Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trong trường Mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trong trường Mầm non

Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài:

 Môi trường trong trường Mẫu giáo bao gồm các khối phòng nhóm lớp theo các độ tuổi, sân chơi, cây xanh, con vật, nguồn nước và hệ thống thoát nước.Giáo viên có thể tổ chức hoạt động một cách nhẹ nhàng mà lại phù hợp với tình hình thực tế.

Các chuyên gia giáo dục đã khẳng định giáo dục bảo vệ môi trường là rất cần thiết và cấp bách bắt đầu từ thế hệ mầm non, tuy nhiên giáo dục bảo vệ môi trường không thể đặt ra thành một môn học riêng mà chỉ có thể tích hợp trong các môn học của chương trình giáo dục mầm non. Bởi vậy năm học 2012- 2013 Sở Giáo Dục và Đào tạo đã tiến hành thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non. Và đến nay năm học 2014 – 2015 bộ giáo án minh hoạ giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi vẫn đang tiếp tục nghiên cứu, khai thác. Không chỉ vậy năm học này vấn đề tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, đảo cũng được áp dụng lồng ghép và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo dưới nhiều hình thức khác nhau đáp ứng nhu cầu hứng thú của trẻ: “ Chơi mà học, học bằng chơi”.

 

doc 30 trang hoathepmc36 28/02/2022 8046
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trong trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
 Nội dung Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài 	1
I.2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài 	 3
	I.3. Đối tượng nghiên cứu 	4
	I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 	5
	I.5. Phương pháp nghiên cứu 	5
	II. PHẦN NỘI DUNG.	
	II.1.Cơ sở lí luận	6
	II.2. Thực trạng.	6
	a. Thuận lợi – khó khăn. 	7
 b. Thành công – hạn chế 	 7
	c. Mặt mạnh – mặt yếu 	7
	d. Nguyên nhân 	8
	e. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đặt ra 	8 
	II.3. Giải pháp, biện pháp 	
	a. Mục tiêu của các biện pháp, giải pháp 	9
	b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 	10
	c. Điều kiện thực hiện các biện pháp, giải pháp 	22
	d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp 	22
	e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học 	23
	II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học 24 III. PHẦN KẾT LUẬN 
 III.1. Kết luận chung.	25
	III.2. Kiến nghị và đề xuất	 	27
Tài liệu tham khảo.
	1. Tài liệu bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lí và giáo viên mầm non năm học 2014 -2015 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
	2. Tài liệu tập huấn giáo dục bảo vệ môi trường cho giáo viên mầm non. 
( Tài liệu bồi dưỡng giáo viên). – Tháng 10 – 2013.
	3. Tài liệu tổ chức các hoạt động GDBVMT trong trường mầm non –
 Biên soạn : Trần Thị Thu Hoà – Hoàng Công Dụng.
	4. Giúp trẻ bảo vệ môi trường ( Tập 1) – Hoàng Thị Thu Hương.
	5. Giáo dục trẻ mẫu giáo sử dụng năng lượng, tiết kiệm hiệu quả - Biên soạn: Trần Thị Thu Hoà – Hoàng Thị Thu Hương (Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam )
	6. Bộ giáo án minh hoạ tích hợp GDBVMT cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi thông qua các hoạt động giáo dục. – Chủ nhiệm: Đoàn Thị Minh Công.
	7. Tài liệu lồng ghép tích hợp GD về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục mẫu giáo 5 tuổi.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài:
	Như chúng ta đã biết, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế văn hoá của đất nước, của nhân loại. Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn và khắc phục hậu quả mà con người hay thiên nhiên gây ra cho môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là quá trình giáo dục có mục đích nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về môi trường, có sự quan tâm đến vấn đề môi trường phù hợp với lứa tuổi, được thể hiện qua những kiến thức, thái độ hành vi của trẻ đối với môi trường xung quanh.
	Vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới toàn cầu như tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn nước, hạn hán lũ lụt ...xảy ra liên tục mà gần đây nhất như Trung Quốc đang trả giá cho tình trạng ô nhiễm làm ảnh hưởng tới sức khoẻ. Nhân tố con người là yếu tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng gia tăng trầm trọng, nhưng chính con người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường sống. 
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường, Đảng, Nhà nước và bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành nhiều văn bản, tạo điều kiện cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Vụ Giáo dục mầm non đã có công văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị 02/2005/BGD&ĐT về việc: “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non giai đoạn “2010 -2015”. Công văn đã đề ra nhiệm vụ cho các cơ sở giáo dục Mầm non tham gia vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường từ đó trẻ hiểu biết về môi trường, giúp trẻ có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp với môi trường để gìn giữ bảo vệ môi trường, biết sống hòa nhập với môi trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh. Trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm những gì? Trẻ biết phân biệt được môi trường xung quanh trẻ, những việc làm tốt – xấu đối với môi trường và làm gì để bảo vệ môi trường? Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình sinh sống. Biết về một số ngành nghề, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, xây dựng cho trẻ niềm tự hào và ý thức gìn giữ bảo tồn văn hoá dân tộc.
 Xuất phát từ những lý do trên tôi đã giành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm ra một số biện pháp “Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5- 6 tuổi trong trường mầm non”
I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: 
a. Mục tiêu của đề tài:
Hoạt động bảo vệ môi trường chính là sự thể hiện những suy nghĩ tình cảm của trẻ về môi trường và là con đường nhận thức nhằm:
- Thông qua hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển sự nhạy cảm, cảm xúc, tình cảm, có nhu cầu làm cho cuộc sống an toàn và môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp là những điều rất cần thiết cho cuộc sống của trẻ trong xã hội bây giờ.
- Giúp trẻ lĩnh hội các kiến thức và kỷ năng về môi trường ở cơ sở ban đầu tạo nền tảng cho sự tiếp thu nền giáo dục ở bậc học tiếp theo.
- Phát triển và tiếp tục duy trì ở trẻ lòng tự tin và khả năng cảm nhận về giá trị của môi trường.
- Tiếp thu tri thức và hình thành thái độ, tình cảm để trẻ tích cực gia nhập vào môi trường trong cộng đồng xã hội. Từ đó cho ta những kết quả: Trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm những gì? Trẻ biết phân biệt được  môi trường xung quanh trẻ, những việc làm tốt - xấu đối với môi trường và làm gì để bảo vệ môi trường? Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ  gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình ở. Biết về một số ngành nghề, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, xây dựng cho trẻ niềm tự hào và ý thức gìn giữ bảo tồn văn hoá dân tộc.
Qua nghiên cứu vấn đề này nhằm để tìm cách vận dụng phương pháp giáo dục áp dụng vào bài dạy, Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non. 
b. Nhiệm vụ của đề tài:
Môi trường là vấn đề nóng bỏng được đem ra bàn luận trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng của nhiều quốc gia. Bảo vệ môi trường không riêng của một quốc gia mà là việc của cả thế giới, từng cá nhân, tập thể. Việc áp dụng lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường đòi hỏi giáo viên phải nhạy bén, linh hoạt, không trùng lặp, không gây quá tải, tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế thải có sẵn để biến những dụng cụ dạy và học đơn giản nhưng mang tính khoa học và sáng tạo để trẻ thực hành và trải nghiệm một cách thoải mái và không gưỡng ép. Đồng thời kết hợp cùng phụ huynh tham gia nhiều phong trào xây dựng môi trường trong sạch. Và từ đó tôi đã rút ra những nhiệm vụ cơ bản của đề tài như sau:
- Hình thành khả năng nhận thức , thái độ đúng đắn về môi trường.
- Giúp trẻ có điều kiện, cơ hội biểu lộ thái độ , cảm xúc, tình cảm của mình đối với thế giới môi trường xung quanh.
- Hình thành và phát triển ở trẻ tính tích cực, sáng tạo, sáng kiến của bản thân, biết giải quyết các vấn đề trong hoạt động bảo vệ môi trường một cách độc lập.
I.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh: 34 Học sinh.
- Lớp lá 1 Trường mẫu giáo Sao Mai.
I.4. Phạm vi nghiên cứu:
Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường Mẫu Giáo tôi đang công tác. Đề tài này có thể áp dụng với tất cả các trường mầm non.
I.5. Phương pháp nghiên cứu: 
Để thực thi đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu (phân tích, tổng hợp tài liệu Internet, tập san, sách báo có liên quan đến đề tài).
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thực hành, thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
II. NỘI DUNG
II.1.Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài:
	Môi trường trong trường Mẫu giáo bao gồm các khối phòng nhóm lớp theo các độ tuổi, sân chơi, cây xanh, con vật, nguồn nước và hệ thống thoát nước....Giáo viên có thể tổ chức hoạt động một cách nhẹ nhàng mà lại phù hợp với tình hình thực tế. 
Các chuyên gia giáo dục đã khẳng định giáo dục bảo vệ môi trường là rất cần thiết và cấp bách bắt đầu từ thế hệ mầm non, tuy nhiên giáo dục bảo vệ môi trường không thể đặt ra thành một môn học riêng mà chỉ có thể tích hợp trong các môn học của chương trình giáo dục mầm non. Bởi vậy năm học 2012- 2013 Sở Giáo Dục và Đào tạo đã tiến hành thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non. Và đến nay năm học 2014 – 2015 bộ giáo án minh hoạ giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi vẫn đang tiếp tục nghiên cứu, khai thác. Không chỉ vậy năm học này vấn đề tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, đảo cũng được áp dụng lồng ghép và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo dưới nhiều hình thức khác nhau đáp ứng nhu cầu hứng thú của trẻ: “ Chơi mà học, học bằng chơi”. 
II.2. Thực trạng vấn đề:
a. Thuận lợi:
Đã nhiều năm tôi được phân công dạy lớp mẫu giáo lớn. Tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm từ việc dạy và lồng ghép được một số nội dung sao cho phù hợp.
- Trường nằm ngay ở trục chính của con đường giao thông trong xã, thuận 
lợi cho việc đưa đón, trả trẻ của phụ huynh.
- Được sự quan tâm của phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường.
- Trường luôn cập nhật thông tin nhanh với những thông tin đổi mới qua các lớp tập huấn, chuyên đề, mạng lưới công nghệ thông tin.
- 100% giáo viên có trình đạt chuẩn trở lên, luôn giúp đỡ lẫn nhau tạo điều kiện cho việc học hỏi kinh nghiệm.
- Về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ để phục vụ cho việc dạy và học. Cảnh quan nhà trường thoáng mát, có cây che bóng mát, cây cảnh góp phần rất lớn cho trẻ quan sát, từ đó cung cấp cho trẻ những biểu tượng thể hiện sự hiểu biết của mình về thế giới môi trường xung quanh.
- Lớp học rộng, thoáng mát dễ tạo góc mở.
- Trẻ đi học tương đối đều.
b. Khó khăn:
- Bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giáo dục môi trường cho trẻ. Trong quá trình soạn giảng chưa chú ý đến việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các tiết dạy và hoạt động giáo dục. 
- Trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa phong phú, chưa hấp dẫn trẻ.
- Nhận thức của một số phụ huynh học sinh còn chưa đồng đều, còn cho rằng việc cho trẻ đến trường chỉ là chơi chứ học vẫn chỉ là thứ yếu.
- Đa số trẻ chưa học qua lớp chồi nên việc tiếp thu bài học còn chậm, thể hiện sự hiểu biết, nhận thức về môi trường chưa cao còn vụng về, lúng túng khi giao tiếp với cô. Số trẻ trong lớp vẫn chưa đồng đều về chất lượng
- Phương tiện phục vụ cho việc giáo dục môi trường chưa được đầu tư nhiều như: Thùng rác chưa có đủ và đúng quy cách, tủ giá kệ đựng đồ chơi đã hỏng..... 
c. Thành công, hạn chế:
* Thành công: 
Bước đầu trẻ có nhiều tiến bộ, trẻ chú ý trong hoạt động tiếp thu bài, thể hiện sự hiêu biết của mình về môi trường phong phú hơn. Bắt đầu có sự hứng thú. 
* Hạn chế: 
Số học sinh khá đông, chất lượng học sinh không đồng đều nên khi chia ra nhiều nhóm, cô chưa bám sát được từng ý tưởng của trẻ, chưa cho trẻ thể hiện hết được tâm tư, nguyện vọng của mình.
- Đa số trẻ của trường tôi là nông thôn rất ham chơi, chưa có ý thức bảo vệ môi trường sân trường, lớp còn nhiều trẻ còn nhạt vỏ sữa, vỏ bim bim để chơi... Hay nhiều lúc trẻ vẫn chạy một cách vô tư chưa biết nhặt rác ngay dưới chân mình để bỏ vào thùng, chơi chạy quá đà giẫm hết cả vườn hoa của trường, thậm chí còn bẻ cành cây, bẻ hoa vườn trường, đi vệ sinh, rửa tay chưa biết khoá vòi nước lại. Và đi vệ sinh chưa đúng nơi quy định.
Mặt mạnh, mặt yếu:
* Mặt mạnh:
Cô và trẻ, nhiệt tình trong công tác dạy học, gần gũi thương yêu học sinh; trẻ vui vẻ, hứng thú.
 * Mặt yếu:
Có một số trẻ còn nhút nhát; chưa mạnh dạn tự tin thể hiện mình trong môi trường hợp tác, giao lưu giữa cô với trẻ, giữa trẻ với cô, và giữa trẻ với trẻ.
Phụ huynh chưa thực sự quan tâm do mải làm kinh tế nên ít quan tâm đến con em mình tôi nhìn thấy nhiều phụ huynh do vội vàng đưa con đi học nên nhiều khi đi xe máy lấm bết bụi đường, nổ máy phóng thẳng vào sân trường tới cửa lớp gác chân xe (vẫn ngồi trên xe lấy miệng cắn xoẹt túi bim bim và cầm hộp sữa đang hút chít chít lại và quăng hộp sữa xuống sân trường rồi phóng xe đi thẳng). Đặc biệt môi trường xung quanh trường lớp vẫn còn bẩn, do trường học lại gần các khu dân cư cho nên còn có tình trạng mất vệ sinh môi trường công cộng như: Nước thải để chảy tràn nan gây ứ đọng, vứt và để rác sang bên cạnh trường...
e. Nguyên nhân:
 - Quan niệm của phụ huynh còn lạc hậu, xem cô giáo dạy con mình chỉ là người giữ trẻ, chơi tự do là chính.
 - Trẻ lần đầu tiên đến lớp biết bao nhiêu bỡ ngỡ, việc tìm hiểu về môi trường cũng như các mối quan hệ bắt đầu mới được hình thành.
- Giáo viên trẻ mới vào nghề chưa có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
- Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ phát triển không đồng điều, trẻ chưa cảm nhận thế nào là hoạt động bảo vệ môi trường...
g. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra:
Như chúng ta đã biết, môi trường giáo dục là môi trường hết sức quan trọng, nó đòi hỏi nhiều thứ: Từ phía học sinh, Giáo viên, Nhà trường, Phòng giáo dục, Sở giáo dục, Bộ giáo dục. Nó liên quan với nhau rất nhiều nội dung, nó là một chuỗi mắt xích không thể thiếu. Từ cái không quan trọng đến cái quan trọng, từ cái yêu cầu nhỏ đến cái yêu cầu lớnNó đòi hỏi phải có sự thống nhất đồng bộ, trực tiếp ảnh hưởng tới môi trường giáo dục và ở đây chính là môi trường thầy và trò. 
Thực trạng mà đề tài đã đặt ra, nó có tầm quan trọng lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả thực nghiệm trên trẻ. Thuận lợi là điều kiện tốt cho giáo viên và học sinh thực hiện đề tài. Song khó khăn lại đi theo chiều hướng ngược lại, nó làm cho quá trình dạy và học thêm phức tạp và gian nan hơn.
Ví dụ: - Thuận lợi: Giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm được sự quan tâm, đầu tư của BGH nhà trường, Phòng GD Huyện, lớp học rộng rãi, thoáng mát, cơ sở vật chất tạm đủ.
- Khó khăn: Đồ dùng trang thiết bị chưa được phong phú, Phương tiện phục vụ cho việc giáo dục môi trường chưa được đầu tư nhiều như: Thùng rác chưa có đủ và đúng quy cách, tủ giá kệ đựng đồ chơi đã hỏng....màu sắc chưa hấp dẫn trẻ, nhận thức của phụ huynh chưa cao, trẻ chưa qua các lớp nhỏ đào tạoNhư vậy đây là một vướng mắc mà đòi hỏi chúng ta phải tìm hướng giải quyết. Bước đầu chúng ta khăc phục bằng nhiều cách: Tự làm hoặc vận động chị em trong trường cùng làm đồ dùng, đồ chơi. Thường xuyên tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ học sinh được biết. Có sự động viên, khích lệ kịp thời cho các cháu, đó là tình yêu thương mà trẻ cảm nhận được từ cô giáo của mình. Từ đó trẻ hứng thú, tự 
tin hơn trong mọi hoạt động. 
Tiếp tục phát huy và kế thừa những thuận lợi, đào sâu nghiên cứu, tìm tòi, có kế hoạch cụ thể trong môi trường giáo dục của chính mình.
	- Bước đầu sẽ có những thành công, những hạn chế trong việc nghiên cứu đề tài. Đó là cái mà triệu triệu Môi trường giáo dục nào cũng có, cũng như mặt mạnh, mặt yếu. Từ đó để chúng ta biết tìm hiểu về nguyên nhân, hậu quả là do đâu? Và lý do gì lại có nhiều mâu thuẫn như vậy? Liệu khi thực hiện các giải pháp, phương pháp mới này liệu có đem lại kết quả thực sự cao hơn không? Chất lượng học sinh có thay đổi không? 
	Đó là những gì bản thân tôi trăn trở trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài của mình.
Xuất phát từ những thực tế trên tôi đã đề ra một số biện pháp thực hiện sau.
II.3. CÁC BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP:
a.Mục tiêu các giải pháp:
Sử dụng các giải pháp, biện pháp nhằm giúp trẻ :
- Hình thành cho trẻ kiến thức, trình tự các thao tác trong quá trình hoạt động, khả năng nhận thức, thái độ trước thảm họa của môi trường của thế giới xung quanh.
- Kích thích tính tò mò ham hiểu biết của trẻ, trẻ sáng tạo hơn. Giúp trẻ có điều kiện, cơ hội biểu lộ thái độ, cảm xúc, tình cảm của mình đối với những gì được trẻ thể hiện trong quá trình hoạt động về môi trường.
- Hình thành và phát triển ở trẻ tính tích cực, biết giải quyết các vấn đề trong hoạt động bảo vệ môi trường một cách độc lập.
Khi vận dụng những giải pháp biện pháp này nhằm mang lại hiệu quả: Nâng cao chất lượng các môn học khác của trẻ nói chung và hoạt động về bảo vệ môi trường nói riêng. Trẻ tiến bộ một cách vượt bậc, trẻ sáng tạo hơn, thực hiện chi tiết cụ thể hơn về hành động của mình, tất cả vì môi trường xanh sạch đẹp. 
b. Nội dung và cách thức thực hiện Các giải pháp, biện pháp:
* Biện pháp 1: Khảo sát ban đầu:
Qua khảo sát thực trạng về kiến thức, hành vi bảo vệ môi trường ở trường lớp tôi đầu năm học 2014 - 2015 với số trẻ 34/34 tôi thấy kết quả trên trẻ như sau:
Nội dung điều tra về Ý thức bảo vệ môi trường của trẻ:
Tổng số trẻ
34
Tỉ lệ (%)
Số trẻ đạt loại tốt :
03
Chiếm tỷ lệ: 8,8%
Số trẻ đạt loại khá: 
07
Chiếm tỷ lệ 20,6%
Số trẻ đạt trung bình:
21
Chiếm tỷ lệ 61,8%
Số trẻ đạt yếu kém
03
Chiếm tỷ lệ: 8,8%
Từ những kết quả khảo sát như trên tôi luôn suy nghĩ và trăn trở xem mình phải làm gì và làm thế nào để nâng cao kết quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đồng thời nhắc nhở cả phụ huynh, đánh thức ở họ ý thức bảo vệ môi trường, hãy sống cho mình và cả tương lai của con em mình sau này. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau đây để các đồng nghiệp cùng tham khảo.
	 Biện pháp 2: Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong các chủ đề:
	Thông qua hoạt động học: Trẻ được tham gia nhiều vào các hoạt động khác nhau: phát triển thể chất, khám phá khoa học, âm nhạc, làm quen tác phẩm văn học, hoạt động tạo hình... mỗi hoạt động trên đều có những đặc trưng riêng và có ưu thế khác nhau như: Trẻ quan sát, đàm thoại, thực hành trải nghiệm, thí nghiệm, chơi các trò chơi.....với trẻ để trẻ nhận ra được những việc làm tốt, không tốt, những hành động đúng – hành động không đúng kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, có thái độ phù hợp với môi trường trong và ngoài lớp học. 
Ví dụ:
 * Chủ đề: Trường mầm non: Ngoài việc cung cấp cho trẻ kiến thức về chủ đề, tôi còn giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ, không hái hoa, bẻ cành cây xung quanh trường lớp...
Tôi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “ chọn những hành vi đúng - sai”. Cô làm tranh vẽ về việc giữ gìn bảo vệ môi trường của một bạn nhỏ như: Bé vứt rác vào thùng, vứt rác bừa bãi, bé quét nhà, giẫm lên cỏ, bé đu cành cây, bé ngồi lên bàn, bé tranh giành đồ chơi...Sau đó chia trẻ làm hai đội, mỗi đội có một bức tranh yêu cầu trẻ phải bật qua các vòng và yêu cầu đội khoanh tròn các hành vi đúng và một đội khoanh vào những hành vi sai. Thời gian sau một bản nhạc đội nào khoanh được đúng theo yêu cầu là chiến thắng.
	Kết quả: Tôi thấy trẻ rất hứng thú tham gia vào trò chơi và có ý thức về ảo vệ môi trường như : Cùng cô sắp xếp đồ chơi, làm đồ chơi trang trí lớp, lau chùi bàn ghế, trồng thêm cây xanh góc thiên nhiên.
	* Chủ đề : Bản thân: Mục đích là giáo dục trẻ biết ích lợi của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người. Trẻ có hành vi và thói quen tốt trong ăn uống: Mời cô, mời bạn, không ăn quà vặt ngoài đường... Nhận biết ký hiệu thông thường: Nhà vệ sinh nam, nữ, thùng đựng rác Và biết tranh một số vật dụng, nơi nguy hiểm đối với bản thân: Dao, kéo, ổ cắm điện, ao, hồ...
 	Giờ học khám phá khoa học: “Năm giác quan của bé”. Cho trẻ khám phá thực hành trải nghiệm các giác quan và qua đó giáo dục trẻ biết chăm sóc giữ gìn đôi mắt ( không dụi tay bẩn lên mắt, rửa mặt hàng ngày bằng nước và khăn sạch ). Giáo dục trẻ biết giúp đỡ những bạn bị khiếm thị, bị cận... không cho tay bẩn vào tai, không dùng que ngoáy tai của mình và của bạn, khi tắm gội chú ý không để nước chui vào tai... biết đội mũ ô khi ra nắng và đeo khẩu trang, thường xuyên đánh răng và không ăn những thức ăn quá nóng, quá lạnh phải giữ vệ sinh răng miệng hàng ngày, tiết kiệm nước khi rửa tay và đánh răng...
	Hay tiết hoạt động âm nhạc bài hát “ Cùng nhau bảo vệ môi trường” nhạc và lời nước ngoài: (Jang Young Song) tôi còn giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ bằng cách giáo dục trẻ qua bài hát: 
 Cô hỏi: Trong bài hát, rác trước khi vứt vào thùng phải làm gì?( Phải phân loại rác) Bài hát nên khuyên chúng ta nên phân loại rác trước khi cho vào thùng rác, phải luôn ý thức sử dụng lại các đồ vật có thể dùng được. 
	K

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_bao_ve_moi_truong_cho_tre_5_6.doc