Báo cáo biện pháp Vận dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học sinh học THCS

Báo cáo biện pháp Vận dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học sinh học THCS

SĐTD được xây dựng theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thể mở rộng ra vô tận. Cách vẽ rất đơn giản khiến cho SĐTD ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu.

Cách tiến hành cụ thể như sau:

- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/chủ đề/nội dung chính.

- Trung tâm sẽ được phát triển nối với các từ khóa/tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét).

- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh, có thể thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết).

- Việc phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/nội dung/vấn đề liên quan luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về khái niệm/nội dung/chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.

- Trên mỗi nhánh chỉ viết 1 hoặc 2 từ khóa; có thể viết rất nhanh và khi đọc lại, não sẽ được kích thích làm việc để nối kết thông tin.

- SĐTD có thể thể hiện dưới các dạng khác nhau nhưng vẫn đảm bảo cấu trúc gồm chủ đề chính liên kết với các nhánh nhỏ (tiểu chủ đề cấp 2),

Giáo viên nên thường xuyên cho HS sử dụng SĐTD khi làm việc nhóm và làm việc cá nhân để hệ thống kiến thức đã học trong môn học. SĐTD cũng giúp HS và giáo viên tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các phần mềm SĐTD trên máy tính.

 

doc 23 trang tuyettranh 24/12/2022 14454
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Vận dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học sinh học THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Kính gửi: 
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Vận dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học sinh học THCS”
I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để người học tích cực, chủ động, sáng tạo là rất cần thiết và không thể thiếu trong đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhiều phương pháp được thực hiện nhằm phát huy tính tích cực của người học như: Dạy học theo nhóm, dạy học nêu vấn đề, nghiên cứu tình huống cùng với một số kĩ thuật dạy học tích cực: Khăn trải bàn, mảnh ghép, “KWL”, sơ đồ tư duy (SĐTD) Việc kết hợp các PPDH với các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
Từ những lí do trên, tôi hình thành ý tưởng đó là ứng dụng BĐTD trong các nội dung bài học để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng như hiệu quả học tập. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Vận dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học Sinh học THCS” trong các tiết dạy của mình nhằm nâng cao kết quả dạy-học. 
II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN:
III. THỜI GIAN ÁP DỤNG:
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
Nội dung sáng kiến. 
A.	Khái quát về kĩ thuật sơ đồ tư duy và phương pháp dạy học theo nhóm.
a.	Khái quát về sơ đồ tư duy
SĐTD hay còn gọi là “bản đồ tư duy” (Mind Map) là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (sinh năm 1942, người Anh, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map) nghiên cứu và phổ biến rộng rãi. SDTD là con đường dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đây là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng ý nghĩa “sắp xếp ý nghĩ dưới dạng sơ đồ”.
SĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một nội dung; hệ thống hoá kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. Vì vậy, SDTD huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền, giúp học sinh (HS) học tập tích cực, giúp con người khai thác được tiềm năng vô tận của bộ não.
SDTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường THCS cũng như ở các bậc học cao hơn vì giúp GV và HS trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới,
Khái quát về phương pháp dạy học theo nhóm
Trong dạy học theo nhóm/ Dạy học hợp tác, GV là người tổ chức cho HS học tập trong nhóm nhỏ, HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc nhóm theo cặp, theo nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
Dạy học hợp tác trong nhóm giúp cho kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. HS học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn, có sự tự tin, hứng thú trong học tập; vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội thêm phong phú. Các kĩ năng xã hội như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thương lượng, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS được phát triển.
Dạy học sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp dạy học theo nhóm
Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy
SĐTD được xây dựng theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thể mở rộng ra vô tận. Cách vẽ rất đơn giản khiến cho SĐTD ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu.
Cách tiến hành cụ thể như sau:
Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/chủ đề/nội dung chính.
Trung tâm sẽ được phát triển nối với các từ khóa/tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét).
Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh, có thể thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết).
Việc phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/nội dung/vấn đề liên quan luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về khái niệm/nội dung/chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Trên mỗi nhánh chỉ viết 1 hoặc 2 từ khóa; có thể viết rất nhanh và khi đọc lại, não sẽ được kích thích làm việc để nối kết thông tin.
SĐTD có thể thể hiện dưới các dạng khác nhau nhưng vẫn đảm bảo cấu trúc gồm chủ đề chính liên kết với các nhánh nhỏ (tiểu chủ đề cấp 2),
Giáo viên nên thường xuyên cho HS sử dụng SĐTD khi làm việc nhóm và làm việc cá nhân để hệ thống kiến thức đã học trong môn học. SĐTD cũng giúp HS và giáo viên tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các phần mềm SĐTD trên máy tính.
Tiến trình dạy học sử dụng kết hợp sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm
Công tác chuẩn bị:
- Đối với giáo viên: Soạn bài và thiết kế bài học theo SĐTD. Chuẩn bị một số đồ dùng dạy học như tranh ảnh, sơ đồ, ảnh động, máy chiếu với nội dung tương ứng để minh họa cho kiến thức được thể hiện trên SĐTD.
- Đối với HS: Toàn bộ HS đã được hướng dẫn thiết kế SĐTD sẽ chuẩn bị bài mới ở nhà bằng cách đọc trước toàn bộ nội dung bài học và thiết kế sơ đồ của bài học theo ý tưởng của mình. Sau đó, các em sẽ làm việc nhóm với nhau để lựa chọn thiết kế sơ đồ nội dung bài học đã được giáo viên phân công. Lớp học phải có phấn màu, giấy khổ lớn, bút màu và nơi treo tranh, bảng phụ.
Tiến trình bài mới:
Hoạt động 1: Giáo viên kiểm tra công tác chuẩn bị ở nhà của HS.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm lập SĐTD.
Hoạt động 3: Đại diện các nhóm báo cáo, thuyết trình về SDTD của nhóm mình.
Hoạt động 4: HS các nhóm nhận xét, phản biện, bổ sung. GV góp ý và cùng HS chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức của bài học.
Hoạt động 5: Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động từng nhóm và cho điểm những HS có thành tích tốt trong tiết học và dặn dò chuẩn bị bài mới.
Kết quả bài học được xây dựng bởi hoạt động chuẩn bị ở nhà của HS, hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình trước lớp, thiết kế SĐTD của các nhóm và hoạt động thảo luận chung của cả lớp.
* Ví dụ minh họa về vận dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học môn Sinh học 8 (DH theo nhóm).
Ví dụ minh họa bài 4: MÔ (Sinh học 8). Nội dung bài học này được tiến hành qua 1 tiết học. 
I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng:
1. Về kiến thức: 
- HS trình bày được khái niệm mô. 
- Phân biệt được các loại mô chính, cấu tạo và chức năng các loại mô.
2. Kỹ năng:	 Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh. Rèn luyện khả năng khái quát hoá, kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức học tập, lòng yêu thích bộ môn.
4. Năng lực, phẩm chất:
4.1. Năng lực: 
- Năng lực chung: Phát triển năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực thể chất, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt : Năng lực kiến thức sinh học.
4.2. Phẩm chất: 
- Yêu thương gia đình, quê hương, đất nước.
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại
- Trung thực; Tự tin và có tinh thần vượt khó; Chấp hành kỉ luật.
II. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: PPDH theo nhóm, thuyết trình nêu vấn đề; kĩ thuật SĐTD.
1. Tài liệu và phương tiện: Sách giáo khoa, tranh ảnh, giấy khổ lớn, bút màu; máy tính, máy chiếu.
2. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Giáo viên kiểm tra và nhận xét việc chuẩn bị ở nhà của HS.
Hình . Một bài chuẩn bị ở nhà của học sinh.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm lập SĐTD về nội dung bài học
- Giáo viên giới thiệu bài mới: Giáo viên hỏi một số câu hỏi gợi ý để HS nêu được các đặc điểm chính về khái niệm, vị trí, cấu tạo các loại mô. Có thể kể một vài chức năng của mô cấu tạo nên cơ thể người. Từ đó, giáo viên khái quát nội dung và mục tiêu của bài học.
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (các nhóm đã có sự phân công từ trước để chuẩn bị nội dung)
+ Nhóm 1: Lập SĐTD về nội dung mô cơ.
+ Nhóm 2: Lập SĐTD về nội dung mô liên kết.
+ Nhóm 3: Lập SĐTD về nội dung mô thần kinh.
+ Nhóm 4: Lập SĐTD về nội dung mô biểu bì.
Các nhóm đều lập SĐTD gồm các nhánh: Đặc điểm vị trí, cấu tạo, chức năng.
Quy định thời gian làm việc của các nhóm là 15 phút (HS các nhóm trao đổi, thảo luận để thiết kế được SĐTD thể hiện nội dung bài học. Vì cá nhân đã làm việc độc lập ở nhà, nên các em sẽ lựa chọn sơ đồ hay và đẹp, bổ sung của các thành viên trong nhóm).
Hoạt động 3: Đại diện các nhóm báo cáo, thuyết trình về SĐTD của nhóm mình. Mỗi nhóm cử một HS đại diện nhóm mình mang SĐTD lên treo trước lớp và thuyết trình nội dung (giáo viên có thể yêu cầu bất kì một HS nào trong nhóm lên thuyết trình SĐTD của nhóm mình để tránh hiện tượng ỷ lại trong HS). Hoặc các em có thể cùng nhau lên bảng vẽ thể hiện sơ đồ của nhóm mình.
Hoạt động 4: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức của bài học. Giáo viên hướng dẫn HS cả lớp tìm ra một SĐTD tốt nhất của các nhóm, sau đó cố vấn giúp HS cả lớp hoàn chỉnh SĐTD thể hiện nội dung bài học.
Hoạt động 5: Giáo viên nhận xét tiết học, đánh giá hoạt động từng nhóm, cho điểm những HS có thành tích tốt và dặn dò chuẩn bị bài mới.
Đánh giá về hiệu quả, những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng kết hợp sơ đồ tư duy và phương pháp dạy học theo nhóm
- Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm.
Tôi tiến hành thực nghiệm dạy môn Sinh học 8 với việc sử dụng kết hợp của kĩ thuật SĐTD và PPDH theo nhóm. Kết quả cho thấy:
- Mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của HS .
Qua quan sát các biểu hiện hành động tham gia giờ học qua các tiết học cho thấy, việc sử dụng kết hợp SĐTD và PPDH theo nhóm trong dạy học đã lôi cuốn HS có sự hứng thú, tập trung vào bài học, bài thảo luận, sơ đồ của nhóm mình, nhóm bạn để đưa ra nhận xét, phản biện khi cần, giúp các em tích cực tham gia vào các hoạt động học tập ở lớp. Hơn nữa, các em được giao nhiệm vụ làm việc nhóm để lập SĐTD bài học, do vậy sự hợp tác và mức độ trao đổi ý kiến của các em tăng lên đáng kể, làm cho lớp học trở nên sôi động, tích cực hơn.
- Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp SĐTD với PPDH theo nhóm.
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp sau khi thực nghiệm trong dạy học, tôi tiến hành khảo sát nhanh trên 40 HS lớp thực nghiệm bằng cách cá nhân HS trả lời câu hỏi bằng phiếu học tập: Em hãy đánh giá hiệu quả của việc kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm trong dạy học trong môn Sinh học? Với các mức độ: Rất hiệu quả (5); Hiệu quả (4); Bình thường (3); Không hiệu quả (2); Hoàn toàn không hiệu quả (1).
.
Từ việc phân tích nội dung giải pháp cùng với những số liệu minh chứng về hiệu quả của nó, có thể thấy, việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm đã góp phần tích cực hóa hoạt động người học trong học tập, đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Giải pháp này cũng đã chỉ ra cách thiết kế SĐTD, quy trình dạy học có sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm một cách khoa học, không chỉ áp dụng trong dạy học ở môn Sinh học 8, mà cả các khối học khác , các môn học khác ở các bậc học khác nhau. 
Những kinh nghiệm khi lập BĐTD: Dùng từ khóa và ý chính; viết cụm từ, không viết thành câu; dùng các từ viết tắt; có tiêu đề; đánh số các ý; liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc, ;ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng; sử dụng màu sắc để ghi...
Ưu điểm của BĐTD.
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho HS, GV tiết kiệm thời gian soạn giáo án, HS hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn....
Những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng giải pháp
Áp dụng kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm trong dạy học có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế SĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ, bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy, hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm SĐTD. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho giáo viên và HS sử dụng.
Việc vận dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm trong dạy học mặc dù đem lại hiệu quả nhất định, song việc thực hiện nó không phải dễ dàng, vẫn có nhiều khó khăn như:
- Đòi hỏi thực hiện những kĩ năng khá phức tạp trong giảng dạy, như cách tổ chức lớp học, bố trí thời lượng, đặt câu hỏi, tổ chức và khuyến khích người học tranh luận, dẫn dắt mạch thảo luận, nhận xét, phản biện.
- Một số HS không tham gia vào hoạt động chung của nhóm; ý kiến của các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau; thời gian có thể bị kéo dài; lớp học ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác.
 - Lớp học quá đông so với không gian lớp học, bàn ghế chưa phù hợp, một số HS tính tự giác chưa cao,
C. Kết luận
Việc kết hợp SĐTD với PPDH theo nhóm trong dạy học đã chứng tỏ tính ưu việt vượt trội của nó trong việc đưa người học lên đến vị trí trung tâm của quá trình dạy học, tăng hứng thú học tập của người học, góp một phần không nhỏ vào việc khai thác tiềm năng trí tuệ của người học, phát huy tối đa tính tích cực và sáng tạo của họ trong học tập và góp phần không nhỏ vào việc đổi mới PPDH.
Vì vậy, giáo viên cần ý thức được tính cần thiết của việc áp dụng kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm trong dạy học, có thói quen thường xuyên soạn bài, thiết kế bài dạy, tóm tắt bài học bằng SĐTD thể hiện sự logic, chặt chẽ; hướng dẫn, khuyến khích HS thường xuyên ghi bài bằng SĐTD; đánh giá đúng mức kết quả hoạt động của những nhóm HS không chỉ về nội dung kiến thức, về tính thẩm mĩ, khoa học trong SĐTD của nhóm mà còn là thái độ hợp tác, trách nhiệm của các thành viên đóng góp vào nhóm như thế nào.
1.1. Giải pháp cũ thường làm: Phương pháp dạy học theo nhóm không sử dụng bản đồ tư duy.
a. Nội dung giải pháp: 
- Mỗi bài học hoặc một chủ đề thực hiện tiến trình dạy học gồm 5 hoạt động theo giáo án: Hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng, hoạt động tìm tòi, mở rộng.
- Mỗi hoạt động gồm 4 bước: Chuyển giao nhiệm vụ học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập, báo cáo kết quả và thảo luận, kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
b. Nhược điểm của giải pháp cũ:
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều HS học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư duy. HS chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. 
Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Sinh học nói riêng và môn Khoa học Tự nhiên nói chung, các em này thường không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
Giải pháp mới cải tiến: Vận dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm .
- Giúp HS chuyển từ cách học truyền thống sang cách học tích cực thông qua thảo luận nhóm và kĩ thuật SĐTD; tận dụng tối đa thời gian của tiết học vào các hoạt động tích cực của HS, giảm việc ghi chép trên lớp, do đó giúp HS bớt căng thẳng, mệt mỏi. Sự kết hợp này cũng sẽ khắc phục được một số hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm.
- Làm cho mỗi bài học không còn khô khan, cứng nhắc mà trở nên sinh động, hấp dẫn từ chính các ý tưởng thiết kế SĐTD của HS và các ví dụ minh họa từ thực tiễn mà các em đưa vào.
- Đây là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị .
2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Đề tài áp dụng kinh nghiệm giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học ở trường THCS.
- Kết hợp với các phương tiện dạy học truyền thống, phương tiện hiện đại cho hiệu quả rõ rệt. Đây là một chủ đề rất mới trong những năm học gần đây. 
- HS hứng thú học tập, công tác giảng dạy, giáo dục của GV trở nên nhẹ nhàng hơn vì phần chủ yếu hướng dẫn cho HS tìm ra kiến thức.
- Chương trình môn Sinh học THCS và KHTN có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp giảng dạy dùng BĐTD phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức.
- Phương pháp sử dụng BĐTD trong dạy học các kiểu bài phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi HS, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích HS tư duy tích cực.
- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp, xã hội, phụ huynh, HS
V. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.
- Sĩ số HS: theo chuẩn của Bộ giáo dục và đào tạo (35 – 40 HS/ lớp)
- Cơ sở vật chất tối thiểu: Máy tính, máy chiếu, phần mềm vẽ sơ đồ tư duy và các phương tiện, thiết bị khác phù hợp với nội dung bài học.
- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập: Phòng bộ môn, bảng phụ, giấy vẽ, bút màu
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (GV và HS) có điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Hiệu quả kinh tế
Sáng kiến có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn cao.
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Kết quả của đề tài sẽ góp phần phát triển tư duy của GV và HS .
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Sinh học nói riêng và các môn học khác nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học.
2. Hiệu quả xã hội
- Đây có thể coi là nguồn tư liệu để giáo viên và học sinh tham khảo, vận dụng trong thực tiễn dạy học. 
Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
PHỤ LỤC
Một số sản phẩm của học sinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sinh hoc 8 (SGK, SGV) NXB GD.
2.Thiết kế bài giảng Sinh học 8 - NXB GD Hà Nội.
3.Chuẩn kiến thức kĩ năng Sinh học 8 - NXB GD.
4.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV THCS môn Sinh học, NXB GD Hà Nội.
5.Lý luận dạy học Sinh học – NXB GD Hà nội.
6.Kĩ thuật dạy học Sinh học - NXB Hà Nội.
7.Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học Trung học cơ sở - NXB GD.
8. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên, 2017). Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB Đại học Sư phạm.
9. Bộ GD-ĐT - Dự án Việt - Bỉ (2010). Nghiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. NXB Đại học Sư phạm.
10.  dan-cach-ve-so-do-tu-duy-cu-the.html.
PHẦN MỀM SƠ ĐỒ TƯ DUY PHỔ BIẾN
1. Hướng dẫn cài đặt phần mềm Buzan's iMindMap V4.
Nháy chuột phải vào iMindMap_4.exe, chọn Open
Hộp thoại hiện ra chọn OK
Chọn Next
(Nếu bạn dùng win 7 sẽ có một hộp thoại hiện ra, bạn chọn Yes)
Chọn Next
Chọn Next
Chọn Install
Quá trình cài đặt diễn ra tự động. 
Bạn chọn Finish để hoàn tất
2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Buzan's iMindMap V4.
Sau khi cài đặt xong, mở phần mềm bằng cách nháy chuột phải vào biểu tượng Buzan's iMindMap V4 trên màn hình chọn Open
Hộp thoại hiện ra chọn OK
Nháy chọn close
Nháy chuột vào hình ảnh chọn, sau đó đánh từ khóa vào ô Enter some text for your central idea. Sau đó nháy chuột vào Crea

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_van_dung_ket_hop_ki_thuat_so_do_tu_duy_voi.doc