SKKN Tích hợp giáo dục kĩ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phòng tránh các bệnh do VSV gây ra cho học sinh miền núi qua bài 27: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật” - Sinh học 10 CB tại trường THPT Quan Hóa

SKKN Tích hợp giáo dục kĩ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phòng tránh các bệnh do VSV gây ra cho học sinh miền núi qua bài 27: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật” - Sinh học 10 CB tại trường THPT Quan Hóa

Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, đòi hỏi giáo dục phổ thông phải chuyển biến mạnh mẽ, đặt mục tiêu: “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống”[15] lên hàng đầu, yêu cầu giáo dục cần hướng tới trang bị những năng lực cần thiết cho học sinh, trong đó giáo dục kĩ năng sống là nội dung quan trọng và cấp thiết. Xây dựng kĩ năng dựa trên nền tảng kiến thức sẽ giúp các em có cái nhìn khoa hoc biện chứng về kiến thức đã học, đồng thời giúp các em thêm niềm yêu thích môn học, sử dụng tư duy trong học tập, áp dụng tri thức trong đời sống hàng ngày.

 Đối với học sinh miền núi, môi trường giáo dục còn nhiều khó khăn ít nhiều ảnh hưởng đến việc hình thành kĩ năng sống cho học sinh, trong đó có kĩ năng tự bảo vệ sức khỏe.

 Tại trường THPT Quan Hóa, với hơn 2/3 HS ở trọ, các em tự lập sớm, đôi khi còn thiếu kĩ năng chăm sóc sức khỏe bản thân, nên tình trạng học sinh nghỉ học vì các bệnh hay gặp do VSV gây ra như: tiêu chảy, cúm, ngộ độc thực phẩm. HS có quan hệ tình dục không an toàn dẫn đến mắc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục vẫn còn thường xuyên xảy ra.

 Chính vì lí do đó, mà tôi chọn đề tài : “Tích hợp giáo dục kĩ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phòng tránh các bệnh do VSV gây ra cho học sinh miền núi qua bài 27: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật” - Sinh học 10 CB tại trường THPT Quan Hóa”.

 

doc 18 trang thuychi01 4941
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tích hợp giáo dục kĩ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phòng tránh các bệnh do VSV gây ra cho học sinh miền núi qua bài 27: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật” - Sinh học 10 CB tại trường THPT Quan Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
	Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, đòi hỏi giáo dục phổ thông phải chuyển biến mạnh mẽ, đặt mục tiêu: “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống”[15] lên hàng đầu, yêu cầu giáo dục cần hướng tới trang bị những năng lực cần thiết cho học sinh, trong đó giáo dục kĩ năng sống là nội dung quan trọng và cấp thiết. Xây dựng kĩ năng dựa trên nền tảng kiến thức sẽ giúp các em có cái nhìn khoa hoc biện chứng về kiến thức đã học, đồng thời giúp các em thêm niềm yêu thích môn học, sử dụng tư duy trong học tập, áp dụng tri thức trong đời sống hàng ngày.
	Đối với học sinh miền núi, môi trường giáo dục còn nhiều khó khăn ít nhiều ảnh hưởng đến việc hình thành kĩ năng sống cho học sinh, trong đó có kĩ năng tự bảo vệ sức khỏe. 
	Tại trường THPT Quan Hóa, với hơn 2/3 HS ở trọ, các em tự lập sớm, đôi khi còn thiếu kĩ năng chăm sóc sức khỏe bản thân, nên tình trạng học sinh nghỉ học vì các bệnh hay gặp do VSV gây ra như: tiêu chảy, cúm, ngộ độc thực phẩm... HS có quan hệ tình dục không an toàn dẫn đến mắc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục vẫn còn thường xuyên xảy ra.
	Chính vì lí do đó, mà tôi chọn đề tài : “Tích hợp giáo dục kĩ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phòng tránh các bệnh do VSV gây ra cho học sinh miền núi qua bài 27: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật” - Sinh học 10 CB tại trường THPT Quan Hóa”.	
1.2 Mục đích nghiên cứu
	Thiết kế giáo án lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống trong bài 27: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật” và áp dụng hiệu quả trong giảng dạy, để sau bài học, HS nắm bắt những kiến thức cơ bản, biết vận dụng trong thực tiễn, bảo vệ sức khỏe chính bản thân, gia đình, cộng đồng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
	Tích hợp giáo dục kĩ năng sống khoa học để bảo vệ sức khỏe, phòng tránh các bệnh do VSV gây ra thông qua bài 27 “ Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật”
1.4. Phương pháp nghiên cứu
	- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
	Nghiên cứu các tài liệu kiến thức liên quan đến tích hợp và kĩ năng sống qua sách báo, mạng, trao đổi với các chuyên gia và các giáo viên khác.
	- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin
	Trước khi tổ chức hoạt động giảng dạy, tôi lấy số liệu thống kê đặc điểm học sinh trường THPT Quan Hóa về số lượng học sinh, số HS nam, HS nữ, số HS ở trọ, số HS nghỉ học tại các đơn vị lớp trong năm học 2017-2018, để nắm bắt tình hình, tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết phù hợp.
Trước và sau khi tổ chức giảng dạy, tôi xây dựng bộ câu hỏi ngắn và tiến hành điều tra tại 6 đơn vị lớp về đặc điểm, tình hình sức khỏe học sinh, hiểu biết về kiến thức, kĩ năng sống liên quan đến khả năng tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, phòng tránh các bệnh do VSV gây ra. Đồng thời, chú ý theo dõi những chuyển biến tâm lí, nhận thức của các em trong quá trình hoạt động, lắng nghe những ý kiến phản hồi của học sinh để có những đánh giá khách quan nhất.
	- Phương pháp thực nghiệm
	Sau khi thiết kế nội dung bài học, tôi tiến hành thực nghiệm tại 2 đơn vị lớp 10A5, 10A6.
	- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
	Trước và sau thực nghiệm, tôi sử dụng toán thống kê xử lí số liệu để so sánh, đánh giá hiệu quả của đề tài.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
	- Tích hợp: là lồng ghép các nội dung cần thiết với nội dung vốn có của môn học.[11]
	- Khái niệm kĩ năng sống (KNS): Theo tổ chức Y tế thế giới, KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.[5]
	- Phân loại kĩ năng sống
	* Theo khái niệm gồm các kĩ năng:
	+ Kĩ năng giải quyết vấn đề
	+ Kĩ năng suy nghĩ, tư duy phê phán
	+ Kĩ năng giao tiếp hiệu quả.
	+ Kĩ năng ra quyết định
	+ Kĩ năng tư duy sang tạo
	+ Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
	+ Kĩ năng tự nhận thức
	+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
	+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc
	+ Kỹ năng tự chăm sóc bản thân
	* Trong giáo dục Việt Nam những năm qua
	+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó căng thẳng, tìm kiếm hỗ trợ...
	+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác: giao tiếp hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ cảm thông, hợp tác...
	+ Nhóm kĩ năng ra quyết định: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề...
	- Tính cấp thiết của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
	+ Thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
	+ Là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
	+ Thực hiện yêu cầu đổi mưới giáo dục
	+ Là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới..[5]
	- Các kĩ năng tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bản thân: Có hiểu biết cơ bản về chăm sóc sức khỏe, phòng tránh bệnh tật, có quyết định và hành động đúng đắn.
	- Vi sinh vật: Là sinh vật sống có kích thước hiển vi, thuộc nhiều giới khác nhau.[6]
	- Các nhóm VSV gây bệnh như:
	+ Vi khuẩn: Vi khuẩn lao, vi khuẩn E.Coli, Tụ cầu vàng – Staphylococcus aureus
	+ Virut: HIV, Hecpet...
	+ Nấm: nấm mốc...
	+ Động vật nguyên sinh: Trùng kiết lị, trùng sốt rét, trùng gây bệnh ngủ li bì ở châu Phi...
	- Các loại bệnh do VSV gây ra như: bệnh tả, ho gà, uốn ván, cúm H5N1, HIV, bệnh lao, sốt rét, mụn trứng cá, nhiễm trùng đường hô hấp, tay chân miệng...
	- Biện pháp phòng bệnh chủ yếu:
	+ Chú ý giữ gìn vệ sinh môi trường và thân thể sạch sẽ.
	+ Tránh tiếp xúc với mầm bệnh.
	+ Tình dục an toàn.
	+ Tiêm văcxin... [8]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Quan Hóa là 1 trường miền núi, được đặt tại khu 4 - TT Quan Hóa, Quan Hóa, Thanh Hóa. Toàn trường có 627 học sinh, 364 nam, 263 nữ, thuộc các dân tộc như Kinh (318 HS), Mường (134 HS), Thái (169HS), H’Mông (5HS), Hoa (1HS) thuộc các xã Xuân Phú, Phú Nghiêm, Phú Lệ, Trung Sơn, Trung Thành..., khoảng cách xa nhất từ nhà học sinh tới trường là 53Km, có 404 HS ở cách trường trên 10Km hoặc có địa hình cách trở, chính vì vậy, số lượng HS ở trọ học là rất đông. 
Xa gia đình, học sinh phải tự chăm sóc bản thân trong khi kiến thức, kỹ năng bảo tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của các em còn nhiều hạn chế. Vậy nên trong năm học, tình trạng học sinh nghỉ học thường xuyên vì lí do ốm đau rất nhiều, nhiều lớp có số lượt HS nghỉ là 20 lượt học sinh/1 lớp/tuần. Tôi đã trực tiếp đến thăm hỏi và nhận thấy: những bệnh mà các em thường hay mắc phải như tiêu chảy, đau bụng do ăn uống, cúm sốt.... Mặt khác, do thiếu sự quản lí của gia đình, nên không tránh khỏi tình trạng HS sống chung, sống thử, có quan hệ tình dục trước hôn nhân không an toàn, dẫn đến dễ mắc các bệnh lây qua đường tình dục.
	Có những học sinh nữ thường tâm sự, hỏi thăm tôi về một số vấn đề như bộ phận sinh dục bị ngứa, có mùi, mụn rộp... Và khi điều tra, tôi nhận thấy: nhiều em có quan hệ tình dục không an toàn, các em còn chưa chủ động trong việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân, còn thiếu những kỹ năng cơ bản để phòng tránh, chữa trị bệnh tật đúng cách. 
	Vấn đề về sức khỏe là một trong những trở ngại lớn để các em sẵn sàng lĩnh hội tri thức đầy đủ và thường xuyên. 
	Chính vì lí do đó, giáo dục kĩ năng tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho học sinh trong bài 27“ Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật” là hết sức cần thiết.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Khảo sát trước và sau thực nghiệm
	Trước và sau khi tiến hành thực nghiệm theo hoạt động giáo dục đã thiết kế, tôi tiến hành khảo sát HS về thái độ, nhận thức, kĩ năng hiện có thông qua bảng khảo sát số 1 (phụ lục 1) tại 6 đơn vị lớp khối 10.
2.3.2. Thiết kế hoạt động tích hợp giáo dục kĩ năng tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, phòng tránh các bệnh do VSV gây ra cho HS
	- GV tìm kiếm các kĩ năng sống, các nội dung kiến thức sẽ lồng ghép để giáo dục HS liên quan nội dung bài 27: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật” 
	- GV soạn giáo án giảng dạy với cách tiếp cận phong phú, sinh động.
	- GV hướng dẫn học sinh làm quen các kĩ năng sống: Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi gợi ý, tình huống để hướng dẫn các em tự xác định, làm quen các kĩ năng sống cần đạt được.
	- GV và học sinh tiến hành thực nghiệm
	- GV kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
2.3.2.1. Các kĩ năng sống cần được hình thành thông qua bài học
	- Kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề
	Ngay khi vào bài, HS sẽ được tiếp cận với tình huống có vấn đề, chính vì vậy, việc sử dụng các kĩ năng khác như quan sát, tư duy sáng tạo... để nhìn nhận vấn đề cần giải quyết, hướng giải quyết cho vấn đề được đặt ra. Việc phát hiện chính xác sẽ giúp các em đi đúng hướng nội dung cần tìm hiểu để đưa ra cách gải quyết phù hợp nhất. Để làm được điều đó, các em cần xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải. Liệt kê cách gải quyết tình huống đã có. Hình dung kết quả. Xem xét, suy nghĩ kết quả nếu sử dụng các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng và thường xuyên kiểm định lại kết quả cho những lần quyết định sau. 
Kĩ năng này các em không chỉ áp dụng trong nội dung bài học, mà trong cuộc sống luôn tìm kiếm các tình huống có vấn đề liên quan đến bảo vệ sức khỏe , đặt câu hỏi và tìm hướng giải quyết.
	- Kĩ năng suy nghĩ, tư duy phê phán 
	Dung lượng kiến thức, tình huống thực tế đặt ra cho HS khi học và sau bài học rất nhiều, HS cần có phân tích khách quan, toàn diện về các thông tin đa dạng, sự việc phức tạp xảy ra. Để làm được điều đó, HS cần tích lũy nền tảng kiến thức vững chắc, là cơ sở của tư duy.
	- Kĩ năng giao tiếp hiệu quả
	Qua nội dung bài học, HS thường xuyên thảo luận, trao đổi, mạnh dạn trình bày ý kiến cá nhân, giúp phát triển kĩ năng giao tiếp hiệu quả.
	- Kĩ năng làm việc nhóm
	HS thảo luận, làm việc theo nhóm ở lớp và tại nhà, biết phân công công việc, hỗ trợ nhau trong tìm kiếm, khai thác thông tin và rút ra kết luận.
	- Kĩ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe sản thân
	Qua nội dung bài học, HS có những kiến thức cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV, từ đó, biết sử dụng những kiến thức học được để tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bản thân như:
+ Tự bảo vệ sức khỏe, tránh nguy cơ ngộ độc thực phẩm: 
Rửa tay kỹ trước khi chế biến thức ăn.
Rửa dao thớt, bát đũa, đồ dùng và bàn bếp sau khi tiếp xúc với thịt sống.
Rửa sản phẩm dưới vòi nước chảy và thấm khô bằng khăn giấy.
Vứt bỏ lớp lá ngoài của rau diếp hoặc bắp cải.
Nấu thức ăn với nhiệt độ thích hợp.
Giữ nóng thức ăn nóng và giữ lạnh thức ăn lạnh.
Lựa chọn thực phẩm an toàn.
Vệ sinh nhà bếp hàng ngày.
Tránh ăn các đồ chế biến sẵn, đồ sống.
Phụ nữ có thai, người già, trẻ nhỏ, và những người có hệ thống miễn dịch bị tổn thương nên tránh ăn thịt và trứng chưa nấu chín, các sản phẩm sữa chưa tiệt trùng, xúc xích, thịt chế biến sẵn chưa nấu chín, hải sản sống.
	+ Tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, tránh mắc, lây nhiễm các bệnh phụ khoa:
Nên chọn mặc đồ lót thông thoáng làm từ những chất liệu hút ẩm, cotton, giặt quần lót thật sạch và đem phơi dưới trời nắng to để loại bỏ các tác nhân gây hại, cũng là cách phòng tránh bệnh phụ khoa hiệu quả...
Không thụt rửa âm đạo.
Không dùng chất bôi trơn âm đạo có chứa dầu trong thành phần vì sẽ tạo môi trường lý tưởng cho vi khuẩn phát triển.
Nếu đang điều trị nhiễm khuẩn âm đạo, không nên quan hệ tình dục trong thời gian điều trị để tránh bị nặng hơn và có thể truyền bệnh cho bạn đời.
Tránh dùng các sản phẩm gây kích ứng vùng âm đạo, chẳng hạn như các loại nước hoa, xà phòng, mỹ phẩm...
Tránh mặc các loại quần áo bó chặt trong thời gian dài, như quần áo tập thể thao, quần lót chật...
Viêm nhiễm âm đạo thường gây ngứa rát vì thế cần tránh gãi gây xước làm bệnh trầm trọng hơn.
Nếu kỳ nguyệt san "xuất hiện" khi đang dùng các loại kem hay thuốc điều trị bệnh "vùng kín", hãy tiếp tục dùng thuốc đều theo chỉ định.
Nếu bị bệnh phụ khoa nên gặp bác sĩ chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời. Không nên dùng các sản phẩm hoặc thuốc điều trị 48 giờ trước khi đi khám phụ khoa.
Nên vệ sinh từ trước ra sau "vùng kín" sau khi tiểu tiện hoặc đại tiện.
Vệ sinh vùng kín hằng ngày, nên vệ sinh bằng nước ấm, sạch ít nhất 2 lần một ngày, không thụt rửa sâu bên trong âm đạo, thay đồ lót thường xuyên Những ngày hành kinh nên vệ sinh sạch sẽ vùng kín và thay băng vệ sinh thường xuyên từ 3-4 tiếng/lần.
Cẩn thận khi dùng dung dich vệ sinh phụ nữ. Nên chọn các sản phẩm có độ pH phù hợp và được chiết xuất từ thiên nhiên được bác sĩ khuyên dùng.
Hạn chế ngâm minh trong bồn tắm, không nên đi tâm hoặc bơi ở những nơi có nguồn nước bẩn. Trong thời kỳ kinh nguyệt thì tuyệt đối không nên tắm biển và đi bơi vì có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi trùng, nấm xâm nhập và gây hại.
Vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi quan hệ, giúp phòng ngừa được bệnh phụ khoa và các bệnh xã hội nguy hiểm khác...
Hạn chế dùng thuốc tránh thai và thay thế bằng bao cao su vừa an toàn cho sức khỏe giới tính vừa tránh được mang thai ngoài ý muốn...
Chú ý khi sử dụng các loại thuốc kháng sinh, nên làm theo chỉ định và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra có thể thay thế bằng thuốc nam, đông y.
Khám phụ khoa theo định kỳ 1-2 lần/năm.
- Cách phòng ngừa bệnh răng miệng do nấm miệng [14]
Nấm miệng là tình trạng do nấm candida gây nên, loại nấm này tích tụ trên niêm mạc, có màu trắng và thường ở lưỡi hoặc má trong, gây tổn thương đến răng miệng.
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ và đúng cách, đồng thời sử dụng thuốc chống nấm.
Không nên dùng nước súc miệng hoặc nước xịt làm thay đổi cân bằng vi khuẩn cơ lợi trong khoang miệng.
Tuyệt đối không dùng chung bàn chải đánh răng với người khác.
- Kĩ năng xử lí khi bị chó dại cắn
Sơ cứu tại chỗ: Rửa vết thương bằng xà phòng dưới vòi nước chảy mạnh (không chà xát vết thương quá mạnh), hoặc dùng dung dịch nước muối đậm đặc, cồn để rửa vết thương để rửa trôi hoặc diệt khuẩn.
Sau 15 phút máu vẫn chảy thì cầm máu bằng gạc hoặc garo.
Vết cắn sâu đợi 3 ngày mới khâu vết thương.
Tiêm huyết thanh và vacxin phòng dại trong trường hợp: vết cắn sâu hoặc nhẹ ở vùng nguy hiểm như đầu, cổ, mặt, bộ phận sinh dục, đầu các chi... Hoặc biết chắc chó dại, hoặc không thể theo dõi chó dại, hoặc bị cắn ở vùng bị dịch.
	- Kĩ năng vệ sinh điện thoại
Rửa sạch tay bằng xà phòng, tránh nhiễm bẩn cho điện thoại
Tắt nguồn điện thoại để tránh hỏng máy.
Dùng bàn chải mềm, nhỏ, sạch đánh sạch các vết bụi bẩn trên loa...
Sử dụng vải mềm và làm ẩm bằng dung dịch lau màn hình chuyên dụng hoặc bằng cồn, hoặc dung dịch (1 nước: 1 giấm trắng).
Lau nhẹ nhàng trước sau điện thoại (camera... tránh lau ướt)
Lau lại bằng vải khô.
Bên trong lai bằng bông khô.
- Biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm do VSV hiệu quả.
Tiêm vắc-xin: được thực hiện khi người còn khỏe mạnh và theo lịch tiêm phòng chung. 
Giữ vệ sinh cá nhân: hàng ngày cần thực hiện rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc với đồ vật. Giữ vệ sinh răng miệng. Tắm rửa thường xuyên phòng bệnh viêm nhiễm trên da. Rửa tay thường xuyên, đeo khẩu trang khi đi đường và khi đến chỗ đông người. Thường xuyên ngủ màn.
Vệ sinh an toàn thực phẩm: ăn các thức ăn đã nấu chín, uống nước đã đun sôi, đã được lọc hoặc xử lý; bảo quản thức ăn đã chế biến một cách phù hợp (như bảo quản lạnh); ngăn không cho ruồi nhặng đậu vào thức ăn; không dùng chung các dụng cụ chế biến thức ăn sống và thức ăn chín. Các biện pháp này giúp ngăn ngừa các bệnh lây qua đường tiêu hóa như: tả, lỵ, thương hàn,....
Vệ sinh môi trường: nhằm ngăn ngừa sự lây truyền của các bệnh lây qua đường tiêu hóa, qua vết đốt côn trùng. Cần loại bỏ chỗ sinh sản của muỗi truyền sốt rét, sốt xuất huyết và các bệnh do muỗi truyền khác. Cung cấp nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt. Cần thu gom và xử lý rác thải, xử lý các chất thải của người và động vật hợp vệ sinh. Nuôi cá để diệt bọ gậy, phun hóa chất diệt muỗi, ruồi; loại bỏ các dụng cụ chứa nước và các vật thải rắn để hạn chế nơi sinh sản của muỗi...
Sống lành mạnh và quan hệ tình dục an toàn: sống chung thủy, không quan hệ với người bán dâm, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, không tiêm chích ma túy. Sống lành mạnh giúp ngăn ngừa các bệnh lây qua đường tình dục (như giang mai, lậu, HIV,...) và các bệnh lây qua các dịch tiết cơ thể khác (viêm gan B, viêm gan C...).
Khi bị mắc bệnh truyền nhiễm, người bệnh cần đến khám ở các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Việc điều trị sẽ giúp bệnh nhân chóng hồi phục, tránh diễn biến nặng và tránh nguy cơ tử vong, giảm sự lây truyền bệnh ra cộng đồng. [8]
2.3.2.2. Thiết kế giáo án lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, phòng tránh các bệnh do VSV gây nên cho HS qua bài 27: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật” 
Tiết: 28
BÀI 27: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA
 VI SINH VẬT”
I. Mục tiêu
	Sau khi học xong bài này, HS cần đạt được:
1. Kiến thức
	- Nêu được ảnh hưởng của yếu tố hóa học đến sinh trưởng của vi sinh vật.
	- Trình bày được một số yếu tố vật lí ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật.
	- Ứng dụng hiểu biết ảnh hưởng của yếu tố hóa học, vật lí đến sinh trưởng của VSV để điều chỉnh sinh trưởng của VSV để phòng tránh, ngăn chặn sự phát triển của một số bệnh do VSV gây nên.
2. Kĩ năng
	- Kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề
	- Kĩ năng làm việc nhóm
	- Kĩ năng suy nghĩ, tư duy phê phán
	- Kĩ năng giao tiếp hiệu quả.
	- Kĩ năng tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân
3. Thái độ
	- Yêu thích tìm hiểu tri thức khoa học.
	- Có ý thức bảo vệ sức khỏe và tuyên truyền phòng tránh các bệnh do vi sinh vật gây ra.
4. Năng lực
	- Rèn luyện, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
	- Hình thành và rèn luyện năng lực sáng tạo.
	- Hình thành và phát triển năng lực hợp tác, làm việc nhóm và tự học.
II. Phương tiện dạy học
1. Các đoạn phim về nuôi cấy và ức chế nấm mốc, bệnh tiêu chảy do E.Coli, thử nghiệm sự sinh trưởng của nấm mốc với UV-Pro.
2. Các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học.
3. Màn ảnh, máy chiếu, máy vi tính.
4. Phiếu học tập.
PHT số 1: (Giao cho HS thảo luận nhóm và hoàn thành tại nhà).
Các yếu tố
Vai trò đối với cơ thể - VSV
Ứng dụng
Hình ảnh minh họa
1. Nhiệt độ
2. Độ ẩm
3. pH
4. Ánh sáng
5. Áp suất thẩm thấu
Đáp án PHT số 1: 
Các yếu tố
Vai trò đối với cơ thể - VSV
Ứng dụng
Hình ảnh minh họa
1. Nhiệt độ
Ảnh hưởng tốc độ hóa sinh trong tế bào
Nhiệt độ cao (quá ngưỡng chịu đựng) -> VSV chết
Nhiệt độ thấp (dưới ngưỡng chịu đựng) -> Kìm hãm sự phát triển của VSV
- Diệt khuẩn, kìm hãm hoạt động của VSV: 
+ Sấy khô thực phẩm, lương thực để bảo quản được lâu, tránh bị hư hỏng, gây ngộ độc khi sử dụng, ô nhiễm môi trường...
+ Diệt VSV gây bệnh ở nơi ở, quần áo, khăn... tránh các bệnh về mắt, răng miệng, đường hô hấp và bệnh viêm nhiễm phụ khoa...
+ Hấp sấy quần áo bệnh nhân, các vật dụng trong bệnh viện, salon chăm sóc tóc và da...
+ Ăn chín, uống sôi tránh ngộ độc thực phẩm
+ Bảo quản thức ăn trong tủ lạnh.
+ Phơi nước mắm để bảo quản được lâu.
(Hình ảnh phần phụ lục)
2. Độ ẩm
Là dung môi của các chất dinh dưỡng, tham gia thủy phân các chất
Mỗi loại VSV thích hợp 1 ngưỡng độ ẩm nhất định
- Làm khô để bảo quản lương thực thực phẩm. 
- Không để cho đồ dùng, vật dụng ẩm, mốc bằng cách giảm độ ẩm.
3. pH
pH không thích hợp: ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV
Ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, sự hình thành ATP
- Muối chua rau quả (ức chế VSV gât thối).
- Làm sữa chua
- Duy trì cân bằng pH trong môi trường âm đạo bằng cách sử dụng dung dịch vệ sinh (nước chè tươi, nước trầu không...), không lạm dụng các chất tính kiềm mạnh, làm thay đổi pH, tạo điều kiện VSV gây hại phát triển.
- Không thụt rửa âm đạo.
4. Ánh sáng
Cần cho quá trình tổng hợp sắc tố, sinh sản...
Dùng ánh sáng mạnh để diệt khuẩn trong lương thực, thực phẩm, vật dụng hàng ngày...
5. Áp suất thẩm thấu
Môi trường ưu trương gây hiện tượng co nguyên sinh -> VSV không phân chia
- Ngâm rau trong nước muối pha loãng để diệt khuẩn
- Dùng nước muối sinh lí rửa mắt, mũi... vệ sinh vùng kín...

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_tich_hop_giao_duc_ki_nang_tu_bao_ve_cham_soc_suc_khoe_p.doc