên nhiều em chỉ muốn học tập theo hiểu nghe giảng, chép bài và về nhà học lại theo bài d
Tài liệu đính kèm:
- skkn_day_doan_trich_hon_truong_ba_da_hang_thit_ngu_van_12_ta.doc