SKKN Vận dụng tiếp cận hệ thống trong thiết kế và dạy phần ôn tập chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng (Sách giáo khoa Sinh học lớp 11, chương trình cơ bản)

SKKN Vận dụng tiếp cận hệ thống trong thiết kế và dạy phần ôn tập chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng (Sách giáo khoa Sinh học lớp 11, chương trình cơ bản)

Xã hội hiện nay ngày một phát triển, đất nước ta đang trong thời kì CNH - HĐH. Trước tình hình đó cần có một lớp người có khả năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Năng lực này cần được chuẩn bị trong nhà trường. Nghị quyết TW 4, khóa VII năm 1998 đã xác định “phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Vì vậy, việc chuẩn bị cho HS năng lực tư duy và giải quyết những vấn đề trong cuộc sống phải được xem như là mục tiêu của dạy học, đảm bảo cho những chủ nhân tương lai của đất nước thích ứng với nền kinh tế tri thức và một xã hội học tập. Việc giảng dạy và học tập các môn học trong trường phổ thông nói chung và môn sinh học nói riêng hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được năng lực tư duy hệ thống và năng lực sáng tạo của HS để giải quyết những vấn đề tiếp thu trong tài liệu SGK và thực tiễn cuộc sống. GV vẫn quen dạy theo phương pháp phân tích cấu trúc chứ chưa chú trọng đến phương pháp tổng hợp hệ thống, dẫn đến tình trạng HS thấy được “cây” mà không thấy “rừng”, HS được học “sinh lý học TV, ĐV” chứ không phải học “sinh học cơ thể”.

Quan điểm hệ thống đã được quán triệt trong xây dựng chương trình và SGK sinh học THPT. Hệ sống được nghiên cứu từ cấp độ tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái (Tế bào Cơ thể Quần thể - loài Quần xã Hệ sinh thái - sinh quyển). Quán triệt quan điểm hệ thống chính là vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu các tính chất sống. Việc khảo sát các hiện tượng, quy luật, quá trình sinh học phải đặt dưới góc độ tiếp cận hệ thống sống. Tuy nhiên, một bộ phận lớn GV vẫn chưa thấm nhuần quan điểm hệ thống trong dạy học, chưa thấy được tính hệ thống và đặc điểm chung của các hệ thống sống. Việc thiết kế và dạy bài ôn tập chương theo quan điểm hệ thống sẽ giúp GV khắc phục được các nhược điểm nêu trên, giúp HS rèn luyện và phát triển tư duy hệ thống. Đặc biệt trong phần sinh học cơ thể, SH11 theo chương trình mới có nhiều đổi mới cả về cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức. SGK SH11giới thiệu sinh học cơ thể ĐV và TV thành 2 phần riêng biệt bởi vì cơ thể TV và ĐV trong quá trình tiến hóa, thích nghi với MT đã phân hóa rất đa dạng và theo hai hướng hoàn toàn khác nhau, nên có nhiều đặc tính riêng biệt. Do đó nhiều GV còn lúng túng trong soạn giáo án và dạy học để làm nổi bật đặc điểm sinh học ở cấp cơ thể. Để giúp GV có thêm quan điểm hệ thống, đồng thời giúp HS có tính hệ thống trong học tập SH11, chúng tôi đã chọn đề tài: “Vận dụng tiếp cận hệ thống trong thiết kế và dạy phần ôn tập chương I - Chuyển hóa vật chất và năng lượng” (Sách giáo khoa Sinh học lớp 11, chương trình cơ bản).

 

doc 17 trang thuychi01 13781
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Vận dụng tiếp cận hệ thống trong thiết kế và dạy phần ôn tập chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng (Sách giáo khoa Sinh học lớp 11, chương trình cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TấN ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG TIẾP CẬN HỆ THỐNG TRONG THIẾT KẾ VÀ DẠY PHẦN ễN TẬP CHƯƠNG I-CHUYỂN HểA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
(Sỏch giỏo khoa Sinh học lớp 11, chương trỡnh cơ bản)
 Người thực hiện: 	Hoàng Thị Yến
 Chức vụ: 	Giỏo viờn
 SKKN thuộc lĩnh vực (mụn): Sinh học
THANH HOÁ, NĂM 2017
bảng chữ viết tắt
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH – HĐH
SGK
THPT
TW
ĐC
TN
TV
ĐV
GV
HS
SH
TĐC
TNSP
NXB
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Trung uơng
Đối chứng
Thực nghiệm
Thực vật
Động vật
Giáo viên
Học sinh
Sinh học
Trao đổi chất
Thực nghiệm sư phạm
Nhà xuất bản
Mục lục
1. MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.1. Lớ do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đớch nghiên cứu......................................................................................2 
1.3. Đối tượng........................................................................................................2 
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết...............................................................2
1.4.2. Phương pháp quan sát sư phạm...................................................................2
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................2
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học..................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lớ luận của đề tài..................................................................................3
2.1.1. Phân tích nội dung SH11 - THPT theo quan điểm tiếp cận hệ thống.........3
2.1.2. Quy trình thiết kế bài ôn tập chương theo quan điểm hệ thống...................3
2.2. Thực trạng việc vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy và học SH11 – THPT4
2.3. Những giải phỏp đó sử dụng để giải quyết vấn đề.........................................4
2.4. Hiệu quả của sỏng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giỏo dục, với bản thõn, đồng nghiệp và nhà trường..........................................................................4
2.5. Một số vớ dụ minh họa...................................................................................5
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận........................................................................................................11
3.2. Kiến nghị.......................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................13
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lớ do chọn đề tài
Xã hội hiện nay ngày một phát triển, đất nước ta đang trong thời kì CNH - HĐH. Trước tình hình đó cần có một lớp người có khả năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Năng lực này cần được chuẩn bị trong nhà trường. Nghị quyết TW 4, khóa VII năm 1998 đã xác định “phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Vì vậy, việc chuẩn bị cho HS năng lực tư duy và giải quyết những vấn đề trong cuộc sống phải được xem như là mục tiêu của dạy học, đảm bảo cho những chủ nhân tương lai của đất nước thích ứng với nền kinh tế tri thức và một xã hội học tập. Việc giảng dạy và học tập các môn học trong trường phổ thông nói chung và môn sinh học nói riêng hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được năng lực tư duy hệ thống và năng lực sáng tạo của HS để giải quyết những vấn đề tiếp thu trong tài liệu SGK và thực tiễn cuộc sống. GV vẫn quen dạy theo phương pháp phân tích cấu trúc chứ chưa chú trọng đến phương pháp tổng hợp hệ thống, dẫn đến tình trạng HS thấy được “cây” mà không thấy “rừng”, HS được học “sinh lý học TV, ĐV” chứ không phải học “sinh học cơ thể”.
Quan điểm hệ thống đã được quán triệt trong xây dựng chương trình và SGK sinh học THPT. Hệ sống được nghiên cứu từ cấp độ tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái (Tế bào à Cơ thể à Quần thể - loàià Quần xã à Hệ sinh thái - sinh quyển). Quán triệt quan điểm hệ thống chính là vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu các tính chất sống. Việc khảo sát các hiện tượng, quy luật, quá trình sinh học phải đặt dưới góc độ tiếp cận hệ thống sống. Tuy nhiên, một bộ phận lớn GV vẫn chưa thấm nhuần quan điểm hệ thống trong dạy học, chưa thấy được tính hệ thống và đặc điểm chung của các hệ thống sống. Việc thiết kế và dạy bài ôn tập chương theo quan điểm hệ thống sẽ giúp GV khắc phục được các nhược điểm nêu trên, giúp HS rèn luyện và phát triển tư duy hệ thống. Đặc biệt trong phần sinh học cơ thể, SH11 theo chương trình mới có nhiều đổi mới cả về cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức. SGK SH11giới thiệu sinh học cơ thể ĐV và TV thành 2 phần riêng biệt bởi vì cơ thể TV và ĐV trong quá trình tiến hóa, thích nghi với MT đã phân hóa rất đa dạng và theo hai hướng hoàn toàn khác nhau, nên có nhiều đặc tính riêng biệt. Do đó nhiều GV còn lúng túng trong soạn giáo án và dạy học để làm nổi bật đặc điểm sinh học ở cấp cơ thể. Để giúp GV có thêm quan điểm hệ thống, đồng thời giúp HS có tính hệ thống trong học tập SH11, chúng tôi đã chọn đề tài: “Vận dụng tiếp cận hệ thống trong thiết kế và dạy phần ôn tập chương I - Chuyển hóa vật chất và năng lượng” (Sách giáo khoa Sinh học lớp 11, chương trình cơ bản).
1
1.2. Mục đớch nghiên cứu 
 Vận dụng tiếp cận hệ thống vào quá trình dạy học bài ôn tập chương phần SH 11-THPT, nhằm hệ thống hóa kiến thức sinh học cấp cơ thể.
1.3. Đối tượng 
Vận dụng tiếp cận hệ thống vào SH11 -THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết về hệ thống, các giáo trình lí luận dạy học, SGK và các tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
1.4.2. Phương pháp quan sát sư phạm
	Quan sát GV, HS qua dự giờ, hội thảo, trao đổi
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm điều tra và TNSP ở cỏc lớp nhằm:
+ Đánh giá mức độ cần thiết của việc xây dựng bài ôn tập chương.
+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc vận dụng quan điểm hệ thống vào dạy bài ôn tập chương phần sinh học cơ thể.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học để đánh giá các kết quả thu được.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lớ luận của đề tài
2.1.1. Phân tích nội dung SH11 - THPT theo quan điểm tiếp cận hệ thống
Chương1. Chuyển hóa vật chất và năng lượng, chương này HS được tìm hiểu, cơ chế, quy luật của các quá trình CHVC và NL ở cơ thể TV và ĐV trong mối liên hệ giữa cấu trúc và chức năng, giữa các quá trình đó ở cấp cơ thể và cấp tế bào (cấp tế bào xem như đã biết), mối liên hệ giữa cơ thể với MT.
Trong SGK trình bày quá trình CHVC và NL ở ĐV và TV riêng. Do đó GV cần giúp HS so sánh đối chiếu để tìm ra những dấu hiệu mang tính bản chất tương đồng trong quá trình CHVC và NL ở TV và ĐV. Qua đó hình thành khái niệm CHVC và NL ở cấp cơ thể.
Chúng ta có thể tổng kết về quá trình CHVC và NL ở cơ thể qua bảng sau:
Các quá trình sinh lý
Cơ thể thực vật
Cơ thể động vật
Thu nhận
Vận chuyển
Biến đổi tổng hợp
Phân giải
Bài tiết
Cân bằng nội môi
Từ bảng so sánh giúp HS rút ra được những điểm giống nhau về đặc tính CHVC và NL ở TV và ĐV, đó chính là đặc điểm chung về sự CHVC và NL ở cấp độ cơ thể. Sự CHVC và NL ở TV và ĐV đều trải qua các khâu các quá trình như nhau, tuân theo những quy luật chung. Những điểm khác nhau về cách thức thực hiện là kết quả của quá trình thích nghi ở TV và ĐV với MT sống do cấu tạo cơ thể và phương thức sống khác nhau.
2.1.2. Quy trình thiết kế bài ôn tập chương theo quan điểm hệ thống
Quy trình thiết kế bài ôn tập chương được sơ đồ hóa như sau:
Bước 1: Phân tích nội dung
Bước 2: Xác định mục tiêu
Bước 3: Thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập, phiếu học tập theo tiếp cận hệ thống 
Bước 4: Lựa chọn câu hỏi, bài tập, tư liệu phù hợp với nội dung và đối tượng để thiết kế bài giảng.
2.2. Thực trạng việc vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy và học SH11-THPT
Hầu như GV không nắm hoặc không biết về quan điểm hệ thống. Nguyên nhân chủ yếu là GV không được học khi học Đại học, không được tập huấn trong quá trình bồi dưỡng GV. Trong khi tài liệu bồi dưỡng viết cho GV là không có.
2.3. Những giải phỏp đó sử dụng để giải quyết vấn đề
- Nghiên cứu lý thuyết về hệ thống, các giáo trình lí luận dạy học, SGK và các tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài và xõy dựng cỏc bài tập.
- Quan sỏt GV và HS qua cỏc buổi dự giờ, hội thảo, trao đổi
- Tiến hành thực nghiệm điều tra và TNSP ở một số lớp nhằm:
+ Đánh giá mức độ cần thiết của việc xây dựng bài ôn tập chương.
+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc vận dụng quan điểm hệ thống vào dạy bài ôn tập chương phần sinh học cơ thể.
2.4. Hiệu quả của sỏng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giỏo dục, với bản thõn, đồng nghiệp và nhà trường
Chỳng tụi tiến hành TNSP ở 2 lớp 11A3 (39 HS) và 11A4 (38 HS) (11 A3 là lớp TN và 11 A4 là lớp ĐC), 2 lớp này tương đối đồng đều nhau về số lượng và chất lượng HS 
- Các lớp TN: bài học được thiết kế trên cơ sở vận dụng quan điểm hệ thống trong dạy học. Bài giảng được điều chỉnh theo trình độ của HS.
	- Các lớp ĐC: chúng tôi thiết kế bài giảng thông thường như lâu nay GV dạy (không vận dụng quan điểm hệ thống).
	Cả lớp TN và lớp ĐC đều do cùng một GV dạy, đảm bảo sự đồng đều về các mặt thời gian, nội dung kiến thức và các điều kiện khác.
	Cả nhóm TN và ĐC đều có chế độ kiểm tra như nhau sau mỗi bài ôn tập chương bằng các đề kiểm tra sử dụng nhiều loại câu hỏi: trắc nghiệm và tự luận. Sau khi ôn tập chương kiểm tra một bài 15 phút để đánh giá khả năng nắm kiến thức của HS – Phụ lục
	Sau đó chúng tôi tiến hành chấm các bài kiểm tra trên thang điểm 10 và so sánh kết quả thu được của nhóm TN và ĐC.
Trong quá trình TNSP, kết hợp với kết quả làm bài kiểm tra và quan sát trực tiếp chúng tôi thấy rằng:
Những học sinh được học theo phương án TN đều tỏ ra năng động trong quá trình tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đề ra. Càng về sau quá trình TN, sự thích ứng, mức độ tự lực của các em càng cao.
	Những nhóm HS TN được rèn luyện kĩ năng làm việc với bảng hệ thống, Graph nên việc lĩnh hội kiến thức rất chắc chắn và bền vững. Do đó, trong các câu hỏi đòi hỏi tư duy trong các đề kiểm tra, số HS trả lời đúng ở các lớp TN cao hơn nhiều so với lớp ĐC.
	Cách trình bày, diễn đạt cũng thể hiện sự khác biệt giữa lớp TN và lớp ĐC. HS lớp TN diễn đạt kiến thức cô đọng, súc tích thông qua quá trình xử lý thông tin bằng các biện pháp mang tính tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa như: lập sơ đồ, lập bảng. Trong khi đó nhóm ĐC diễn đạt nội dung gần như “học thuộc”.
Biểu đồ 1.1. Đường biểu diễn tần suất kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC
* Nhận xét:
- Qua biểu đồ1.1 cho thấy, tỉ lệ HS ở lớp TN đạt điểm 7 trở lên cao hơn lớp ĐC. Như vậy kết quả điểm của lớp TN cao hơn so với điểm của lớp ĐC.
2.5. Một số vớ dụ minh họa
Bảng 1.
Các quá trình sinh lý
ở cây xanh
Các bộ phận, chất tham gia
Quá trình thu nhận
- Nguyên liệu
- Bộ phận thu nhận
- Cơ chế thu nhận
Quá trình vận chuyển
- Con đường
- Động lực vận chuyển
Quá trình biến đổi, tổng hợp
- Khử nitrat
- Đồng hóa nitơ
- Quá trình quang hợp
 + Nguyên liệu
 + Cơ chế
Quá trình phân giải
- Nguyên liệu
- Cơ chế
Quá trình bài tiết
- Sản phẩm bài tiết
- Bộ phận thu nhận
Cân bằng nội môi
Kiến thức cần đạt được ở bảng 1
Các quá trình sinh lý ở cây xanh
Các bộ phận, chất tham gia
Quá trình thu nhận
- Nguyên liệu
- Bộ phận thu nhận
- Cơ chế thu nhận
- H2O, O2, CO2, muối khoáng.
- Lông hút ở rễ, khí khổng ở lá.
- Cơ chế bị động (thẩm thấu, khuyếch tán), cơ chế chủ động.
Quá trình vận chuyển
- Con đường
- Động lực vận chuyển
- Qua mạch gỗ, mạch libe (ngoài ra còn vận chuyển qua vách tế bào và qua tế bào chất).
- Bao gồm:
+ Lực hút của lá (do quá trình thoát hơi nước).
+ Lực đẩy của rễ (do quá trình hấp thu nước).
+ Lực trung gian (lực liên kết giữa phân tử nước và lực bám giữa các phân tử nước với thành mạch dẫn tạo thành dòng nước liên tục).
Quá trình biến đổi, tổng hợp
- Khử nitrat
- Đồng hóa nitơ
- Quá trình quang hợp
 + Nguyên liệu
 + Cơ chế
- Khử nitrat và đồng hóa nitơ đều được thực hiện trong cây
- Quang hợp:
+ CO2, H2O, ánh sáng
+ Gồm 2 pha: Pha sáng và pha tối
* Pha sáng diễn ra trên cấu trúc hạt của lục lạp, oxi hóa nước để sử dụng H+ và e- tạo ATP và NADPH, giải phóng O2, bao gồm các phản ứng theo thứ tự sau:
- Kích thích diệp lục bởi photon.
- Quang phân li nước nhờ năng lượng hấp thụ từ các photon.
- Quang hóa hình thành ATP và NADPH.
* Pha tối diễn ra sự khử CO2 bằng ATP và NADPH tạo các hợp chất hữu cơ (đường C6H12O6) trên chất nền của lục lạp và theo chu trình tương ứng với mỗi nhóm thực vật:
- Nhóm C3 – Chu trình Canvin.
- Nhóm C4 – Chu trình Hatch – Slack.
- Nhóm CAM – Chu trình CAM.
Quá trình phân giải
- Nguyên liệu
- Cơ chế
- Glucozơ, đường, protein, lipit.
- Hô hấp: Gồm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn đường phân:
Glucozơ tạo thành 2 axit piruvic. Đường phân diễn ra ở tế bào chất trong điều kiện kị khí.
* Chu trình Crep:
Axit piruvic ------ > CO2 + ATP + NADH + FADH2
* Chuỗi chuyền electron và quá trình photphorin hóa ôxi hóa tạo ra ATP và H2O có sự tham gia của O2. 
Quá trình bài tiết
- Sản phẩm bài tiết
- Bộ phận thu nhận
- Các chất bài tiết, các chất khí hoặc chất độc.
- Rễ hoặc lá.
Cân bằng nội môi
Do các phytohoocmon: Bao gồm các phytohoocmon kích thích ST và các phytohoocmon ức chế ST.
 Bảng 2. Hãy so sánh quá trình đồng hóa ở thực vật và động vật theo bảng sau:
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Nguyên liệu tổng hợp
Cơ chế tổng hợp
Phương thức dinh dưỡng
Kiến thức cần đạt được ở bảng 2
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Nguyên liệu tổng hợp
CO2, H2O, vô cơ.
Các chất hữu cơ có sẵn.
Cơ chế tổng hợp
QH
Từ CO2, H2O Các hợp chất hữu cơ.
Từ các chất hữu cơ có sẵn 
 Chất dinh dưỡng
 Tổng hợp nên các chất sống.
Phương thức dinh dưỡng
Tự dưỡng.
Dị dưỡng.
Bảng 3. Hãy so sánh quá trình trao đổi khí ở TV và ĐV theo bảng sau: 
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Cơ quan trao đổi khí giữa cơ thể với MT
Con đường vận chuyển khí
Cơ chế trao đổi khí
Điều hòa trao đổi khí
Kiến thức cần đạt được ở bảng 3
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Cơ quan trao đổi khí giữa cơ thể với MT
Khí khổng ở lá và lỗ vỏ (bì khổng) ở thân cây.
Bề mặt cơ thể, mang, hệ thống ống khí và phổi.
Con đường vận chuyển khí
Khuyếch tán qua khoảng gian bào.
Máu và dịch mô.
Cơ chế trao đổi khí
Khuyếch tán.
Khuyếch tán
Điều hòa trao đổi khí
Thể dịch.
Thần kinh và thể dịch.
Bảng 4. So sánh quá trình trao đổi nước ở thực vật và động vật theo bảng sau:
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Nguồn nước
Cơ quan hấp thu
Cơ chế hấp thu
Cơ quan vận chuyển
Cơ quan thải nước
Kiến thức cần đạt được ở bảng 4
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Nguồn nước
Trong đất, trong MT không khí.
Thức ăn, nước uống.
Cơ quan hấp thu
Rễ, lá.
Cơ quan tiêu hóa.
Cơ chế hấp thu
Thẩm thấu.
Thẩm thấu.
Cơ quan vận chuyển
Mạch gỗ.
Cơ quan tiêu hóa, tuần hoàn.
Cơ quan thải nước
Lá, lớp cuticun.
Thận, da, phổi.
Bảng 5. So sánh quá trình vận chuyển ở thực vật và động vật theo bảng sau:
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Con đường vận chuyển
Động lực vận chuyển
Thành phần các chất tham gia vận chuyển
Kiến thức cần đạt được ở bảng 5
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Con đường vận chuyển
Có 2 con đường:
+ Dòng vận chuyển đi lên theo mạch gỗ.
+ Dòng vận chuyển đi xuống theo mạch libe.
Vận chuyển theo hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín:
+ Hệ tuần hoàn hở: Tim - Động mạch – Mao mạch – Tĩnh mạch – Tim.
+ Tim - Động mạch – Xoang máu – Tĩnh mạch – Tim.
Động lực vận chuyển
Lực thoát hơi nước ở lá, áp suất rễ, lực trung gian và do sự chênh lệch áp suất.
Do sự chênh lệch áp suất trong hệ mạch, sự co bóp của tim.
Thành phần các chất tham gia vận chuyển
Nước, muối khoáng, sản phẩm quang hợp, hô hấp, bài tiết.
Chất dinh dưỡng, chất khí, các sản phẩm bài tiết và các sản phẩm tiết như hoocmon.
Bảng 6. So sánh quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. Từ đó hãy rút ra đặc điểm của quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở cấp cơ thể.
Các quá trình sinh lý
Thực vật
Động vật
Thu nhận
Vận chuyển
Biến đổi tổng hợp
Phân giải
Bài tiết
Cân bằng nội môi
Kiến thức cần đạt được ở bảng 6
Các quá trình sinh lý
Thực vật
Động vật
Thu nhận
Những chất vô cơ đơn giản.
Những chất hữu cơ phức tạp.
Vận chuyển
Theo mạch gỗ và mạch libe.
Máu và dịch mô.
Biến đổi tổng hợp
Từ những chất vô cơ thành những chất hữu cơ qua quá trình quang hợp.
Từ những chất hữu cơ có sẵn thành các chất dinh dưỡng qua quá trình tiêu hóa.
Phân giải
Cung cấp năng lượng cho cây qua quá trình hô hấp.
Cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể qua quá trình tiêu hóa.
Bài tiết
Bài xuất ra ngoài những chất độc hại, chất khí.
Bài xuất ra ngoài những chất độc hại cho cơ thể.
Cân bằng nội môi
Do các phytohoocmon.
Do các hoocmon và hệ thần kinh.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc sử dụng tiếp cận hệ thống vào dạy học, đặc biệt là trong các bài ôn tập chương là điều rất cần thiết, giúp HS tránh tình trạng “thấy cây mà không thấy rừng”. Tuy nhiên, sử dụng quan điểm đó như thế nào cho phù hợp là một vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện về mặt phương pháp. Trong đề tài này chúng tôi đã:
1.1. Xây dựng một tiếp cận mới về dạy học SH11 - THPT, trong đó tiếp cận hệ thống là phương pháp luận để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực cho HS, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
1.2. Dạy học SH11 theo tiếp cận hệ thống vừa cho HS thông hiểu kiến thức chuyên ngành sâu sắc, vừa hình thành vững chắc khái niệm sinh học cơ thể.
1.3. Nghiên cứu thiết kế giáo án bài ôn tập SH11 theo tư tưởng tiếp cận hệ thống, giúp GV tham khảo trong dạy học SH11 - THPT.
1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ giả thuyết khoa học của đề tài nêu ra là đúng, có tính khả thi, cho phép nâng cao hiệu quả dạy bài ôn tập SH11 - THPT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ năng tư duy, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa. 
3.2. Kiến nghị
2.1. Trong nội dung phương pháp giảng dạy sinh học nói riêng và phương pháp dạy học nói chung cần phải đưa nội dung quan điểm hệ thống và vận dụng quan điểm tiếp cận hệ thống trong dạy học để rèn luyện cho sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
2.2. Tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ GV về quan điểm hệ thống và vận dụng quan điểm hệ thống trong dạy học, đặc biệt là dạy học các bài ôn tập chương.
2.3. Trong giới hạn của đề tài chúng tôi chỉ thiết kế và giảng dạy bài ôn tập chương theo hướng tự học có hướng dẫn của GV trên lớp. Cần tiến hành xây dựng và hoàn thiện các bài ôn tập chương theo các hướng còn lại như: Xây dựng bài ôn tập chương cho HS tự học - tự đánh giá, tự học - GV đánh giá.
XÁC NHẬN CỦA 
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Húa, ngày 20 thỏng 4 năm 2017
Tụi xin cam đoan đõy là SKKN của mỡnh viết, khụng sao chộp nội dung của người khỏc.
(Ký và ghi rừ họ tờn)
Hoàng Thị Yến
tài liệu tham khảo
1. Đinh Quang Báo (chủ biên), Nguyễn Đức Thành (1998), lý luận dạy học sinh học, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Phúc Chỉnh (2002, vận dụng lý thuyết cấu trúc - hệ thống để nâng cao chất lượng dạy học sinh học, chuyên đề đào tạo tiến sĩ giáo dục.
3. Lê Hồng Điệp (2007), vận dụng quan điểm hệ thống trong thiết kế và dạy học bài ôn tập chương phần sinh học tế bào lớp 10 - THPT, luận văn thạc sỹ giáo dục học.
4. Nguyễn Đình Hòe - Vũ Văn Hiếu, tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi trường và phát triển, NXB ĐHQG Hà Nội. 
5. SGK sinh học 11 - THPT cơ bản và nâng cao, NXB giáo dục.
6. SGV sinh học 11 - THPT cơ bản và nâng cao, NXB

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_van_dung_tiep_can_he_thong_trong_thiet_ke_va_day_phan_o.doc