Một số cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong bài 13: Phát hiện diệp lục và chiết rút carôtenôit, Sinh học 11 - Cơ bản

Một số cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong bài 13: Phát hiện diệp lục và chiết rút carôtenôit, Sinh học 11 - Cơ bản

 Nghị quyết trung ương 2 khóa VII. Đảng xác định ‘‘Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với hành, học tập gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng học sinh năng lực tư duy sáng tạo’’ điều này cho thấy để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thì giáo dục phải đổi mới về nội dung, phương pháp, phương tiện và thiết bị dạy học.

 Luật giáo dục 2005 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kì họp thứ 10 thông qua quy định nêu rõ‘‘Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất lí luận gắn liền với thực tiễn ’’

Trong lí luận dạy học sự thống nhất giữa trực quan và tư duy trừu tượng là một luận điểm có tính nguyên tắc nhằm đảm bảo cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao. Phương tiện trực quan là nguồn thông tin phong phú và đa dạng giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính xác, là con đường tốt nhất giúp học sinh tiếp cận hiện thực khách quan, góp phần khắc sâu, mở rộng, củng cố tri thức phát triển năng lực tư duy, khả năng tìm tòi, khám phá và vận dụng tri thức.

 Thí nghiệm có vị trí quan trọng, đó là nguồn thông tin phong phú, đa dạng giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính xác, là con đường tốt nhất để tiếp cận với hiện thực khách quan.

 

docx 19 trang thuychi01 6421
Bạn đang xem tài liệu "Một số cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong bài 13: Phát hiện diệp lục và chiết rút carôtenôit, Sinh học 11 - Cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA 
 TRƯỜNG THCS & THPT NGHI SƠN 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 TÊN ĐỀ TÀI 
 MỘT SỐ CẢI TIẾN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 
 THÍ NGHIỆM TRONG BÀI 13. PHÁT HIỆN DIỆP LỤC 
 VÀ CHIẾT RÚT CARÔTENÔIT, SINH HỌC 11-CƠ BẢN.
 Người thực hiện: Lê Thị Thuận 
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh
 THANH HÓA, NĂM 2019
 MỤC LỤC 
Trang
1.Mở đầu
 3
1.1. Lí do chọn đề tài 
 3
1.2. Mục đích nghiên cứu
 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu ..
 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu .
 4
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm ..
 5
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm .
 5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .
 5
2.1.1. Trực quan ...
 5
2.1.2. Phương tiện trực quan ..
 5
2.1.3. Thí nghiệm ..
 6
2.1.4. Thí nghiệm thực hành.
 6
2.1.4.1. Tầm quan trọng của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học .
 6
2.1.4.2. Cơ sở khoa học của việc sử thí nghiệm trong quá trình dạy học .
 7
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ..
 10
2.2.1.Thuận lợi ......................................................................................
 10
2.2.2. Khó khăn 
 11
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ..
 11
2.3.1. Vị trí ,đặc điểm,vai trò của thí nghiệm .
 11
2.3.2 Cải tiến các thí nghiệm trong bài 13. Thực hành: Phát hiện diệp lục và carôtenôit ............
 12
2.3.3 Những yêu cầu của công tác thực hành đối với giáo viên ..
 13
2.3.4. Quy trình cải tiến cách làm thí nghiệm ..
 13
2.3.4.5 Cải tiến thí nghiệm trong bài 13: thực hành phát hiện diệp lục và carôtenôit-sinh học 11 .....
 15
2.3.4.5.1. Thí nghiệm chiết rút diệp lục
 15
2.3.4.5.2. Thí nghiệm chiết rút ..
 16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường .
 17
3. Kết luận, kiến nghị ....
3.1. Kết luận ..
3.2. Kiến nghị.
 17
 17
 18
1. Mở đầu 
1.1. Lí do chọn đề tài 
 Nghị quyết trung ương 2 khóa VII. Đảng xác định ‘‘Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với hành, học tập gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng học sinh năng lực tư duy sáng tạo’’ điều này cho thấy để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thì giáo dục phải đổi mới về nội dung, phương pháp, phương tiện và thiết bị dạy học. 
 Luật giáo dục 2005 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kì họp thứ 10 thông qua quy định nêu rõ‘‘Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất lí luận gắn liền với thực tiễn’’
Trong lí luận dạy học sự thống nhất giữa trực quan và tư duy trừu tượng là một luận điểm có tính nguyên tắc nhằm đảm bảo cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao. Phương tiện trực quan là nguồn thông tin phong phú và đa dạng giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính xác, là con đường tốt nhất giúp học sinh tiếp cận hiện thực khách quan, góp phần khắc sâu, mở rộng, củng cố tri thức phát triển năng lực tư duy, khả năng tìm tòi, khám phá và vận dụng tri thức.
 Thí nghiệm có vị trí quan trọng, đó là nguồn thông tin phong phú, đa dạng giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính xác, là con đường tốt nhất để tiếp cận với hiện thực khách quan.
 Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Hầu hết các hiện tượng, khái niệm quy luật, quá trình trong sinh học đều bắt nguồn từ thực tiễn. Biểu diễn thí nghiệm là một trong những phương pháp quan trọng để tổ chức cho học sinh nghiên cứu các hiện tượng sinh học. 
 Đối với học sinh thì thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Do đó nó là phương tiện duy nhất giúp học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật, thí nghiệm giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tượng và quá trình sinh học. 
 Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn là mẫu mực về thao tác, việc tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh khi thí nghiệm theo hướng tích cực, sáng tạo và mục tiêu quan trọng trong việc phát triển năng lực của học sinh đó là rèn luyện phát triển kỹ năng quan sát thí nghiệm.
 Trong sách giáo khoa sinh học 11 các thí nghiệm được sử dụng để học bài mới, củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra, đánh giá kết quả. Thí nghiệm có thể do giáo viên biểu diễn hoặc do học sinh tiến hành, thí nghiệm có thể được tiến hành trên lớp trong phòng thí nghiệm, ngoài vườn, ngoài ruộng hoặc tại nhà, thí nghiệm có thể được bố trí trong các bài lí thuyết hoặc bài thực hành với thời gian khác nhau nhằm mục đích khác nhau. 
 Thực tế hiện nay việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học ở các trường THPT nói chung và tại đơn vị tôi công tác nói riêng còn rất hạn chế và chưa thực sự đem lại hiệu quả trong dạy học. Do thiếu trang thiết bị hoặc trang thiết bị không đảm bảo chất lượng, có những thí nghiệm phức tạp, tốn kém, mất nhiều thời gian cùng với sự có mặt của thí nghiệm ít có trong nội dung thi cử nên giáo viên không thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức cho học sinh khai thác giá trị dạy học của các thí nghiệm trong dạy học sinh học. Còn đối với học sinh ít được tiến hành thí nghiệm nên những kiến thức mà học sinh lĩnh hội được xa rời thực tiễn, học sinh khó hình thành được kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật đúng như câu tục ngữ ‘‘Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm’’.
 Do vậy để khai thác hết giá trị dạy học của thí nghiệm, phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, gắn lí thuyết với thực tiễn, giúp học sinh hiểu rõ bản chất của sự vật, hiện tượng sinh học thì giáo viên thường xuyên sử dụng và sử dụng có hiệu quả thí nghiệm trong dạy hoc sinh học. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng các thí nghiệm sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy học. 
 Xuất phát từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu ‘‘Một số cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong bài 13. phát hiện diệp lục và chiết rút carôtenôit - sinh học 11’’.
 1.2. Mục đích nghiên cứu
 - Đề xuất phương án cải tiến cách làm và cách sử dụng một số thí nghiệm trong bài 13. phát hiện diệp lục và chiết rút carôtenôit- sinh học 11’’ để góp phần nâng cao chất lượng dạy học sinh hoc 11.
1.3. Đối tượng nghiên cứu 
 - Nghiên cứu các tài liệu: các thí nghiệm trong bài 13. phát hiện diệp lục và chiết rút carôtenôit sách giáo khoa sinh học 11, sách giáo viên sinh học11, sách chuẩn kiến thức và kĩ năng sinh học 11, phương pháp dạy học, tài liệu tập huấn cho giáo viên, thư viện violet. 
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học sinh học 11. 
- Đối tượng tác động: Học sinh các lớp 11 A4,11A5.Trường THCS & THPT Nghi Sơn. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến thí nghiệm thực hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm và phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học, nội dung SGK, sách giáo viên sinh học 11 sách chuẩn kiến thức kỹ năng, phương pháp dạy học, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, tài liệu tập huấn.
- Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm: phát vấn, nêu vấn đề, thao giảng dự giờ trao đổi ý kiến với đồng nghiệp trong quá trình dạy. xây dựng hệ thống các câu hỏi, tìm hiểu đối tượng học sinh qua các lần kiểm tra, thống kê, so sánh đối chiếu kết quả để có được thông tin phản hồi rồi đưa ra giải pháp phù hợp với thực tế và hiệu quả hơn.
- Áp dụng kinh nghiệm trên lớp. 
- Kiểm tra đánh giá kết quả học và làm bài của học sinh để từ đó có điều chỉnh và bổ sung.
- Phương pháp tổng kết: Những gì làm được, chưa làm được cần cải tiến, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. 
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Trên cơ sở kế thừa và phát triển dạy học truyền thống thì tôi có một số cải tiến:
+ Xác định rõ mục đích của tiết thực hành về một nội dung cụ thể nào đó (nghiên cứu một vấn đề mới hay củng cố kiến thức lí thuyết đã học).
+ Cần nghiên cứu kĩ nội dung và tiến hành trước công việc thực hành để đảm bảo thành công khi hướng dẫn cho học sinh.
+ Cần lường trước những khó khăn, thất bại có thể có lúc học sinh thực hiện, tìm hiểu nguyên nhân thất bại để không lúng túng, bị động khi giải đáp cho học sinh. +Tiến hành tổ chức lớp phải chu đáo, theo kế hoạch tỉ mỉ để trong suốt quá trình thực hành mọi học sinh luôn có việc làm. Nếu dụng cụ, vật liệu thực hành không đủ cho tất cả cùng tiến hành một nội dung thì phân công luân phiên nhau giữa các nhóm.
+ Phải có kế hoạch dành thời gian nhận xét, đánh giá kết quả thực hành và chú ý đến cách tiến hành có ưu, nhược điểm gì? Ý thức tổ chức kỉ luật, trật tự, vệ sinh an toàn của học sinh trong quá trình thí nghiệm.
+ Để động viên học sinh cần nêu một số nhóm, cá nhân làm tốt, những em tìm tòi phát hiện ra cái mới, kể cả những thắc mắc.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh sinh thông qua hoạt động thí nghiệm. 
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 
 * Một số khái niệm liên quan đến đề tài 
2.1.1. Trực quan
 Khái niệm ‘‘Trực quan’’ thường được sử dụng rộng rãi trong dạy học và theo quan điểm triết học ‘‘Trực quan’’ là những đặc điểm, tính chất của nhận thức loài người. Trực quan là đặc tính đối với nhận thức con người, trực quan phản ánh trong thực tế, mà thực tế có thể biểu hiện ở dạng hình tượng cảm tính.
Theo từ điển sư phạm: ‘‘Trực quan trong dạy học đó là một nguyên tắc lí luận 
dạy –học mà theo nguyên tắc này thì dạy- học phải dựa trên những hình ảnh cụ thể, được học sinh trực tiếp tri giác’’còn theo từ điển tiếng việt của Hoàng Phê (chủ biên) thì trực quan được định nghĩa như sau ‘‘Trực quan nghĩa là dùng những vật dụng cụ thể hay ngôn ngữ, cử chỉ làm cho học sinh có được hình ảnh cụ thể về những điều đã học’’.
 Như vậy có thể kết luận: Trực quan là một khái niệm biểu thị tính chất của hoạt động nhận thức, trong đó thông tin thu nhận được về các sự vật và hiện tượng của thế giới bên ngoài được cảm nhận trực tiếp từ các cơ quan cảm giác của con người. 
2.1.2. Phương tiện trực quan
 Khái niệm phương tiện trực quan trong dạy học được nhiều tác giả quan tâm Các tác giả cho rằng : ‘‘Phương tiện trực quan là tất cả những cái gì có thể được lĩnh hội (tri giác ) nhờ sự hỗ trợ của hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai của con người. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan đều là phương tiện trực quan ’’; ‘‘Phương tiện trực quan là tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan’’; ‘‘Phương tiện trực quan được hiểu là những vật (sự vật) hoặc sự biểu hiện của nó bằng hình tượng (biểu tượng) với những mức độ quy ước khác nhau. Những sự vật và những biểu hiện của sự vật trên được dùng để thiết lập (hình thành) ở học sinh những biểu tượng động hoặc tĩnh về sự vật nghiên cứu’’.
 Nhận thấy rằng, mặc dù cách diễn đạt có khác nhau, nhưng nói chung, các tác giả đã có sự thống nhất về khái niệm phương tiện trực quan. Có thể kết luận: Phương tiện trực quan là công cụ (phương tiện) mà người giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy – học nhằm xây dựng cho học sinh những biểu tượng về sự vật, hiện tượng, hình thành khái niệm thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của người học.
2.1.3. Thí nghiệm 
 Thí nghiệm được xem là một trong những phương tiện trực quan quan trọng hàng đầu trong dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng. Thí nghiệm giúp học sinh trực tiếp quan sát các hiện tượng, quá trình, tính chất của các đối tượng nghiên cứu. Thí nghiệm được hiểu là gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện nhất định để tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh. 
Thí nghiệm có thể được tiến hành trên lớp, trong phòng thí nghiệm, vườn trường ngoài ruộng và ở nhà. Thí nghiệm có thể do giáo viên biểu diễn hoặc học sinh thực hiện. Hiện nay, trong thực tế dạy học thí nghiệm thường mới được sử dụng để giải thích, minh họa, củng cố và khắc sâu kiến thức lí thuyết. Song giáo viên có thể căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện cụ thể mà có thể sử dụng các thí nghiệm nhằm mục đích giúp học sinh lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện cho các em phẩm chất của một nhà nghiên cứu khoa học và làm cho học sinh thêm yêu môn học. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu thí nghiệm thực hành trong bài 13. Phát hiện diệp lục và carotenoit sinh học cơ bản 11.
2.1.4. Thí nghiệm thực hành 
 Trước hết ta cần hiểu ‘‘Thực hành’’ là học sinh tự mình trực tiếp tiến hành quan sát, tiến hành các thí nghiệm tập triển khai các quy trình, kĩ thuật. ‘‘Thí nghiệm thực hành’’được hiểu là tiến hành các thí nghiệm trong các bài thực hành, được học sinh thực hiện để hiểu rõ được mục đích thí nghiệm, điều kiện thí nghiệm. Qua tiến hành và quan sát thí nghiệm tại phòng thực hành, học sinh xác định được bản chất của hiện tượng, quá trình.
 Trong dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng, thí nghiệm thực hành luôn đóng vai trò quan trọng, giúp học sinh có điều kiện tự mình tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân và kết quả. Do đó học sinh nắm vững tri thức, phát huy tiềm năng tư duy sáng tạo, tính tích cực, chủ động trong hoạt động học.
2.1.4.1. Tầm quan trọng của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học 
 Mục đích giáo dục ở nhà trường không những chỉ đào tạo ra những con người nắm vững các kiến thức khoa học, mà còn cần giỏi thực hành, có bàn tay khéo léo thể hiện được những điều mà bộ óc suy nghĩ. Nếu không có những điều đó thì những hiểu biết của con người chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức lí thuyết chưa tác động vào thực tiễn để tái tạo lại thế giới và cải tạo nó. Nhận thức lí luận và việc vận dụng lí luận vào thực tiễn là hai mặt của một quá trình nhận thức nhưng giữa chúng có một khoảng cách rất xa mà chúng ta không thể vượt qua được nếu không thông qua hoạt động thực hành.
 Khi hoạt động với công cụ, học sinh có điều kiện đưa các vật vào nhiều hình thức tác động tương hỗ. Điều đó làm rõ mối quan hệ nội tại giữa các vật, làm xuất hiện bức tranh chân thực về thế giới. Trong quá trình thí nghiệm, thực hành, các kiến thức lí thuyết mà học sinh tiếp thu được ở trên lớp thường ở dạng hỗ trợ làm cho chúng trở nên sinh động, làm lộ rõ bản chất và khả năng của chúng. Nhờ vậy học sinh thấy rõ vị trí, vai trò của mỗi kiến thức trong hoạt động thực tiễn. Được tự mình tiến hành các thí nghiệm, suy nghĩ, tìm tòi bản chất của các sự vật hiện tượng giúp cho học sinh có những hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về các vấn đề sinh học thực tiễn. Do những yêu cầu chặt chẽ khi tiến hành các thí nghiệm đã giúp cho học sinh có những phẩm chất tốt đẹp của người lao động hình thành và phát triển ở các em thao tác tư duy kĩ thuật.
 Trong khoảng thời gian 45 phút của một tiết học, giáo viên rất khó có thể giải thích hết cho học sinh những vấn đề phức tạp mang tính bản chất, cơ chế của các sự vật, hiện tượng. Với tư cách là phương tiện giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, các thí nghiệm thực hành sẽ giúp học sinh hiểu rõ được bản chất của các vấn đề sinh học. Tự mình tiến hành các thí nghiệm, quan sát diễn biến và kết quả thí nghiệm giúp cho học sinh có cơ sở thực tiễn để giải thích bản chất của các hiện tượng đó.
 Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn phải là mẫu mực về thao tác để qua đó học sinh học tập, bắt chước dần dần, khi học sinh tiến hành được thí nghiệm thì học sinh sẽ hình thành được kĩ năng thực hành thí nghiệm.
 Thí nghiệm có thể được sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh với các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau.
 Thí nghiệm có thể được sử dụng ở mức độ thông báo, tái hiện và ở mức độ cao hơn là tìm tòi bộ phận, nghiên cứu. Ngoài ra, thí nghiệm còn giúp học sinh thêm yêu môn học, có được những đức tính cần thiết của người lao động như: cần cù kiên trì, ý thức tổ chức kĩ luật cao
 Như vậy, trong quá trình dạy học sinh học, thí nghiệm được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, thí nghiệm được tiến hành dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau, thí nghiệm có thể được giáo viên biểu diễn hoặc học sinh tự tiến hành, thí nghiệm có thể nhằm thông báo, tái hiện, tìm tòi bộ phận hoặc cũng có thể nhằm mục đích nghiên cứu, thí nghiệm có thể được tiến hành ở trên lớp hoặc trong phòng thí nghiệm, trong vườn, ruộng hoặc ở nhà.
2.1.4.2. Cơ sở khoa học của việc sử thí nghiệm trong quá trình dạy học 
a. Cơ sở triết học 
 Theo triết học Mác- Lênin : ‘‘Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới quan vào trong đầu óc của con người trên cơ sở thực tiễn’’. Quá trình nhận thức bao gồm cả việc học tập và nghiên cứu. Ở cả hai mức độ này các hình ảnh trực quan đều đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Các hình ảnh trực quan vừa thực hiện chức năng nhận thức (thông tin), vừa thực hiện chức năng điều khiển hoạt động của con người. Vai trò của trực quan trong 
nhận thức không chỉ là thuộc tính của sự phản ánh hiện thực khách quan trong nhận thức cảm tính mà còn là sự tái tạo hình tượng các đối tượng hoặc các hiện tượng nhờ các mô hình được kiến tạo từ các nhân tố của trực quan sinh động trên cơ sở những tri thức đã tích lũy được về đối tượng hoặc hiện tượng ấy.
 Hoạt động trí tuệ của con người được bắt đầu từ cảm giác, tri giác sau đó mới đến tư duy. Nói cách khác, hoạt động nhận thức của con người khởi đầu là nhận thức cảm tính (còn gọi là trực quan sinh động). Đó là giai đoạn mà con người sử dụng các giác quan để tác động trực tiếp vào các sự vật nhằm nắm bắt các sự vật ấy. Trong nhận thức cảm tính đã tồn tại cả cái bản chất lẫn không bản chất, cả cái tất yếu và ngẫu nhiên, cả cái bên trong lẫn bên ngoài về sự vật. Nhưng ở đây, con người chưa phân biệt được cái gì là bản chất và không bản chất; đâu là tất yếu với ngẫu nhiên; đâu là cái bên trong với cái bên ngoài. Để phân biệt được những điều nói trên, con người phải vượt lên một mức độ nhận thức cao hơn – nhận thức lí tính (tư duy trừu tượng) đây là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng, giai đoạn này chính là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất có quy luật của các sự vật hiện tượng. Vì vậy, nó đạt đến trình độ phản ánh sâu sắc hơn, chính xác hơn và đầy đủ hơn cái bản chất của đối tượng. Tuy vậy, sự phát triển của tư duy ở mức độ nào cũng luôn chứa đựng mối liên hệ nhận thức cảm tính. Nhận thức cảm tính gắn liền với hoạt động thực tiễn sự tác động của khách thể cảm tính là cơ sở cho nhận thức lí tính. Nhận thức lí tính nhờ có tính khái quát cao, lại có thể hiểu được bản chất, quy luật vận động và phát triển sinh động của sự vật giúp cho nhận thức cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
 Như vậy, hoạt động nhân thức bao gồm nhiều quá trình phản ánh hiện thực khách quan với những mức độ phản ánh khác nhau và trãi qua hai giai đoạn: giai đoạn nhận thức cảm tính và gia đoạn nhận thức lí tính. Hai giai đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. V.I. Lênin đã tổng kết mối quan hệ đó thành quy luật của hoạt động nhận thức ‘‘Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan’’.
b. Cơ sở lí luận dạy học 
 Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ mật thiết với nhau như mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. phương tiện là đối tượng vật chất giúp giáo viên và học sinh tổ chức có hiệu quả quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học. Nhờ phương tiện dạy học, giáo viên có thể tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình dạy học giúp học sinh tự tổ chức hoạt động nhận thức của mình một cách hiệu quả.
 Trong hoạt động dạy học, mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua các chủ thể tương ứng là xã hội (mục đích và nội dung dạy học; giáo viên- phương pháp dạy; học sinh – phương pháp học; giáo viên, học

Tài liệu đính kèm:

  • docxmot_so_cai_tien_nang_cao_hieu_qua_su_dung_thi_nghiem_trong_b.docx