Xây dựng nội dung, hệ thống phiếu học tập phần “cấu trúc tế bào” cho giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 THPT

Xây dựng nội dung, hệ thống phiếu học tập phần “cấu trúc tế bào” cho giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 THPT

 Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, theo chúng tôi, luôn phải giải quyết hai vấn đề cơ bản:

- Thứ nhất, phải gây được hứng thú học tập bộ môn cho học sinh. Đây là điều kiện đầu tiên, là nền móng của công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi.

- Thứ hai, phải xác định được phạm vi kiến thức cần truyền đạt. Đây là điều kiện quyết định đến sự thành công của công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi.

 Để giải quyết hai vấn đề cơ bản trên, giáo viên phải nghiêm túc đầu tư thời gian và trí tuệ để xây dựng nội dung học tập cần truyền đạt cũng như phương pháp phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Đối với giáo viên phụ trách khối 10 THPT thì càng gặp nhiều khó khăn hơn do những đặc thù về tư duy của học sinh lớp 10 đó là khả năng tự học, tự nghiên cứu của đa số học sinh còn hạn chế; kĩ năng đọc tài liệu, xây dựng chuyên đề chưa được tiếp cận và rèn luyện; kiến thức liên môn bổ trợ cho Sinh học như Toán, Vật lí và Hóa học chưa đồng bộ, chưa có cơ sở để đi sâu vào cấu trúc và cơ chế phân tử.

 Trước thực tế đó, chúng tôi tiến hành xây dựng nội dung giảng dạy các chuyên đề và hệ thống phiếu học tập (PHT) tương ứng nhằm rút ngắn thời gian chuẩn bị tài liệu cho giáo viên, dành thời gian cho việc giảng dạy và phát triển kĩ năng trên lớp cho học sinh, trong đó ưu tiên xây dựng các chuyên đề lớp 10 vì đây là lớp đầu cấp THPT, nếu làm tốt các chuyên đề, đặc biệt các chuyên đề phần Tế bào sẽ đặt nền móng vững chắc cho việc giảng dạy các phần sau như Sinh học cơ thể, Di truyền học, Tiến hóa.Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi chỉ đề cập đến một nội dung nhỏ của phần Tế bào – phần “Cấu trúc tế bào”.

 

doc 23 trang thuychi01 6542
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng nội dung, hệ thống phiếu học tập phần “cấu trúc tế bào” cho giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG NỘI DUNG, HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP PHẦN “CẤU TRÚC TẾ BÀO” CHO GIẢNG DẠY, BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 10 THPT
Người thực hiện: Nguyễn Thị Phương
Chức vụ: Tổ phó Tổ chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học.
THANH HOÁ NĂM 2019
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, theo chúng tôi, luôn phải giải quyết hai vấn đề cơ bản:
- Thứ nhất, phải gây được hứng thú học tập bộ môn cho học sinh. Đây là điều kiện đầu tiên, là nền móng của công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Thứ hai, phải xác định được phạm vi kiến thức cần truyền đạt. Đây là điều kiện quyết định đến sự thành công của công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Để giải quyết hai vấn đề cơ bản trên, giáo viên phải nghiêm túc đầu tư thời gian và trí tuệ để xây dựng nội dung học tập cần truyền đạt cũng như phương pháp phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Đối với giáo viên phụ trách khối 10 THPT thì càng gặp nhiều khó khăn hơn do những đặc thù về tư duy của học sinh lớp 10 đó là khả năng tự học, tự nghiên cứu của đa số học sinh còn hạn chế; kĩ năng đọc tài liệu, xây dựng chuyên đề chưa được tiếp cận và rèn luyện; kiến thức liên môn bổ trợ cho Sinh học như Toán, Vật lí và Hóa học chưa đồng bộ, chưa có cơ sở để đi sâu vào cấu trúc và cơ chế phân tử. 
Trước thực tế đó, chúng tôi tiến hành xây dựng nội dung giảng dạy các chuyên đề và hệ thống phiếu học tập (PHT) tương ứng nhằm rút ngắn thời gian chuẩn bị tài liệu cho giáo viên, dành thời gian cho việc giảng dạy và phát triển kĩ năng trên lớp cho học sinh, trong đó ưu tiên xây dựng các chuyên đề lớp 10 vì đây là lớp đầu cấp THPT, nếu làm tốt các chuyên đề, đặc biệt các chuyên đề phần Tế bào sẽ đặt nền móng vững chắc cho việc giảng dạy các phần sau như Sinh học cơ thể, Di truyền học, Tiến hóa..Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi chỉ đề cập đến một nội dung nhỏ của phần Tế bào – phần “Cấu trúc tế bào”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
 Xây dựng nội dung phần “Cấu trúc tế bào” cần truyền đạt cho học sinh giỏi môn Sinh học lớp 10 THPT để vừa đảm bảo kiến thức cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu liên tục đổi mới và nâng cao của các kì thi, đồng thời xây dựng hệ thống PHT dùng trong giảng dạy phần “Cấu trúc tế bào” nhằm rèn luyện kĩ năng và gây hứng thú học tập cho học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Cấu trúc, chức năng của các bào quan và sự tương tác qua lại thống nhất giữa các bào quan trong quá trình thực hiện chức năng.
- Cấu trúc, đặc điểm, tính chất của tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực và sự tiến hóa ở cấp độ tế bào.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN I: MỞ ĐẦU
2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2
PHẦN II: NỘI DUNG
3
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
3
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
3
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
III.1.NỘI DUNG GIẢNG DẠY
3
III.1.1.CHUYÊN ĐỀ I: KHÁI QUÁT VỀ TẾ BÀO
4
III.1.2. CHUYÊN ĐỀ 2: TẾ BÀO NHÂN SƠ
5
III.1.3. CHUYÊN ĐỀ 3: TẾ BÀO NHÂN THỰC - NHÂN TẾ BÀO VÀ RIBÔXÔM
7
III.1.4. CHUYÊN ĐỀ 4: TẾ BÀO NHÂN THỰC - HỆ THỐNG NỘI MÀNG
8
III.1.5. CHUYÊN ĐỀ 5: TẾ BÀO NHÂN THỰC - CÁC BÀO QUAN CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG.
9
III.1.6.CHUYÊN ĐỀ VI: TẾ BÀO NHÂN THỰC – BỘ KHUNG TẾ BÀO
9
III.1.7.CHUYÊN ĐỀ VII: TẾ BÀO NHÂN THỰC – MÀNG SINH CHẤT VÀ CÁC CON ĐƯỜNG VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG
11
III.1.8.CHUYÊN ĐỀ 8: TẾ BÀO NHÂN THỰC – CÁC THÀNH PHẦN NGOẠI BÀO VÀ SỰ LIÊN KẾT GIỮA CÁC TẾ BÀO
12
III.2. HỆ THỐNG PHT
13
III.2.1 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
14
III.2.2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
14
III.2.3. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
15
III.2.4. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
16
III.2.5. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
16
III.2.6. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
17
III.2.7. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
18
III.2.8. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8
18
IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN
19
IV.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
19
IV.2. KẾT QUẢ ĐỐI CHỨNG
19
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
20
I. KẾT LUẬN
20
II. KIẾN NGHỊ.
20
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, theo chúng tôi, luôn phải giải quyết hai vấn đề cơ bản:
- Thứ nhất, phải gây được hứng thú học tập bộ môn cho học sinh. Đây là điều kiện đầu tiên, là nền móng của công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Thứ hai, phải xác định được phạm vi kiến thức cần truyền đạt. Đây là điều kiện quyết định đến sự thành công của công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi.
 Để giải quyết hai vấn đề cơ bản trên, giáo viên phải nghiêm túc đầu tư thời gian và trí tuệ để xây dựng nội dung học tập cần truyền đạt cũng như phương pháp phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Đối với giáo viên phụ trách khối 10 THPT thì càng gặp nhiều khó khăn hơn do những đặc thù về tư duy của học sinh lớp 10 đó là khả năng tự học, tự nghiên cứu của đa số học sinh còn hạn chế; kĩ năng đọc tài liệu, xây dựng chuyên đề chưa được tiếp cận và rèn luyện; kiến thức liên môn bổ trợ cho Sinh học như Toán, Vật lí và Hóa học chưa đồng bộ, chưa có cơ sở để đi sâu vào cấu trúc và cơ chế phân tử. 
 Trước thực tế đó, chúng tôi tiến hành xây dựng nội dung giảng dạy các chuyên đề và hệ thống phiếu học tập (PHT) tương ứng nhằm rút ngắn thời gian chuẩn bị tài liệu cho giáo viên, dành thời gian cho việc giảng dạy và phát triển kĩ năng trên lớp cho học sinh, trong đó ưu tiên xây dựng các chuyên đề lớp 10 vì đây là lớp đầu cấp THPT, nếu làm tốt các chuyên đề, đặc biệt các chuyên đề phần Tế bào sẽ đặt nền móng vững chắc cho việc giảng dạy các phần sau như Sinh học cơ thể, Di truyền học, Tiến hóa..Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi chỉ đề cập đến một nội dung nhỏ của phần Tế bào – phần “Cấu trúc tế bào”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
 Xây dựng nội dung phần “Cấu trúc tế bào” cần truyền đạt cho học sinh giỏi môn Sinh học lớp 10 THPT để vừa đảm bảo kiến thức cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu liên tục đổi mới và nâng cao của các kì thi, đồng thời xây dựng hệ thống PHT dùng trong giảng dạy phần “Cấu trúc tế bào” nhằm rèn luyện kĩ năng và gây hứng thú học tập cho học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Cấu trúc, chức năng của các bào quan và sự tương tác qua lại thống nhất giữa các bào quan trong quá trình thực hiện chức năng.
- Cấu trúc, đặc điểm, tính chất của tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực và sự tiến hóa ở cấp độ tế bào.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
PHẦN II. NỘI DUNG 
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN .
Nội dung giảng dạy và nội dung các PHT phần cấu trúc tế bào được xây dựng dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học đối với học sinh lớp 10 THPT và hệ thống các đề thi chọn Học sinh giỏi các cấp. 
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
- Về phía học sinh:
+ Học sinh không thấy hứng thú khi phải tiếp xúc với một loạt bài khá dài có cấu trúc tương tự nhau, chỉ đơn thuần mô tả về cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào.
+ Việc rèn luyện các kĩ năng cần thiết như kĩ năng đọc tài liệu, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề bị hạn chế.
+ Học sinh không được tiếp cận với những nội dung bổ trợ ngoài SGK nên ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp cận kiến thức thông qua các nguồn tài liệu khác, lúng túng khi xử lí các đề thi chọn Học sinh giỏi.
- Về phía giáo viên:
+ Mất rất nhiều thời gian cho việc việc tìm tòi các nguồn tài liệu phù hợp nhằm xác định nội dung cần truyền đạt.
+ Về cơ bản khó thực hiện được việc rèn luyện các kĩ năng cho học sinh trong một khung thời gian hạn chế của phân phối chương trình.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Để giải quyết thực trạng trên, chúng tôi đã xây dựng nội dung cần truyền đạt phần “Cấu trúc tế bào” cho học sinh giỏi môn Sinh học lớp 10 THPT và hệ thống PHT được dùng để rèn luyện kĩ năng cho học sinh như sau:
III.1.NỘI DUNG GIẢNG DẠY.
- Nội dung giảng dạy phần “Cấu trúc Tế bào” được xây dựng theo 2 quan điểm sau: 
+ Không đi sâu vào mô tả các cấu trúc và cơ chế phức tạp ở mức phân tử mà chú trọng hình thành cho học sinh tư duy hệ thống – xem xét một tổ chức sống trong mối tương tác với các tổ chức sống khác. 
+ Chia nội dung phần “Cấu trúc Tế bào” thành các chuyên đề nhỏ tương ứng với các đơn vị kiến thức – để học sinh dễ tiếp cận và dễ khái quát ở mức đơn vị kiến thức hơn; sau đó mới tổng hợp các chuyên đề nhỏ thành phần lớn.
- Trên các quan điểm đó, Chúng tôi chia nội dung phần Cấu trúc tế bào thành 8 chuyên đề nhỏ dựa vào mối liên quan nhất định về cấu trúc và chức năng của các tổ chức sống (bào quan), cụ thể như sau:
Chuyên đề 1. Khái quát về tế bào.
Chuyên đề 2. Tế bào nhân sơ.
Chuyên đề 3. Tế bào nhân thực - Nhân tế bào và riboxom.
Chuyên đề 4. Tế bào nhân thực - Hệ thống nội màng.
Chuyên đề 5. Tế bào nhân thực - Các bào quan chuyển hóa năng lượng.
Chuyên đề 6. Tế bào nhân thực - Bộ khung tế bào.
Chuyên đề 7. Tế bào nhân thực - Các thành phần ngoại bào và sự liên kết giữa các tế bào.
Chuyên đề 8. Tế bào nhân thực - Màng sinh chất và các con đường vận chuyển các chất qua màng.
III.1.1.CHUYÊN ĐỀ I: KHÁI QUÁT VỀ TẾ BÀO.
1. Các luận điểm cơ bản
1. Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống.
2. Các quá trình chuyển hóa vật chất và di truyền đều xảy ra trong tế bào.
3. Tế bào chỉ được sinh ra bằng sự phân chia của tế bào đang tồn tại trước đó.
4. Mọi tế bào đều được cấu tạo từ 3 bộ phận chính: Màng sinh chất, tế bào chất và nhân (hoặc vùng nhân).
5. Tế bào thường có kích thước nhỏ để tối ưu hóa tỉ lệ S/V.
6. Có hai loại tế bào chính: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
2. Phương pháp nghiên cứu tế bào
2.1. Sử dụng kính hiển vi.
- Kính hiển vi quang học (LM) : đặc biệt có hiệu quả khi quan sát các tế bào sống.
- Kính hiển vi điện tử:
+ Kính hiển vi điện tử quét (SEM): sử dụng khi quan sát bề mặt mẫu vật.
+ Kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM): Sử dụng khi quan sát các cấu trúc bên trong tế bào.
2.2. Phân đoạn tế bào.
- Là kỹ thuật tách rời tế bào và phân tách các bào quan chính và các cấu trúc dưới tế bào rời khỏi nhau.
- Kỹ thuật này có thể giúp các nhà khoa học có được các thành phần đặc biệt của tế bào với số lượng lớn để xác định chức năng của chúng.
3. Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn
Điểm phân biệt
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân chuẩn
Kích thước
Nhỏ hơn
Lớn hơn
Thành tế bào
Đa số có thành murein
Đa số không có thành, thực vật có thành xenlulo
Màng sinh chất
- Có mezoxom.
- Có thể có vị trí đính enzim hô hấp, enzim quang hợp
- Không có mezoxom
- Không có vị trí đính enzim hô hấp, quang hợp
Tế bào chất
- Không có hiện tượng xoang hóa tế bào chất.
- Không có bào quan có màng bao bọc.
- Riboxom 70S
- Có hiện tượng xoang hóa tế bào chất.
- Chứa nhiều bào quan có màng bao và không có màng bao: ti thể, lục lạp, thể gôngi, riboxom, 
- Riboxom 70S và 80S.
Nhân
- Chưa có màng nhân.
- Chỉ có 1 NST.
- ADN liên kết với Protein không phải histon.
- Phần lớn gen không phân mảnh.
- Có màng nhân.
- Số lượng NST > 1.
- AND liên kết với Protein histon.
- Phần lớn là gen phân mảnh.
Lông và roi
Cấu tạo đơn giản
Cấu tạo theo kiểu 9 + 2
Phân bào
Trực phân
Gián phân
4. Phân biệt tế bào động vật và tế bào thực vật
Điểm phân biệt
Tế bào động vật
Tế bào thực vật
Hình dạng
Thường không nhất định
Có hình dạng cố định.
Kích thước
Thường nhỏ hơn; khoảng 20 m.
Thường lớn hơn, khoảng 50 m.
Thành tế bào
Có thành xenlulo.
Không có thành xenlulo.
Màng sinh chất
Có nhiều colesterol.
Không có hoặc có rất ít colesterol.
Tế bào chất
- Không bào nhỏ hoặc không có.
- Không có lục lạp.
- Có trung tử.
- Chất dự trữ dưới dạng các hạt glicogen.
- Không bào lớn và nằm ở trung tâm.
- Có lục lạp.
- Không có trung tử.
- Chất dự trữ dưới dạng các hạt tinh bột.
Phân bào
Phân bào có sao
Phân bào không sao
III.1.2. CHUYÊN ĐỀ 2: TẾ BÀO NHÂN SƠ
1. Màng nhầy.
- Là một lớp vật chất dạng keo có độ dày bất định
- Thành phần hoá học: Polisacarit, ngoài ra còn có polipeptit và Protein
- Chức năng : + Bảo vệ vi khuẩn : tránh thương tổn, tránh thực bào
 + Dự trữ dinh dưỡng
 + Tích luỹ một số sản phẩm trao đổi chất
 + Giúp vi khuẩn bám vào bề mặt một số giá thể
2. Thành tế bào.
a. Cấu trúc:
- Cấu tạo chủ yếu từ peptidol glican (PG); PG cấu tạo từ N - axetil glucosamin (G) và N - axetil muramic (M), chúng liên kết với nhau qua liên kết 1,4 β glucozit. Các N - axetil muramic (M) lại liên kết với nhau qua dây nối peptit, hình thành một mạng murein chắc chắn.
- Thành tế bào vi khuẩn Gr+ chỉ bao gồm lớp PG dày và có axit teicoic. Axit teicoic liên kết với N - axetil muramic qua mạch phosphodieste.
- Thành tế bào vi khuẩn Gr- gồm lớp màng ngoài, bản chất là LPS ¦ lớp không gian chu chất ¦ lớp PG mỏng ¦ lớp không gian chu chất ¦ MSC; không có axit teicoic.
- Thành tế bào vi sinh vật cổ không có N - axetil muramic (M) mà thay vào đó là Axit N - talozaminuronic (M), hình thành mạng lưới Pseudomurein.
b. Chức năng:
- Giữ hình dạng tế bào ổn định.
- Bảo vệ tế bào chống lại sự phá hủy cơ học.
- Tham gia duy trì áp suất thẩm thấu.
- Tham gia vào quá trình phân bào.
3. Màng sinh chất
- Có cấu tạo màng cơ sở.
Chứa một phần bộ máy hô hấp và quang hợp, enzim vận chuyển (pecmeraza), có nơi đính của NST trong phân bào(mezoxom)
- Chức năng: 
+ Ngăn cách tế bào với môi trường, tạo cho tế bào một hệ thống riệng biệt.
+ Trao đổi chất có chọn lọc với môi trường.
+ Là vị trí của một số quá trình trao đổi chất (quang hợp, hô hấp).
+ Tiếp nhân thông tin từ môi trường (nhờ Protein thụ thể)
+ Tham gia vào quá trình phân bào
4. Riboxom 70S
- Cấu tạo chủ yếu từ ARN và Protein; gồm có 2 tiểu phần: tiểu phần lớn (50S) và tiểu phần bé (30S).
- Là bào quan tổng hợp Protein của tế bào.
5. Vùng nhân.
- Không có màng nhân và nhân con
- Chứa vật chất di truyền: Là phân tử AND dạng vòng kép, không chứa histon, chỉ có một NST
- Chức năng: Điều khiển mọi hoạt động của tế bào
6. Plasmit
- Là ADN dạng vòng, có thể tự sao độc lập với ADN – NST, có vai trò làm tăng một số đặc tính của vi khuẩn. VD: tính kháng kháng sinh, tính chịu nhiệt, khả năng phân giải hóa chất
- Plasmit giới tính có vai trò trong sự tiếp hợp của vi khuẩn.
7. Hạt dự trữ
Dự trữ nguyên liệu cho quá trình hô hấp (có thể là hạt dự trữ glicogen, lipit, S, N..)
8. Lông và roi:
* Cấu tạo: Đơn giản, thường gồm 2 khối protein cấu thành
* Chức năng: 
- Lông nhung (pili)
+ Pili phổ thông: Có chức năng bám dính.
+ Pili giới tính: Có chức năng tiếp hợp.
- Roi: 
Giúp cho sự di chuyển của vi khuẩn bằng cách xoáy vào môi trường lỏng; ở đầu roi có chứa kháng nguyên H (khả năng ứng nhiệt).
9. Nội bào tử
- Là cấu trúc ở một số loài vi khuẩn được hình thành bên trong tế bào khi điều kiện sống khắc nghiệt.
- Một lớp vỏ bào tử chịu nhiệt được hình thành (hợp chất đặc trưng là dipicolinic) bao bọc lấy AND mới được tổng hợp và một ít chất nguyên sinh tạo thành nội bào tử.
- Giúp vi khuẩn tồn tại được trong những điều kiện bất lợi.
III.1.3. CHUYÊN ĐỀ 3: TẾ BÀO NHÂN THỰC - NHÂN TẾ BÀO VÀ RIBÔXÔM
1. Nhân tế bào.
1.1. Vị trí.
Nằm ở trung tâm tế bào (tế bào động vật) hoặc ở ngoại biên tế bào (tế bào thực vật)
1. 2. Hình dạng, kích thước:
Hình cầu, đường kính khoảng 5mm
1.3. Số lượng:
Mỗi tế bào có một nhân, nhưng cũng có tế bào không có nhân (hồng cầu) hoặc có từ 2 – 3 nhân ( tế bào gan, tế bào tuyến nước bọt ở một số động vật)
1.4. Cấu trúc:
 + Ngoài là màng nhân
 + trong là dịch nhân gồm nhân con và chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với Protein)
a. Màng nhân:
* Cấu trúc:
- Là màng kép, bao gồm 2 lớp màng đơn tạo xoang quang nhân
- Trên màng nhân có nhiều lỗ màng nhân
+ Bình thường, lỗ màng được che kín bởi các phân tử protein
+ Lỗ màng nhân chỉ được hình thành khi 2 màng xếp sít nhau
Þ Lỗ màng nhân có chức năng trao đổi chất có chọn lọc giữa nhân và tế bào chất, ngoài ra còn có chức năng cố định, nâng đỡ màng nhân
-Trên màng ngoài nhân có gắn nhiều Riboxom
* Tính chất:
- Màng nhân không có khả năng tự hàn gắn khi bị tổn thương
- Màng nhân có thể biến mất và tái xuất hiện trong quá trình phân bào
* Chức năng: + Ngăn cách chất nguyên sinh với các phần còn lại của tế bào chất
 + Trao đổi chất có chọn lọc giữa tế bào chất và nhân
 + Tổng hợp Protein
b. Chất nhiễm sắc:
- Cấu tạo : Từ ADN và NST 
- Chức năng: Chứa ADN là vật chất di truyền.
c. Nhân con:
- Là thể hình cầu, không có màng bao bọc, bắt mầu đậm nằm trong nhân tế bào.
- Cấu tạo từ rARN và Prôtein
- Chức năng : + Là nơi tổng hợp rARN.
 + Đóng gói và tích luỹ Riboxom 
1.5. Chức năng:
Nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động của tế bào, tham gia vào di truyền và sinh sản
2. Riboxom.
- Kích thước : Siêu hiển vi
- Số lượng : Hàng vạn – hàng triệu Riboxom/ tế bào
- Thành phần hoá học: ARN (40 – 60%) và Protein (50 – 60%)
- Vị trí: + Nằm tự do trong tế bào chất
 + Đính trên màng các bào quan : Màng nhân, màng của lưới nội chất (80S) màng ti thể, màng lục lạp (70S) 
- Cấu trúc : Là bào quan không có màng bao bọc, mỗi Riboxom gồm có 2 tiểu đơn vị :1 tiểu đơn vị lớn và một tiểu đơn vị nhỏ
Mỗi tiểu đơn vị mang nhiều protein và rARN có kích thước khác nhau
+ Riboxom 70S: 50S + 30S ® 70S
+ Riboxom 80S: 60S + 40S ® 80S
- Chức năng: là nơi tổng hợp Protein
III.1.4. CHUYÊN ĐỀ 4: TẾ BÀO NHÂN THỰC - HỆ THỐNG NỘI MÀNG
1. Lưới nội chất
- Là hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên các ống và xoang dẹp thông với nhau, ngăn cách với phần còn lại của tế bào chất
- Bắt đầu từ màng nhân, phân bố gần tới màng sinh chất, có liên hệ với thể Gongi và Lizoxom
- Có 2 loại: 
+ Lưới nội chất hạt : có ribôxôm đính trên màng có chức năng tổng hợp Pr xuất bào, tổng hợp Photpholipit và Colesteron để thay thế dần cho chúng ở trên màng.
+ Lưới nội chất trơn có đính các loại enzim có chức năng tổng hợp Lipit, chuyển hoá đường (tế bào ruột non), phân hủy chất độc hại (tế bào gan) 
2. Bộ máy Gôngi 
- Cấu trúc: là một chồng túi màng dẹt xếp chồng lên nhau nhưng không thông với nhau
 - Chức năng: 
+ Hoàn thiện việc tổng hợp glycoprotein (gắn cacbonhidrat vào Protein)
+ Đóng gói glycoprotein trong các túi vận chuyển và vận chuyển tới màng sinh chất để xuất bào hoặc đến vị trí khác trong tế bào để sử dụng
+ ở tế bào thực vật: Tham gia tổng hợp polysacharit tạo thành xenlulo
+ Thu gom chất độc hại để thải ra ngoài
3. Lizoxom
- Cấu trúc: + Sinh ra từ mạng lưới nội chất có hạt và bộ máy Gôngi
 + Kích thước gần bằng ti thể
 + Có màng bọc, chứa nhiều enzim thuỷ phân
- Chức năng: + Tiêu hoá nội bào
 + Tự tiêu
4. Không bào
* Cấu trúc:
- Tạo ra từ bộ máy Gongi và hệ thống lưới nội chất, là bào quan có một lớp màng bao bọc.
- ở tế bào thực vật : Không bào lớn
 ở tế bào động vật : Không bào nhỏ
*. Chức năng: Tuỳ loài và tuỳ loại tế bào
- Tế bào thực vật: + Tạo áp suất thẩm thấu của tế bào.
 + ở tế bào cánh hoa: chứa sắc tố hấp dẫn côn trùng, chứa chất độc ngăn cản động vật ăn thực vật
 + Dự trữ chất dinh dưỡng
- Tế bào động vật: + Chứa các chất độc hại
 + Tiêu hoá
III.1.5. CHUYÊN ĐỀ 5: TẾ BÀO NHÂN THỰC - CÁC BÀO QUAN CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG.
1. Ti thể
- Hình dạng: Hình cầu hoặc thể sợi ngắn. Hình dạng, số lượng, kích thước, vị trí sắp xếp biến thiên tuỳ điều kiện môi trường.
- Thành phần cấu tạo: Protein (65 – 70%), Lipit (25 – 30%), ADN (1-10%), Riboxom 70S.
- Cấu trúc: 2 phần:
+ Ngoài có 2 lớp màng bọc (màng kép)
Màng ngoài trơn nhẵn, tiếp xúc với tế bào chất
Màng trong gấp nếp ăn sâu vào trong ruột ti thể tạo thành các mào chứa nhiều loại enzim tham gia vào hô hấp
+ Trong là chất nền chứa ADN và ribôxôm, các axit amin, các enzim, Protein, các axit hữu cơ
- Chức năng:
+ Tạo năng lượng dưới dạng ATP
+ Cung cấp nhiều sản phẩm trung gian cho quá trình chuyển hoá vật chất
+ Tự tổng hợp các Protein đặc thù qui định một số tính trạng di truyền qua tế bào chất
2. Lục lạp
- Hình dạng: Bầu dục
- Số lư

Tài liệu đính kèm:

  • docxay_dung_noi_dung_he_thong_phieu_hoc_tap_phan_cau_truc_te_ba.doc