Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú ở trường Mầm non Sao Mai
Cơ sở lý luận:
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
An toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề rất quan trọng, tuy nghiên những nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”: Nâng cao chất lượng giáo dục cho các cấp học. Đổi mới nội dung phương pháp dạy học. Nghị quyết Đảng bộ lần thứ XIII của tỉnh Đắk Lắk đã xác định “Chú trọng phát triển giáo dục mầm non, tăng cường cơ sở vật chất, chấn chỉnh nề nếp, đánh giá đúng thực chất, chất lượng giáo dục”. Năm học này nhiệm vụ của toàn bậc học thực hiện đề án phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi đều được đến trường. Cùng với nhiệm vụ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, hiện nay vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội.
Căn cứ vào thông tư số 28 sửa đổi về chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Kế hoạch số 13 ngày 13/9/2017 triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018. Kế hoạch số 10 về công tác kiểm tra, giám sát nội bộ.
Tiếp tục thực hiện đánh giá trẻ theo bộ chuẩn của trẻ 5 tuổi tại Lĩnh vực 1 về phát triển thể chất được quy định tại Chuẩn 5 về trẻ có hiểu biết và thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng thể hiện qua 6 chỉ số sau:
CS 15: Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn
CS 16: Tự rửa mặt và chải răng hằng ngày
CS 17: Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp.
CS 18: Giữ đầu tóc, quần áo gọn gang.
CS 19: Kể tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hằng ngày.
CS 20: Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe.
Và nhà trường thường xuyên cập nhật thực đơn hàng ngày vào phần mềm dinh dưỡng để theo dõi chế độ, khẩu phần ăn của trẻ.
Vệ sinh an toàn thực phẩm trong cả nước đang gây ra nhiều lo lắng cho người dân. Thực chất, nhiều vấn đề như tình trạng sử dụng những hoá chất cấm dùng trong nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản, thực phẩm; Việc sản xuất một số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trường, đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Các vụ ngộ độc thực phẩm do một số bếp ăn tập thể cung cấp, nhiều thông tin liên tục về tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm ở một vài tỉnh trong cả nước, càng làm bùng lên sự lo âu của mọi người.
Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các địa phương,.và nhất là nhiểm chất (Milamine.) gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ có trong sữa tươi. Nhà trẻ, mẫu giáo là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn nhỏ, trẻ chưa nhận thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm ở lứa tuổi này thì hậu quả sẽ khôn lường. Vì vậy giáo dục dinh dưỡng nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy chế thực phẩm sạch, để phòng ngừa ngộ độc thức ăn, là vấn đề có ý nghĩa thực tế, thiết thực và vô cùng quan trọng trong trường mầm non có tổ chức bán trú.
Phần thứ nhất: Mở đầu I. Đặt vấn đề: An toàn thực phẩm là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước ta từ lâu đặc biệt quan tâm, coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế, xã hội, sức khỏe cộng đồng, về bảo vệ môi trường và cũng là vấn đề có ảnh hưởng lớn đến tiến trình hội nhập của Việt Nam. Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non đóng vai trò rất lớn trong việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường mầm non. Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực thẩm góp phần trong những bữa ăn ngon giúp trẻ hứng thú khi ăn bán trú tại trường, giúp trẻ phát triển, khoẻ mạnh, thông minh có nề nếp và được sống trong môi trường thật sự yêu thương chăm sóc của người lớn. Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc. Đối với trẻ em, năng lượng chủ yếu được tiếp nhận qua các bữa ăn và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để chống xảy ra ngộ độc thực phẩm do các món ăn mà cô nuôi chế biến. Và làm nền tảng cho sự phát triển của trẻ. Trong ngành học Mầm non nói chung và trong trường mầm non Sao Mai nói riêng, việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú đóng vai trò rất quan trọng. Mà kiến thức về vệ sinh an toàn thức phẩm của một số giáo viên, nhân viên trong trường còn sơ sài, xem nhẹ công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, làm việc thì đơn giản chỉ cần rữa kỹ, rữa sạch là được. Nhưng không biết khâu chế biến và quá trịnh vệ sinh nó quan trọng như thế nào? Tác hại của nó ra sao? Và làm thế nào để không giảm chất dinh dưỡng mà vẫn an toàn trong thực phẩm? Vì vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vai trò rất lớn đối với sức khoẻ con người mà đặc biệt trong trường Mầm non đó là sức khỏe trẻ thơ, nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay. Việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ được khoẻ mạnh, học tập tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, việc trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đối tượng nghiên cứu của bản thân tôi là: Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại trường mầm non Sao Mai”. Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu trong khuôn khổ: Giáo viên, phụ huynh, Học sinh: 5 – 6 tuổi đang học tại lớp lá 1 tại Trường mầm non Sao Mai – Xã Bình hòa – Huyện krông ana – Tỉnh Đăk Lăk. - Đối tượng khảo sát: Công tác bán trú tại Trường mầm non Sao Mai. - Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017 – 2018. Nhận thấy rõ tầm quan trọng của nội dung nêu trên, nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú ở trường Mầm non Sao Mai”. Đây là một thông điệp giúp cho toàn thể cộng đồng quan tâm đến sức khoẻ của trẻ, cùng nhau thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ sinh an toàn tại trường mầm non. II. Mục tiêu nghiên cứu nhằm: - Tránh tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra, đem lại niềm tin cho phụ huynh khi cho trẻ ăn bán trú tại trường. - Giúp trẻ phát triển về mọi mặt đặc biệt là phát triển về thể chất, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao. Giúp cơ thể trẻ phát triển hài hòa, cân đối, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giảm nguy cơ mắc bệnh, giúp trẻ có sức khỏe tốt, ổn định sẵn sàng tham gia mọi hoạt động ở trường mầm non. - Giúp trẻ ăn hết suất, ăn ngon miệng. - Giúp cô nuôi dạy trẻ có thêm kinh nghiệm chọn lựa những thực phẩm tươi ngon, sạch mà không bị nhiễm hóa chất, các chất độc hại, biết tính khẩu phần ăn để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho trẻ, đồng thời chế biến món ăn sao cho đẹp mắt, thơm mũi, ngon miệng và đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng đối với trẻ. - Nâng cao nhận thức, kỹ năng, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người giáo viên, nhân viên và các bậc phụ huynh học sinh tham gia các hoạt động tổ chức ăn uống tại trường. - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường, không để xảy ra các bệnh truyền qua đường thực phẩm. Từ mục tiêu đó bản thân đề ra những nhiệm vụ sau: - Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đến giáo viên, phụ huynh và các em học sinh trong trường về pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm, luật an toàn thực phẩm, cẩm nang tổ chức bán trú trong trường Mầm non và các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và Y tế. - Giáo dục cho các cháu có thói quen vệ sinh trong ăn uống thông qua các hoạt động giáo dục hàng ngày ở trường. - Nhân viên cấp dưỡng, giáo viên phải đảm bảo thực hiện các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến thức ăn, chăm sóc các cháu. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học. - Thực hiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. - Đảm bảo chế độ lưu giữ thức ăn qua 24h. - Trang bị đầy đủ các dụng cụ, đồ dùng bán trú đúng quy định cho lớp vào đầu năm học. Với những phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát: Quan sát tự nhiên để xác định thực trạng về việc tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ 5 tuổi. + Phương pháp điều tra: xử lý thông tin về nội dung này. + Phương pháp đàm thoại: Trao đổi trực tiếp qua thực tiễn. Đàm thoại với học sinh, giáo viên, phụ huynh để bổ sung các biện pháp phù hợp. + Phương pháp thực hành: Lên kế hoạch, đưa nội dung nghiên cứu vào chương trình giảng dạy thực tế của lớp mình từ đó rút ra kinh nghiệm. + Phương pháp tổng hợp phân tích: Tổng hợp và phân tích kết quả đã đạt được. + Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: Kiểm tra đánh giá chất lượng thực phẩm hàng ngày. - Phương pháp thống kê toán học: Đánh giá sức khoẻ qua biểu đồ tăng trưởng của từng giai đoạn và khám sức khoẻ định kỳ hàng năm. Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề I. Cơ sở lý luận: Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. An toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề rất quan trọng, tuy nghiên những nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”: Nâng cao chất lượng giáo dục cho các cấp học. Đổi mới nội dung phương pháp dạy học... Nghị quyết Đảng bộ lần thứ XIII của tỉnh Đắk Lắk đã xác định “Chú trọng phát triển giáo dục mầm non, tăng cường cơ sở vật chất, chấn chỉnh nề nếp, đánh giá đúng thực chất, chất lượng giáo dục”. Năm học này nhiệm vụ của toàn bậc học thực hiện đề án phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi đều được đến trường. Cùng với nhiệm vụ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, hiện nay vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Căn cứ vào thông tư số 28 sửa đổi về chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Kế hoạch số 13 ngày 13/9/2017 triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018. Kế hoạch số 10 về công tác kiểm tra, giám sát nội bộ. Tiếp tục thực hiện đánh giá trẻ theo bộ chuẩn của trẻ 5 tuổi tại Lĩnh vực 1 về phát triển thể chất được quy định tại Chuẩn 5 về trẻ có hiểu biết và thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng thể hiện qua 6 chỉ số sau: CS 15: Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn CS 16: Tự rửa mặt và chải răng hằng ngày CS 17: Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp. CS 18: Giữ đầu tóc, quần áo gọn gang. CS 19: Kể tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hằng ngày. CS 20: Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe. Và nhà trường thường xuyên cập nhật thực đơn hàng ngày vào phần mềm dinh dưỡng để theo dõi chế độ, khẩu phần ăn của trẻ. Vệ sinh an toàn thực phẩm trong cả nước đang gây ra nhiều lo lắng cho người dân. Thực chất, nhiều vấn đề như tình trạng sử dụng những hoá chất cấm dùng trong nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản, thực phẩm; Việc sản xuất một số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trường, đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Các vụ ngộ độc thực phẩm do một số bếp ăn tập thể cung cấp, nhiều thông tin liên tục về tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm ở một vài tỉnh trong cả nước, càng làm bùng lên sự lo âu của mọi người. Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các địa phương,...và nhất là nhiểm chất (Milamine..) gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ có trong sữa tươi... Nhà trẻ, mẫu giáo là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn nhỏ, trẻ chưa nhận thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm ở lứa tuổi này thì hậu quả sẽ khôn lường. Vì vậy giáo dục dinh dưỡng nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy chế thực phẩm sạch, để phòng ngừa ngộ độc thức ăn, là vấn đề có ý nghĩa thực tế, thiết thực và vô cùng quan trọng trong trường mầm non có tổ chức bán trú. II.Thực trạng vấn đề: Ngày nay trên phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà hàng, quán ăn và các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Những vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số cơ sở chế biến thực phẩm trên những kênh truyền hình, báo chí, các hình ảnh và hoạt động ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm của nhiều mặt hàng như: Nội tạng thịt heo hết hạn được nhập về, sữa tươi có chứa Milamine, hạt dưa tẩm chất gây ung thư... Làm cho phụ huynh có con em tham gia ở bán trú và người tiêu dùng hoan mang, lo lắng đồng thời làm mất uy tín của nhà trường, của cán bộ giáo viên. Vì vậy công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phải được đặt lên hàng đầu, không để dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết. Bản thân được ban giám hiệu nhà trường giao nhiệm vụ phụ trách công tác bán trú (chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở lại trưa tại trường). Và đây là số lượng trẻ tham gia ăn bán trú tại trường trong những năm nghiên cứu đề tài như sau: Năm học: 2016-2017: Trường có 8 lớp thì có 7 lớp tham gia ăn bán trú tại trường, còn 1 lớp do điều kiện nên ko tham gia. Năm học: 2017-2018: Trường có 8 lớp thì có 8 lớp tham gia ăn bán trú tại trường, nhưng 1 lớp tham gia bán trú dân nuôi. Năm học: 2018-2019: Trường có 8 lớp thì có 8 lớp tham gia ăn bán trú tại trường và do nhà trường nấu và phục vụ. Trăn trở với mục tiêu chung của bậc học mầm non có nhiệm vụ chăm sóc trẻ phát triển một cách toàn diện kể cả thể chất lẫn tinh thần. Cùng với nhiệm vụ chung của năm học tiếp tục “Đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục” và các cuộc vận động lớn của ngành. Làm thế nào để tình trạng ngộ độc thực phẩm không xảy ra tại trường và đảm bảo tốt về chất lượng giúp cho cơ thể trẻ phát triển ngày càng khỏe mạnh và thông minh để mai này làm những chủ nhân trong tương lai của đất nước. Thì vấn đề đảm bảo an toàn sẽ làm tăng nguồn động lực con người góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời góp phần thực hiện tốt các phong trào của ngành. Trong khi điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị tại trường mầm non Sao Mai còn nhiều hạn chế, đồ dùng đồ chơi còn thiếu thốn, quỹ đất diện tích nhỏ, phòng học còn thiếu, mượn hội trường các thôn để cho trẻ học tạm, chưa đáp ứng được yêu cầu về mô hình trường mầm non đảm bảo tốt cho công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Số lượng tham trẻ ra lớp trên địa bàn còn nhiều hạn chế. Công trình vệ sinh chưa đạt chất lượng cao. Hệ thống nước sạch chưa được đầu tư trên các phân hiệu của trường. Bản thân không ngừng lo, lắng suy, và cuối cùng quyết định đưa thí nghiệm vệ sinh an toàn toàn thực phẩm vào để nghiên cứu. Qua khảo sát thực trạng về kiến thức, hành vi trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường tôi vào đầu năm học 2018 - 2019 là: Phiếu khảo sát cho 100 phụ huynh vào cuộc họp cha mẹ học sinh: TT Nội dung phiếu khảo sát Quan trọng Không quan trọng Lý do không quan trọng Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Vệ sinh cá nhân 60 60 40 40 Không có thời gian quan tâm trẻ vì chúng tôi phải đi làm. 2 Vệ sinh môi trường 30 30 70 70 Họ cho rằng vệ sinh môi trường không quan tâm vì đó không phải việc của mình. 3 Vệ sinh nguồn nước 40 40 60 60 Có nước đủ để sinh hoạt là được không cần biết về chất lượng của nước. 4 Vệ sinh dụng cụ chế biến 70 70 30 30 Dao thớt nào cũng được, miễn có để làm. 5 Vệ sinh dụng cụ ăn uống 70 70 30 30 Ăn xong rửa là được. Rửa nhanh rửa ẩu, không hợp vệ sinh không ai biết. 6 Kiểm soát quá trình chế biến 40 40 60 60 Do chúng tôi không có thời gian giám sát. 7 Kiến thức về nguồn thực phẩm sạch 45 45 55 55 Chỉ cần con em chúng tôi ăn no là đủ chất. 8 Khẩu phần ăn 46 46 54 54 Họ không biết thế nào là đủ dinh cho con trẻ. 9 Hợp đồng thực phẩm 25 25 75 75 Đa số nghĩ không cần làm hợp đồng ra chợ mua là xong. Nội dung điều tra về ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của giáo viên, nhân viên: Với số phiếu điều tra phát ra 20 và kết quả thu về: TT Nội dung Cần thiết Không cần thiết Lý do Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Khám sức khỏe định kỳ 0 0 20 100 Không liên quan, tốn tiền. 2 Bồi dưỡng thêm về kiến thức VSATTP ( Vệ sinh an toàn thực phẩm ) 05 25 15 75 Chỉ cần có trình độ chuyên môn là đủ. 3 VSATTP Là gì? 07 35 14 65 Biết càng nhiều càng khổ, an toàn cho trẻ là được. 4 Chế độ ăn, ngủ của trẻ 10 50 10 50 Ăn đúng bữa, ngủ đúng giờ là đạt rồi. 5 Nguồn dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ 06 30 14 70 Ăn no là được không ăn món này thì ăn món khác. 6 Thực hiện khâu chế biến an toàn như thế nào? 08 40 12 60 Nấu chín hết rồi thế là an toàn rồi. Từ những kết quả khảo sát như trên bản tôi luôn suy nghĩ và trăn trở xem mình phải làm gì? và làm thế nào? để nâng cao kết quả giáo dục trong vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Đồng thời nhắc nhở cả giáo viên, nhân viên, phụ huynh, đánh thức ở họ ý thức về nguồn thực phẩm, hãy sống cho mình và cả tương lai của con em mình sau này. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau đây để các đồng nghiệp cùng tham khảo. Tôi đã quyết định nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú của đơn vị mình. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Giải pháp 1: Lên chương trình xây dựng kế hoạch: Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc điểm thực tế của lớp, của từng phân hiệu trong nhà trường. Lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng và triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: Trong cuộc họp mặt phụ huynh đầu năm, thông qua góc tuyên truyền, tranh ảnh, hội thi, động viên phụ huynh cùng tham gia thực hiện kế hoạch đảm bảo nâng cao chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ví dụ: Chế độ sinh hoạt lớp lá 1: Mùa hè Mùa đông Nội dung 06h30-07h45 06h30-08h00 Đón trẻ, hoạt động tự chọn, thể dục sáng, trò chuyện, điểm danh, kiểm tra vệ sinh. 07h45- 08h15 08h00- 08h30 Hoạt động ngoài trời. 08h15-09h30 08h30-09h30 Hoạt động chung cả lớp ( Tiết học). 09h30-10h30 09h30-10h30 Hoạt động theo nhóm, góc. 10h30-13h45 10h30-13h45 Vệ sinh, ăn trưa, ngủ trưa. 13h45-14h15 13h45-14h15 Vệ sinh, vận động, bữa phụ. 14h15-16h00 14h15-16h00 Sinh hoạt chiều, ôn bài củ làm quen kiến thức mới, nêu gương, cắm cờ, 16h00-16h30 16h00-16h30 Vệ sinh, trả trẻ. Xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, khẩu phần ăn đầy đủ dưỡng chất cho trẻ trong một ngày: ( Thực đơn ăn trưa + Ăn xế của trẻ trường Mầm no Sao Mai) TT Buổi Thực đơn ăn của trẻ Ghi chú Thứ 2 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Trứng vịt chiên Canh bí xanh nấu tôm Chiều 2h Cháo lươn đậu xanh (hoặc thịt bò bí đỏ) Thứ 3 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Cá cam sốt thơm, cà ( hoặc cá nục bông) Canh bí đỏ đậu phụng Chiều 2h Sữa Thứ 4 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Chả kho Canh chua thịt heo Chiều 2h Chuối Thứ 5 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Thịt gà kho sả Canh ngủ quả thịt gà Chiều 2h Nuôi nắm thịt bò Thứ 6 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Thịt heo + đậu khuôn ( hoặc trứng cút) Canh rau tập tang ( Bầu) +Tôm Chiều 2h Bánh bao hấp Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong tổ bán trú mà do mình phụ trách. Tham mưu mua sắm đồ dùng, dụng cụ nhà bếp. Giải pháp 2: Làm tốt công tác phụ trách bán trú. Vào đầu năm học, bản thân phối hợp với nhà trường tổ chức họp ban lãnh đạo nhà trường với các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn của trẻ và mời nhà cung cấpthực phẩm về ký hợp đồng như: Sữa, thịt, rau, cá, gạo, bún, mì, trứng... Nguồn cung cấp thực phẩm phải đảm bảo điều kiện: Cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm phải tươi sống như: Rau, thịt nhận vào mỗi buổi sáng, và được kiểm tra về chất lượng, số lượng, nhân viên ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, ôi thiu, kém chất lượng... Sẽ cắt hợp đồng. Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý báo cáo lên cấp trên kịp thời. Tránh tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng để chế biến thức ăn cho trẻ. Hàng năm tham mưu nhà trường tổ chức cho cô, phụ huynh và các cháu tham gia một số hội thi như: “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ”, “ vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân” Nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể phụ huynh, học sinh thấy được tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với đời sống con người. Ngoài ra còn tham gia các cuộc thi sáng tác, sưu tầm thơ ca, hò vè.. về nội dung giữ vệ sinh và phòng ngừa ngộ độc trong tiêu dùng. Tất cả đều được cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ. Giải pháp 3: Thực hiện tốt công tác tiếp nhận thực phẩm và giao nhận thực phẩm: Bản thân sáng sớm đều trực tiếp cùng nhân viên cấp dưỡng tiếp nhận nguồn thực phẩm nên tuyệt đối không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thời hạn sử dụng hoặc quá hạn sử dụng (đối với những thức ăn đóng gói) không mua những thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký, đăng ký chất lượng Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau, quả, cá, thịt không tươi... Khi tiếp nhận thực phẩm Tôi có sổ ghi chép thời gian nhận thực phẩm về định lượng và tình trạng thực phẩm. Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu không tươi, nghi ngờ hư hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận và chế biến cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế thì không dùng chế biến cho trẻ ăn trong nhà trường. Thường xuyên lau dọn và bảo quản kho của bếp ăn nhà trường luôn vệ sinh sạch sẽ, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp hoặc chai lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hóa chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu với kho thực phẩm. Thường xuyên kiểm tra chất lượng của một số thực phẩm có số lượng lớn như: Gạo, mắm, dầu ăn Kiểm tra nguồn điện, bếp ga, bình ga hàng ngày tránh hư hỏng làm mất an toàn. Kiểm tra giá cả một số loại thực phẩm để cân đối số lượng thực đơn hàng ngày cho trẻ. Đánh giá chất lượng bữa ăn dựa trẻ khảo sát trẻ hàng ngày. Kiểm tra việc giáo viên trong việc cho trẻ ăn đúng suất, đúng quy trình như ( Rửa tay trước khi ăn, không bốc thức ăn, . Giáo viên phải vệ sinh sạch trước khi chia cơm cho trẻ.) Kiểm tra việc chấp hành quy định an toàn thực phẩm cảu nhân viên nhà bếp như: Có khẩu trang, bao tay, mũ đội đầu, nấu ăn đúng quy trình Không cho người lạ vào khu vực bếp nếu không có ý kiến ban giám hiệu nhà trường. - Tổ chức
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_dam_bao_ve_sinh_an_to.doc